Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang ii 
LỜI CÁM ƠN 
Lời đầu tiên, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô khoa Điện Tử - Viễn 
Thông – Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên đã dạy dỗ và cung cấp đầy đủ các 
kiến thức cần thiết để chúng em tự tin bước vào đời. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc 
đến thầy GS TS Lê Nguyên Bình, người định hướng nội dung và cung cấp cho em 
những kiến thức cần thiết để hoàn thành đề tài. Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến 
thầy ThS. Đặng Lê Khoa, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá 
trình xây dựng hệ thống mô phỏng trong đề tài. 
Con xin cám ơn cha mẹ, người đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho con trong 
quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này. 
Tôi xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, những người đã luôn bên cạnh cổ 
vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất. 
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đồ án vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất 
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Quý Thầy Cô và các bạn. 
 
 Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2011 
 Sinh viên thực hiện 
 Nguyễn Vũ Linh 
 
 
 
 
 
 
 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang iii 
MỤC LỤC 
 Trang 
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................... ii 
MỤC LỤC .....................................................................................................iii 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỬ VIẾT TẮT ................................................ vi 
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ ix 
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 3 
1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG .. 3 
1.2. KỸ THUẬT GHÉP KÊNH PHÂN CHIA THEO TẦN SỐ TRỰC GIAO 
OFDM ...................................................................................................... 6 
1.3. Ý TƯỞNG ĐỀ TÀI .................................................................................. 7 
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ QAM ........................................... 8 
2.1. Định nghĩa QAM: ..................................................................................... 8 
2.2. Điều chế QAM ......................................................................................... 9 
2.3. Giải điều chế và tách tín hiệu QAM ........................................................ 10 
2.4. Đặc điểm của tín hiệu QAM ................................................................... 12 
2.5. Xác suất xác định sai tín hiệu QAM ........................................................ 12 
2.6. Thiết kế 16-QAM 4R .............................................................................. 15 
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CO-OFDM ........................................................... 20 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang iv 
3.1. Giới thiệu hệ thống CO- OFDM ............................................................. 20 
3.2. Kỹ thuật OFDM ...................................................................................... 21 
3.2.1. Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật OFDM ............................................... 21 
3.2.2. Tính trực giao OFDM ......................................................................... 22 
3.2.3. Mô hình hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDM ........................................ 23 
3.2.4. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật OFDM .............................................. 25 
3.3. Bộ phát quang ......................................................................................... 26 
3.3.1. Nguồn phát quang .............................................................................. 27 
3.3.2. Bộ điều chế quang .............................................................................. 29 
3.4. Bộ thu quang .......................................................................................... 32 
3.4.1. Photo- detector ................................................................................... 33 
3.4.2. Bộ giải điều chế .................................................................................. 35 
3.5. Kênh truyền quang.................................................................................. 35 
3.5.1. Giới thiệu sợi quang ........................................................................... 35 
3.5.2. Suy hao sợi quang .............................................................................. 37 
3.5.3. Tán sắc trong sợi quang đơn mode ..................................................... 38 
3.5.4. Các hiệu ứng phi tuyến ....................................................................... 40  
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang v 
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ ..................................................... 41 
4.1. MÔ HÌNH HỆ THỐNG CO-OFDM ....................................................... 42 
4.1.1. Bộ phát ............................................................................................... 42 
4.1.2. Mô phỏng kênh truyền sợi quang ........................................................ 47 
4.1.3. Bộ thu quang coherrent....................................................................... 49 
4.2. Kết quả mô phỏng .................................................................................. 52 
4.2.1. Hệ thống CO-OFDM sử dụng phương pháp điều chế 16QAM 4R tốc độ 
100Gb/s .............................................................................................. 52 
4.2.2. Khảo sát tỷ lệ lỗi BER của hệ thống theo công suất đầu vào ở tốc độ 
100Gb/s sử dụng bộ điều chế 16QAM ................................................ 54 
4.2.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ lỗi BER của hệ thống ở tốc độ 100Gb/s theo 
khoảng cách truyền dẫn ...................................................................... 55 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................ 57 
5.1. Kết luận .................................................................................................. 57 
5.2. Hướng phát triển ..................................................................................... 57      
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang vi 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỬ VIẾT TẮT 
ADC Analog Digital Converter 
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line 
APD Avalanche-Photo-Diode 
ASE Amplified Spontaneous Emission noise 
BER Bit Error Ratio 
BPSK Binary Phase Shift Keying 
BW BandWidth 
CD Chromatic Dispersion 
CO-OFDM Coherent Optical Orthogonal Frequency Division Mutilplexing 
CP Cyclic Prefix 
DAB Digital Audio Broadcasting 
DAC Digital to Analog Converter 
DCF Dispersion-Compensating Fibers 
DD Direct Detector 
DFB Distributed Feedback Lasers 
DFT/IDFT Discrete Fourier Transform/ Invert Discrete Fourier Transform 
DGD Differential Group Delay 
DM Direct Modulator 
DWDM Dense Wavelength Division Multiplexing 
EDFA Erbium-Doped Fiber Amplifier 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang vii 
FEC Forward Error Correction 
FFT/IFFT Fast Fourier Transform/ Invert FFT 
FWM Four-Wave Mixing 
GI Graded-Index Fibers 
GI Guard Interval 
GVD Group Velocity Dispersion 
I Inphase 
ICI Inter-Carrier Interference 
IM Intensity Modulator 
ISI Inter-Symbol Interference 
LAZER Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation 
LED Light Emitting Diode 
MCM Multi-carrier Modulator 
MZM Mach-Zehnder Modulator 
NLSE Non Linear Schrödinger Equation 
OFA Optical Fiber Amplifier 
OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing 
P/S Parallel to Serial converter 
PAPR Peak-to-Average Power Ratio 
PMD Polarization Mode Dispersion 
PSK Phase-Shift Keying 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang viii 
Q Quadrature 
QAM Quadrature Amplitude Modulation 
R Responsivity 
RCP Remove Cyclic Prefix 
RF Radio Frequency 
Rx Receiver 
S Sensitivity 
S/P Serial to Parallel converter 
SBS Stimulated Brillouin Scattering 
SCM Single-Carrier Modulator 
SI Step-Index Fibers 
SNR Signal to Noise Ratio 
SOA Optical Semiconductor Amplifier 
SOA Optical Semiconductor Amplifier 
SPM Self-Phase Modulation 
SRS Stimulated Raman Scattering 
Tx Transmitter 
WDM Wavelength Division Multiplexing 
XPM Cross-Phase Modulation   
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang ix 
DANH MỤC HÌNH VẼ 
Hình 1.1 Sự phát triển tốc độ hệ thống truyền dẫn quang ......................................... 5 
Hình 2.1 : Các loại giản đồ chòm sao của QAM ...................................................... 8 
Hình 2.2: Sơ đồ khối chức năng của một bộ điều chế QAM .................................. 10 
Hình 2.3 Giải điều chế và tách tín hiệu QAM ........................................................ 11 
Hình 2.4 Hai tập hợp bốn điểm tín hiệu ................................................................. 13 
Hình 2.5 Bốn tập hợp tín hiệu QAM tám điểm (M=8) ........................................... 14 
Hình 2.6 Giản đồ của 16-QAM Rectangular và 16–QAM 4R. ............................... 15 
Hình 2.7 Khoảng cách giữa các điểm sao .............................................................. 16 
Hình 2.8 Bố trí các điểm vào giản đồ 16-QAM 4R ................................................ 18 
Hình 3.1 Mô hình hệ thống CO- OFDM ................................................................ 21 
Hình 3.2 So sánh kỹ thuật sóng mang không chồng xung (a) và kỹ thuật sóng mang 
chồng xung (b) ............................................................................................ 22 
Hình 3.3 Phổ tần của các sóng mang con trực giao trong miền tần số .................... 23 
Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống OFDM ............................................................................ 24 
Hình 3.5 Chèn chuổi bảo vệ vào symbol OFDM.................................................... 25 
Hình 3.6 Mô hình điều chế quang kết hợp sử dụng MZN ...................................... 26 
Hình 3.7 Các cơ chế chuyển đổi mức năng lượng .................................................. 28 
Hình 3.8 Cấu trúc của Lazer DFB .......................................................................... 29 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang x 
Hình 3.9 Cấu trúc bộ Mach – Zehnder modulator .................................................. 30 
Hình 3.10 Cấu trúc MZM phân cực đơn ................................................................ 31 
Hình 3.11 Cấu trúc bộ MZM phân cực đôi ............................................................ 31 
Hình 3.12 Mô hình bộ thu quang kết hợp............................................................... 32 
Hình 3.13 Tách sóng Coherrent Homodyne ........................................................... 34 
Hình 3.14 Cấu trúc sợi quang ................................................................................ 36 
Hình 3.15 Các loại sợi quang phân loại theo chiết suất của lõi ............................... 36 
Hình 3.16 Sự phụ thuộc của suy hao vào bước sóng quang. ................................... 38 
Hình 3.17 Tán sắc trong sợi quang ........................................................................ 38 
Hình 3.18 Tán sắc sắc thể là một hàm theo bước sóng. .......................................... 40 
Hình 3.19 Phân loại các hiệu ứng phi tuyến ........................................................... 41 
Hình 4.1 Mô hình mô phỏng hệ thống CO-OFDM................................................. 42 
Hình 4.2: Mô hình bộ phát quang .......................................................................... 43 
Hình 4.3: Khối điều chế tín hiệu OFDM ................................................................ 43 
Hình 4.4 Khối tạo tín hiệu ngẫu nhiên Bernoulli .................................................... 44 
Hình 4.5 Khối điều chế 16QAM 4R ...................................................................... 44 
Hình 4.6 Khối thêm khoảng bảo vệ CP .................................................................. 45 
Hình 4.7 Cấu trúc bộ điều chế quang Mach – Zehnder Modulator MZM ............... 46 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang xi 
Hình 4.8 Bộ điều chế pha – phase modulator ......................................................... 46 
Hình 4.9 Bộ dịch pha – phase shift block ............................................................... 46 
Hình 4.10 Mô hình truyền dẫn sợi quang ............................................................... 47 
Hình 4.11 Mô hình hóa tác động sợi SMF bằng Matlab Simulink .......................... 48 
Hình 4.13 Mô hình bộ khuếch đại EDFA............................................................... 48 
Hình 4.14 Mô hình bộ thu – Receiver coherrent RX .............................................. 49 
Hình 4.15 Bộ chuyển đổi quang điện – optical coherrent receiver.......................... 50 
Hình 4.16 Bộ nhận cân bằng – Balanced Receiver ................................................. 50 
Hình 4.17 Bộ xử lý tín hiệu OFDM – OFDM Rx ................................................... 51 
Hình 4.18 Phần thực và phần ảo ngõ vào bộ giải điều chế tín hiệu OFDM............. 51 
Hình 4.19 Phần thực và ảo của tín hiệu ngõ ra bộ giải điều chế tín hiệu OFDM ..... 52 
Hình 4.20 Giản đồ chòm sao tương ứng với phía phát và phía thu ......................... 52 
Hình 4.21 Giản đồ chòm sao ở phía đầu thu .......................................................... 53 
Hình 4.22 Giản đồ mắt tại phía thu ........................................................................ 54 
Hình 4.23 Khảo sát BER dựa trên công suất đầu vào sợi quang ............................. 55 
Hình 4.24 Khảo sát BER theo khoảng cách của hai phương pháp điều chế 4QAM và 
16QAM ....................................................................................................... 56 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong kỷ nguyên công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay sự đòi hỏi ngày 
càng cao về hệ thống truyền tải thông tin đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng về tốc 
độ và dung lượng của hệ thống. Vì vậy, hệ thống thông tin quang từ khi ra đời đến nay 
đã không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu về một hệ thống mạng viễn thông có 
dung lượng lớn, tốc độ cao… và đã thay thế dần mạng lưới thông tin hiện tại. 
Hiện nay, nhiều kỹ thuật tiên tiến đang được tiếp tục nghiên cứu nhằm khai thác 
triệt để khả năng truyền tải thông tin gần như vô tận mà hệ thống thông tin quang 
mang lại. Một trong những hệ thống thông tin quang thế hệ mới được nghiên cứu và 
phát triển hiện nay là hệ thống Coherent Optical OFDM (CO-OFDM). Hệ thống này 
sử dụng kỹ thuật OFDM để xử lý tín hiệu trong miền điện nhằm nâng hiệu suất sử 
dụng phổ và có thể giải quyết vấn đề tán sắc do kênh truyền sợi quang gây ra. Tán sắc 
không những làm giới hạn khoảng cách truyền dẫn mà còn làm giảm tốc độ của hệ 
thống. Ngoài việc sử dụng kỹ thuật OFDM, chúng ta có thể nâng cao hiệu quả băng 
tần và giảm sự ảnh hưởng của tán sắc bằng cách sử dụng các bộ điều chế nhiều mức. 
Mục tiêu chính của đề tài là thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM với cách bố 
trí giản đồ chòm sao hợp lý sao cho giảm được ảnh hưởng tán sắc đến hệ thống thông 
tin quang. Ngoài ra, đề tài còn tập trung khảo sát việc sử dụng bộ điều chế đa mức vào 
hệ thống CO-OFDM nhằm giảm băng thông, nâng cao tốc độ truyền và khoảng cách 
truyền dẫn của hệ thống. 
Nội dung chính của đề tài bao gồm 5 chương và được tóm tắt như sau: 
 Chương 1 trình bày tổng quan về lịch sử và những điểm nổi bật của hệ thống 
thông tin quang và kỹ thuật OFDM. Bên cạnh đó, trong chương này của đề tài 
cũng nêu lên ý tưởng chính của đề tài. 
 Chương 2 trình bày các vấn đề về lý thuyết cơ bản phương pháp điều chế QAM 
cũng như việc thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM. 
 Chương 3 trình bày chi tiết về các kỹ thuật và nguyên lý được sử dụng trong hệ 
thống CO-OFDM. Ngoài ra, trong chương này còn phân tích các hiệu ứng ảnh 
hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin quang. 
 Chương 4 trình bày phần mô phỏng và kết quả của việc ứng dụng bộ điều chế 
và giải điều chế 16QAM và hệ thống CO-OFDM. Ngoài ra, trong chương này 
còn trình bày một số kết quả khảo sát việc sử dụng các bộ điều chế khác nhau 
vào hệ thống trên. 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 2 
 Chương 5 là phần kết luận của đề tài. Trên cơ sở các kết quả đạt được, đề tài 
đưa ra các hướng có thể tiếp tục nghiên cứu.             
      Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 3 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
Nội dung chính của chương 1 trình bày sơ lược quá trình phát triển của hệ thống 
thông tin quang, tiềm năng và xu hướng phát triển của các hệ thống truyền dẫn quang 
trong tương lai. Bên cạnh đó, trong chương này cũng trình bày một cách tổng quan 
những đặc điểm nổi trội của kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao 
OFDM. Đây là cơ sở để nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật OFDM vào hệ thống truyền 
dẫn sợi quang để xây dựng lên hệ thống CO-OFDM. Cuối chương này sẽ trình bày ý 
tưởng chính của đề tài. 
1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG 
Ngay từ xa xưa con người đã biết sử dụng ánh sáng để truyền tin. Đó là hệ 
thống truyền tin bằng ánh sáng cơ bản nhất mà con người đã phát minh ra. Những hệ 
thống mà người xưa sử dụng mà đa số chúng ta điều biết là các chòi lửa báo tin trong 
chiến trận và các ngọn hải đăng dẫn đường trên biển. Hệ thống truyền thông bằng ánh 
sáng ngày nay đã có nhiều bước phát triển vượt bậc giúp cho chúng ta truyền tải thông 
tin với tốc độ lên đến hàng Terabit trên giây với khoảng cách lên đến hàng ngàn 
Kilomet vượt qua tất cả các đại dương và châu lục trên thế giới. Các hệ thống thông tin 
quang ngày càng đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống truyền dẫn đường dài, tốc độ cao 
và tỷ lệ lỗi thấp. Chính vì vậy nó dần thống lĩnh toàn bộ hệ thống mạng viễn thông trên 
toàn thế giới. Để có được những kết quả như vậy hệ thống thông tin quang đã trải qua 
một quá trình phát triển và hoàn thiện. Chúng ta có thể tóm tắt bằng các cột mốc chính 
sau đây: 
- Năm 1790: Claude Chappe, kỹ sư người Pháp, đã xây dựng một hệ thống 
điện báo quang (optical telegraph). Hệ thống gồm một chuỗi các tháp với 
các đèn báo hiệu trên đó. Thời gian đó tin tức được truyền với tín hiệu này 
vượt chặng đường 200 Km trong vòng 15 phút. 
- Năm 1854: John Tydall, nhà vật lý tự nhiên người Anh đã thực hiện thành 
công một thí nghiệm đáng chú ý nhất là ánh sáng có thể truyền qua một môi 
trường điện môi trong suốt. 
- Năm 1870: Cũng John Tydall đã chứng minh được rằng ánh sáng có thể dẫn 
được theo một vòi nước uốn cong dựa vào nguyên lý phản xạ toàn phần. 
- Năm 1880: Alexander Graham Bell, người Mỹ, đã phát minh ra một hệ 
thống truyền thông tin ánh sáng, đó là hệ thống photophone. Ông ta đã sử 
dụng ánh sáng mặt trời từ một gương phẳng mỏng đã điều chế tiếng nói để 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 4 
mang tiếng nói đi. Ở đầu thu, ánh sáng mặt trời đã được điều chế bằng cách 
đập vào tế bào quang dẫn, selen, nó sẽ biến đổi thông điện thành dòng điện. 
- Năm 1934: Norman R.French, kỹ sư người Mỹ, nhận được bằng sáng chế về 
hệ thống thông tin quang. Phương tiện ông truyền dẫn của ông là thanh thủy 
tinh. 
- Vào những năm 1950: Brian O’Brien, Harry Hopkins và Nariorger Kapany 
đã phát triển sợi quang có hai lớp. Bao gồm lớp lõi bên trong và lớp bọc bao 
quang xung quanh bên ngoài lớp lõi, nhằm nhốt ánh sáng trong lõi. 
- Năm 1958: Charles H.Townes đã phát minh ra con Laser cho phép tăng 
cường và tập trung nguồn sáng để ghép vào sợi. 
- Năm 1960: Theodor H.Maiman đưa laser vào hoạt động thành công, làm 
tăng dung lượng hệ thống thông tin quang rất cao. 
- Năm 1966: Charles K.Kao và George Hockhan thuộc phòng thí nghiệm 
Standard Telecommunication của Anh thực hiện nhiều thí nghiệm để chứng 
minh rằng nếu thủy tinh được chế tạo trong suốt hơn bằng cách giảm tạp 
chất trong thủy tinh thì sự suy hao ánh sáng sẽ được giảm tối thiểu. Và họ 
cho rằng nếu sợi quang được chế tạo đủ tinh khiết thì ánh sáng có thể truyền 
đi xa nhiều Km. 
- Năm 1967: Suy hao sợi quang được báo cáo là gần 1000dB/Km. 
- Năm 1970: Hãng Corning Glass Works đã chế tạo thành công sợi SI có suy 
hao α< 20dB/Km. 
- Năm 1972: Loại sợi GI được chế tạo với suy hao α < 4dB/Km. 
- Năm 1983: Sợi SM (Single Mode) được sản xuất ở Mỹ. 
Hiện nay, sợi quang đơn mode được sử dụng rộng rãi có suy hao α < 0,2 dB/Km 
ở bước sóng 1550nm và trong một số nghiên cứu gần đây thì giá trị suy hao đã xuống 
dưới 0,154 dB/Km.[1] 
Qua tiến trình lịch sử của hệ thống thông tin quang, ta thấy với sự phát triển của 
công nghệ chế tạo các nguồn phát quang, thu quang và sợi quang đã tạo ra các hệ 
thống thông tin quang với nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với các hệ thống thông tin 
cáp kim loại là: 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 5 
- Suy hao truyền dẫn rất nhỏ. 
- Băng tầng truyền dẫn lớn. 
- Không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ. 
- Có tính bảo mật tín hiệu thông tin cao. 
- Có kích thước và trọng lượng nhỏ. 
- Sợi có tính cách điện tốt. 
- Tin cậy và linh hoạt. 
- Sợi được chế tạo từ vật liệu có sẵn . 
Với những ưu điểm tuyệt vời như trên thì hệ thống thông tin quang ngày càng 
được nghiên cứu và phát triển để đạt được tốc độ lên hàng Tb/s. Hình 1.1 cho ta thấy, 
vào những năm 1995 thì hệ thống quang WDM đã được thương mại hóa với tốc độ đạt 
40 Gb/s. Các hệ thống ghép kênh DWDM được nghiên cứu hiện nay đã có kết quả 
thực nghiệm lên tới hàng chục Tb/s vào những năm đầu của thế kỷ XXI. [1]  
Hình 1.1 Sự phát triển tốc độ hệ thống truyền dẫn quang 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 6 
1.2. KỸ THUẬT GHÉP KÊNH PHÂN CHIA THEO TẦN SỐ TRỰC GIAO OFDM 
Trong hệ thống truyền thông ngày nay thì các hệ thống sử dụng kỹ thuật đơn 
sóng mang không thể đáp ứng được những yêu cầu về truyền dẫn tốc độ cao và hiệu 
suất sử dụng phổ. Kỹ thuật OFDM là trường hợp đặc biệt của phương pháp điều chế 
đa sóng mang, trong đó các sóng mang phụ trực giao với nhau, nhờ vậy phổ tính hiện 
ở các sóng mang phụ cho phép chồng lấn lên nhau vẫn có thể khôi phục lại tín hiệu 
ban đầu. Sự chồng lấn phổ tín hiệu làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ 
lớn hơn nhiều so với các kỹ thuật điều chế thông thường. Hệ thống sử dụng kỹ thuật 
OFDM có thể truyền dẫn tốc độ cao bằng cách truyền nhiều luồng song song có tốc độ 
thấp hơn. 
Nhìn lại một chút về lịch sử của kỹ thuật OFDM ta có thể thấy quá trình hình 
thành và phát triển của nó. Kỹ thuật điều chế OFDM do R.W Chang phát minh năm 
1966 ở Mỹ. Trong những thập kỷ vừa qua, nhiều công trình khoa học về kỹ thuật này 
đã được thực hiện ở khắp nơi trên thế giới. Đặc biệt là công trình khoa học của 
Weistein và Ebert đã chứng minh rằng phép điều chế OFDM có thể thực hiện được 
thông qua phép biến đổi IDFT và phép giải điều chế OFDM có thể thực hiện được 
bằng phép biến đổi DFT. Phát minh này cùng với sự phát triển của kỹ thuật số làm cho 
kỹ thuật điều chế OFDM được ứng dụng trở nên rộng rãi. Thay vì sử dụng IDFT người 
ta có thể sử dụng phép biến đổi nhanh IFFT cho bộ điều chế OFDM, sử dụng FFT cho 
bộ giải điều chế OFDM. Những năm 1980, kỹ thuật OFDM được nghiên cứu nhằm 
ứng dụng trong modem tốc độ cao và trong truyền thông di động. Đến những năm 
1990, kỹ thuật OFDM được ứng dụng trong truyền dẫn thông tin băng rộng như 
ADSL, HDSL, VHDSL sau đó nó được ứng dụng rộng rãi trong phát thanh số DAB và 
truyền thông số DVB. Những năm gần đây kỹ thuật OFDM đã được sử dụng trong các 
chuẩn truyền dẫn mạng vô tuyến 802 của IEEE và tiếp tục nghiên cứu ứng dụng trong 
chuẩn di động LTE và WiMAX. 
Nguyên lý cơ bản của OFDM là chia một luồng dữ liệu tốc độ cao thành các 
luồng dữ liệu tốc độ thấp hơn và phát đồng thời trên một số các sóng mang con trực 
giao. Vì khoảng thời gian symbol tăng lên cho các sóng mang con song song tốc độ 
thấp hơn, cho nên lượng nhiễu gây ra do độ trải trễ đa đường được giảm xuống. Nhiễu 
xuyên ký tự ISI được hạn chế hầu như hoàn toàn do việc đưa vào một khoảng thời gian 
bảo vệ trong mỗi symbol OFDM. Trong khoảng thời gian bảo vệ, mỗi symbol OFDM 
được bảo vệ theo chu kỳ để tránh nhiễu giữa các sóng mang ICI. 
Những ưu điểm vượt trội của kỹ thuật OFDM như: (1) loại bỏ hoàn toàn nhiễu 
phân tập đa đường (ISI) nhờ sử dụng chuổi bảo vệ (GI). (2) Sử dụng hiệu quả băng 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 7 
tầng do cho phép chồng phổ giữa các sóng mang con. Với những ưu điểm nổi bật như 
trên, kỹ thuật OFDM đã và đang được tiếp tục nghiên cứu, cải tiến ở nhiều nơi trên thế 
giới[2]. 
Một trong hướng nghiên cứu đó là ứng dụng kỹ thuật OFDM vào hệ thống 
thông tin quang nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra khi nâng cao tốc độ hệ thống. 
Đó là việc kéo dài thời gian cho mỗi symbol khi truyền sẽ giảm bớt ảnh hưởng của tán 
sắc trong sợi quang. Ngoài ra, việc chia tốc độ của hệ thống ra nhiều luồng tốc độ nhỏ 
hơn cũng làm nâng cao khả năng truyền tải thông tin của hệ thống. 
1.3. Ý TƯỞNG ĐỀ TÀI 
Mục đích chính của đề tài là thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16-QAM và 
ứng dụng vào trong hệ thống CO-OFDM. Đề tài sử dụng công cụ Matlab Simulink để 
xây dựng một hệ thống CO-OFDM và khảo sát tác động của các phương pháp điều chế 
khác nhau vào hệ thống để chứng tỏ được những ưu điểm của phương pháp điều chế 
bậc cao trong việc tăng tốc độ truyền dẫn, tối ưu băng thông và giảm những ảnh hưởng 
của hiện tượng tán sắc lên hệ thống.       
     Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 8 
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ QAM 
2.1. Định nghĩa QAM: 
QAM là dạng điều chế số mà thông tin được chứa cả trong biên độ và pha của 
sóng mang được truyền. Các trạng thái thường gặp của điều chế QAM là 4-QAM, 16- 
QAM, 64-QAM, 256-QAM. 
Hình 2.1: Các loại giản đồ chòm sao của QAM 
Giản đồ chòm sao miêu tả bằng đồ thị chất lượng và sự méo của một tín hiệu số. 
Trong thực tế, điều này luôn có một tổ hợp lỗi điều chế có thể gây khó khăn cho việc 
tách và nhận biết nếu cần đánh giá giản đồ chòm sao theo phương pháp toán học và 
thống kê. Biên độ mô tả sự khác nhau về hệ số khuếch đại của thành phần I và Q của 
một tín hiệu. 
Lỗi pha là sự khác nhau giữa góc pha của thành phần I và Q so với 90
0
. Mỗi lỗi 
pha tạo ra do sự dịch pha của điều chế I/Q. Thành phần I và Q trong hoàn cảnh này 
không trực giao với nhau sau khi giải điều chế. 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 9 
Nhiễu được hiểu là tín hiệu giả sin được tìm thấy trong tần số truyền đi và thêm 
vào trên tín hiệu QAM tại một vài điểm trong đường truyền. Sau khi giải điều chế, 
nhiễu chứa trong băng cơ sở của tín hiệu giả sin tần số thấp. Tần số của các tín hiệu 
này phù hợp với sự khác nhau giữa tần số của nhiễu sin gốc và tần số sóng mang trong 
băng RF. Trong giản đồ chòm sao, nhiễu biểu hiện trong dạng của sự xoay vòng các 
điểm sao chồng lên nhau tại mỗi trạng thái tín hiệu. Giản đồ chòm sao sẽ biểu hiện 
hướng dịch chuyển của các điểm sao so với các trạng thái tín hiệu lý tưởng. Nhiễu 
Gausse cộng có thể làm nhiễu tín hiệu điều chế số trong suốt quá trình truyền. Nhiễu 
Gausse có mật độ công suất xác định và phân bố biên độ Gausse lên băng thông của 
kênh. Nếu tại cùng 1 điểm không có nhiễu khác, trạng thái tín hiệu lý tưởng trình bày 
là hình đám mây vòng tròn. 
2.2. Điều chế QAM 
Một tín hiệu điều chế biên độ vuông góc QAM (Quadrture-Amplitude-
Modulated signal) sử dụng hai sóng mang vuông góc là cos2πƒ
c
t và sin2πƒ
c
t, mỗi sóng 
mang được điều chế bởi một chuỗi độc lập các bít thông tin. Các sóng tín hiệu được 
truyền đi có dạng: 
U 
m
(t) = A 
mc
g
T
 (t) cos2πƒ
c
 t + A 
ms
g
T
 (t) sin2πƒ
c
 t m=1,2,...,M (2.1) 
Trong đó {A 
mc
} và {A 
ms
} là các tập các mức biên độ nhận được bằng cách ánh 
xạ các chuỗi k bít thành các biên độ tín hiệu. Ví dụ, một giản đồ chòm sao tín hiệu 16-
QAM nhận được bằng cách điều chế biên độ từng sóng mang bằng 4-QAM. Nói 
chung, các giản đồ hình sao tín hiệu hình vuông được sinh ra khi từng sóng mang 
trong hai sóng mang được điều chế bởi PAM. 
Tổng quát hơn, QAM có thể được xem như một dạng hỗn hợp của điều chế biên 
độ số và điều chế pha số. Như thế, các dạng sóng tín hiệu QAM được truyền có thể 
biểu diễn theo: 
U
mn
(t) = A 
mc
gT (t) cos(2πƒ
c
t+θ
n
) m=1,2,...,M
1
, n=1,2,...,M
2
. (2.2) 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 10  
Hình 2.2: Sơ đồ khối chức năng của một bộ điều chế QAM 
2.3. Giải điều chế và tách tín hiệu QAM 
Giả sử rằng một lượng dịch pha sóng mang được đưa vào trong quá trình truyền 
dẫn tín hiệu. Thêm vào đó, tín hiệu thu được bị nhiễu loạn bởi tạp âm cộng Gausse. Vì 
vậy, r(t) có thể biểu diễn theo: 
R(t) = A 
mc
g
T
 (t) cos(2πƒ
c
t + Φ) + A
mc
g
T
 (t) sin(2πƒ 
c
t + Φ) +n(t) (2.3) 
Trong đó Φ là lượng dịch pha của sóng mang và n(t) = n
c
(t) cos2πƒ
c
t – 
n
s
sin2πƒ
c
t. 
Tín hiệu thu được có tính tương quan với hai hàm cơ sở trực giao đã được dịch 
pha 
ψ1(t) = g
T
 (t) cos(2πƒ
c
t + Φ) 
 ψ2(t) = g
T 
(t) sin(2πƒ
c
t + Φ) (2.4) 
Như được minh họa trên hình 2.3, còn các bộ tương quan được lấy mẫu rồi được 
đưa tới bộ tách tín hiệu. Mạch vòng khóa pha (PLL) trên hình 2.3 ước lượng lượng 
dịch pha sóng mang Φ của tín hiệu thu được và bù lượng dịch pha này bằng cách dịch 
pha ψ
1
(t) và ψ
2
(t) như đã chỉ ra trong (2.4). Đồng hồ trên hình 2.3 được giả thiết là 
đồng bộ với tín hiệu thu được sao cho các lối ra của các bộ tương quan được lấy mẫu 
tại các thời điểm lấy mẫu chính xác. Với các điều kiện này, các lối ra từ hai bộ tương 
quan là: 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 11 
 r
C
 = A 
mc
 + n
c
cosΦ – n
s
sinΦ 
r
S
 = A 
mc
 + n
c
sinΦ – n
s
cosΦ (2.5) 
Trong đó:  
Các thành phần ồn là các biến ngẫu nhiên Gausse không tương quan, trung bình 
0 và varian N
0 
/2. 
Bộ tách tín hiệu tối ưu tính các metric khoảng cách  
Trong đó r= (r
c
, r
s
)  
Hình 2.3 Giải điều chế và tách tín hiệu QAM  
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 12 
2.4. Đặc điểm của tín hiệu QAM 
Tín hiệu QAM là sự kết hợp của điều chế biên độ ASK và điều chế pha PSK, do 
đó nó mang các đặc điểm của ASK và PSK. Ngoài ra nó còn mang một số đặc điểm 
khác do sự kết hợp này. 
Số mức biên độ hoặc pha của sóng mang trong điều chế ASK hay PSK càng lớn 
thì cho phép mang nhiều thông tin hơn, nhưng số lượng này bị giới hạn do nhiễu kênh 
truyền. Số mức càng tăng kéo theo độ phức tạp trong mạch điều chế và giải điều chế 
cũng tăng. 
Với điều chế n-PSK sóng mang truyền đồng thời N bít thông tin. Số lượng pha 
cần có là 2
n
, n tăng làm cho độ lệch giữa hai pha kế tiếp là ∆φ = 2π/2
n
 giảm rất nhanh, 
do đó rất dễ bị nhiễu tác động làm lỗi bit. Đối với những hệ thống dùng hơn 4 bit để 
truyền thông tin thì người ta thường dùng điều chế QAM thay cho điều chế PSK vì xác 
suất lỗi thấp hơn và khả năng kháng nhiễu tốt hơn. 
2.5. Xác suất xác định sai tín hiệu QAM 
Tín hiệu QAM có thể được biểu diễn như sau: 
u
m
(t) = A 
mc
g
T
 (t) cos2πƒ
c
t + A 
ms
g
T
 (t) sin2πƒ
c
t 0 ≤ t ≤ T (2.8) 
Với A 
mc 
và A 
ms
 là biên độ của các thành phần vuông góc và g(t) là tín hiệu 
xung. 
Để xác định xác suát xác định sai tín hiệu QAM, ta phải xác định các điểm tín 
hiệu. Ta bắt đầu với tín hiệu QAM có M=4 điểm. Hình 2.4 mô tả hai tập hợp của bốn 
điểm tín hiệu. Tập hợp thứ nhất là tín hiệu điều chế pha bốn mức và tập hợp thứ hai là 
tín hiệu QAM hai mức biên độ, ký hiệu là A1 và A2 với bốn giá trị pha. Do xác suất 
xác định lỗi gắn với khoảng cách nhỏ nhất giữa hai điểm tín hiệu và ta có d(e)
min
 = 2A 
với cả hai loại tín hiệu. Công suất trung bình của tín hiệu phát đi (trên cơ sở tất cả các 
tín hiệu là đồng xác suất) với tín hiệu bốn mức là: 
P
AV
 = ¼ 4.2.A
2 
= 2A
2 
 (2.9) 
Với tín hiệu có hai mức biên độ, bốn mức pha, các điểm tín hiệu nằm trên hai 
đường tròn bán kính A, 3 A và d(e)
min
 =2A, ta có: 
P
AV 
=1/4 [2.3A
2 
+2A
2
] =2A
2
 (2.10) 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 13 
Như vậy với các ứng dụng trong thực tế, tỷ lệ sai số của hai tín hiệu này là như 
nhau. Nói cách khác, không có sự khác biệt giữa hai loại tín hiệu này khi sử dụng 
trong thực tế.  
Hình 2.4 Hai tập hợp bốn điểm tín hiệu 
Xét trường hợp QAM với M=8. Có nhiều tập hợp các tín hiệu, và ta xét bốn tập 
hợp các tín hiệu như hình 2.5, tất cả các loại tín hiệu đều có hai mức biên độ và 
khoảng cách nhỏ nhất giữa hai điểm tín hiệu là 2A. Các giá trị (A
mc
, A
ms
 ) được chuẩn 
hóa bởi A. Giả sử các tín hiệu nhiều xác suất, công suất trung bình của tín hiệu truyền 
đi là:  
Với (a
mc, 
a
mc 
) là tọa độ các điểm tín hiệu đã được chuẩn hóa bởi A. 
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 14 
 Hình 2.5 Bốn tập hợp tín hiệu QAM tám điểm (M=8) 
Hai tập hợp tín hiệu (a) và (c) có các điểm tín hiệu trong một hình chữ nhật và 
Pav = 6A
2
. Tín hiệu trong hình (b) có công suất trung bình Pav = 6,83A
2
 và hình (d) là 
4,73A
2
. Như vậy tín hiệu (d) yêu cầu công suất thấp hơn 1dB so với tín hiệu thứ nhất 
và 1,6dB so với tín hiệu thứ hai với cùng một xác suất lỗi. Loại tín hiệu này là loại tín 
hiệu QAM với M=8 tốt nhất do yêu cầu về công suất nhỏ nhất với khoảng cách cực 
tiểu giữa hai điểm tín hiệu đã cho. 
Với M ≥ 16, có nhiều khả năng lựa chọn tín hiệu QAM trong không gian hai 
chiều. Ví dụ, ta có thể chọn tín hiệu nhiều mức biên độ. Loại tín hiệu QAM với M=16 
này là mở rộng của tín hiệu QAM với M=8 tối ưu. Tuy nhiên tín hiệu loại này không 
phải là tốt nhất trong kênh AWGN do tín hiệu càng có nhiều mức biên độ thì mức ảnh 
hưởng của nhiễu cộng lên các mức tín hiệu này ngày càng lớn. Tuy nhiên, với nhiều 
mức biên độ thì số pha trên mỗi mức biên độ sẽ giảm và với cách bố trí trí hợp lý thì 
dạng tín hiệu này tối ưu trong các kênh truyền có ảnh hưởng xoay pha lên tín hiệu.  
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM 
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 15 
2.6. Thiết kế 16-QAM 4R 
Trong các hệ thống hiện nay bộ điều chế 16QAM thường được sử dụng là dạng 
16 QAM chữ nhật do nó có ưu điểm là dễ dàng tạo ra từ hai tín hiệu PAM điều chế 
vào các tín hiệu pha vuông góc. Tuy nhiên, đề tài này tập trung nghiên cứu để thiết kế 
một bộ điều chế và giải điều chế 16 QAM với cách phân bố điểm sao mới nhằm giải 
quyết vấn đề xoay pha tín hiệu do ảnh hưởng của kênh truyền. 
 Bộ điều chế 16QAM 4R là cách thiết kế tín hiệu có 4 mức biên độ và tại mỗi 
mức biên độ có 4 pha khác nhau. Hình 2.6 biểu diễn cách bố trí điểm sao trên giản đồ 
của 16 – QAM 4R và 16 - QAM Rectangular.  
Hình 2.6 Giản đồ của 16-QAM Rectangular và 16–QAM 4R. 
Vấn đề đặt ra khi thiết kế bán kính của các vòng tròn là sao cho khoảng cách 
giữa 2 điểm trên giản đồ chòm sao là nhỏ nhất. Sau đó ta phải phân bố các điểm vào 
giản đồ theo mã Gray sao cho số bit giống nhau giữa 2 điểm lân cận là nhỏ nhất. 
 Tính toán bán kính các vòng tròn: