Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HUỲNH VĂN PHÚ

NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2004
Chuyên ngành: Luật dân sự
Mã số: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Công Bình

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Huỳnh Văn Phú



MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................. 2

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................ 3

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................. 4

5.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ................................ 5

6.


Tính mới, những đóng góp của đề tài và ý nghĩa của kết quả
nghiên cứu đề tài ................................................................................. 5

7.

Kết cấu của luận văn ........................................................................... 6

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO
ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ ................................... 7
1.1.

KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ ................................................ 7

1.1.1.

Khái niệm nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự ................ 7

1.1.2.

Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự .............. 9

1.2.

CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ
CỦA ĐƢƠNG SỰ............................................................................. 11

1.2.1.

Cơ sở lý luận của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự........ 11


1.2.2.

Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự ... 14

1.3.

VỊ TRÍ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ .............................................. 17


1.3.1.

Vị trí của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong
hệ thống nguyên tắc của luật tố tụng dân sự ...................................... 17

1.3.2.

Các mối quan hệ của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của
đƣơng sự với các nguyên tắc khác của luật tố tụng dân sự ................ 18

1.4.

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGUYÊN TẮC
BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945
ĐẾN NAY ......................................................................................... 25

1.4.1.


Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 .............................................. 25

1.4.2.

Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 .............................................. 27

1.4.3.

Giai đoạn từ năm 2005 đến nay......................................................... 29

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 30
Chương 2: NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO
VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ 2004 VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN .......................32
2.1.

BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ BẢO VỆ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ..... 32

2.1.1.

Bảo đảm quyền đƣa ra yêu cầu, thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu
và quyền chấp nhận, bác bỏ yêu cầu của ngƣời khác của đƣơng
sự trong tố tụng dân sự ...................................................................... 32

2.1.2.

Bảo đảm quyền cung cấp chứng cứ và chứng minh bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp và quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung
cấp chứng cứ và yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của
đƣơng sự............................................................................................. 38


2.1.3.

Bảo đảm quyền tham gia hòa giải và quyền tự thỏa thuận với
nhau về giải quyết vụ việc dân sự của đƣơng sự ............................... 42

2.1.4.

Bảo đảm quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, yêu cầu thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố
tụng và quyền nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của đƣơng sự ........................................................................ 43


2.1.5.

Bảo đảm quyền tham gia phiên tòa, phiên họp của đƣơng sự ......... 46

2.1.6.

Bảo đảm quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án và
khiếu nại các hành vi tố tụng trái pháp luật trong tố tụng dân sự ..... 48

2.2.

BẢO ĐẢM QUYỀN ỦY QUYỀN CHO LUẬT SƢ HAY NGƢỜI
KHÁC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA ĐƢƠNG SỰ ............. 50

2.2.1.


Bảo đảm quyền ủy quyền cho luật sƣ hay ngƣời khác tham gia tố
tụng của đƣơng sự .............................................................................. 50

2.2.2.

Bảo đảm quyền nhờ luật sƣ hay ngƣời khác tham gia tố tụng để
bảo vệ quyền và lợi ích của đƣơng sự ................................................. 59

2.3.

TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG
SỰ CỦA TỊA ÁN ............................................................................. 64

2.3.1.

Trách nhiệm của Tịa án trong việc áp dụng các biện pháp cần thiết
theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho các đƣơng sự
thực hiện đƣợc các quyền tố tụng ....................................................... 64

2.3.2.

Tòa án phải thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự ................................ 65

2.3.3.

Tòa án phải chịu trách nhiệm về hành vi xâm phạm đến các quyền
tố tụng dân sự của đƣơng sự ............................................................... 69

Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 71

Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH NGUYÊN TẮC
BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ......................................................................... 72
3.1.

YÊU CẦU NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ .... 72

3.1.1.

Yêu cầu bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp............... 72

3.1.2.

Yêu cầu cải cách hành chính tƣ pháp hiện nay .................................... 73

3.1.3.

Yêu cầu hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự ....................................... 74


3.1.4.

Yêu cầu của việc giải quyết các vụ việc dân sự trong điều kiện
phát triển kinh tế xã hội hiện nay ........................................................ 75

3.2.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA

ĐƢƠNG SỰ....................................................................................... 76

3.2.1.

Hoàn thiện hệ thống nguyên tắc của luật tố tụng dân sự...................... 76

3.2.2.

Hoàn thiện các quy định liên quan đến việc thực hiện quyền tự
bảo vệ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự......................................... 80

3.2.3.

Hoàn thiện các quy định về việc đƣơng sự uỷ quyền hoặc nhờ luật
sƣ hay ngƣời khác bảo vệ quyền và lợi ích của đƣơng sự ................... 90

3.2.4.

Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của Toà án trong việc bảo
đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự ......................................................... 93

Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1

BLDS

: Bộ luật dân sự

2

BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004

3

BPKCTT

: Biện pháp khẩn cấp tạm thời

4

HĐTPTANDTC

: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

5

LSĐBSBLTTDS


6

NLHVDS

7

PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự

8

QTBV

: Quyền tự bảo vệ

9

TAND

: Tòa án nhân dân

10

TTDS

: Tố tụng dân sự

STT

: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2011

: Năng lực hành vi dân sự


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tên bảng
Thống kê tình hình xét xử của ngành Tịa án nhân dân (Từ năm
2005 đến năm 2011).
Tỷ lệ bản án, quyết định sơ thẩm dân sự bị hủy, sửa của ngành
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam (Từ năm 2005 đến năm 2011).
Tỷ lệ bình quân luật sƣ trên tổng số dân.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự (TTDS) Việt Nam là những
nguyên lý, những tƣ tƣởng chỉ đạo, định hƣớng cho việc xây dựng và thực
hiện pháp luật TTDS và đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp luật TTDS và
thể hiện những đặc trƣng cơ bản của ngành luật TTDS [15, tr.37].
Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) đƣợc Quốc hội nƣớc Chủ nghĩa xã
hội Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, đƣợc Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTDS (LSĐBSBLTTDS) sửa đổi, bổ sung năm 2011
quy định những nguyên tắc cơ bản trong TTDS tại Chƣơng 2 gồm 23 nguyên
tắc. Các nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nhau và làm nền tảng

cho việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật TTDS. Nghị quyết
số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020
đã xác định rõ một trong những nhiệm vụ cải cách tƣ pháp là phải “tiếp tục
hoàn thiện thủ tục TTDS”[6]. Để thực hiện đúng tinh thần cải cách tƣ pháp
của Đảng trƣớc hết và quan trọng nhất cần phải hoàn thiện, bổ sung các
nguyên tắc cơ bản của TTDS. Tiếp đến, cần phải thực hiện một cách nhất
quán các nguyên tắc cơ bản của TTDS vào việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự là một trong những
nguyên tắc cơ bản của luật TTDS đƣợc quy định tại Điều 9 BLTTDS thể hiện
trách nhiệm của cơ quan tiến hành TTDS đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự. Trong TTDS, đƣơng sự chỉ có thể bảo vệ đƣợc quyền
và lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện đƣợc các quyền, nghĩa vụ TTDS
của họ. Vì vậy, việc hiểu và thực hiện đúng nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ
của đƣơng sự là một yêu cầu của việc giải quyết các vụ việc dân sự hiện nay.
Tại tỉnh Quảng Nam, với các đặc thù về điều kiện tự nhiên, tình hình

1


kinh tế xã hội, trình độ dân trí và trình độ hiểu biết pháp luật của ngƣời dân
còn hạn chế thì việc thực hiện đúng các nguyên tắc của luật TTDS nói chung
và nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự nói riêng càng có ý nghĩa
to lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của
đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp nhằm tổng kết khố học và đóng góp vào lý luận ngun
tắc cũng nhƣ góp phần vào cơng tác thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự
nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự tƣ̀

trƣớc đế n nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đã đƣợc cơng bố

. Về giáo

trình, có Giáo trình Luật tố tụng dân sự của Học viện Tƣ pháp do Nhà xuất
bản Công an nhân dân xuấ t bản năm

2007, Giáo trình Luật tố tụng dân sự

Việt Nam do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 2011, Giáo trình Luật tố
tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản
Công an nhân dân xuất bản năm 2012. Về luâ ̣n án , luâ ̣n văn, có luận văn thạc
sĩ luật học “Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự Việt Nam“ của tác giả
Nguyễn Văn Cung bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 1997, luận
văn thạc sĩ luật học "Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ quyền , lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự trong Tố tụng dân sự Việt Nam“ của tá c giả Ngũn Cơng
Bình bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 1998, luâ ̣n án tiế n si ̃ “Bảo
đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự Việt Nam“ của tác giả
Nguyễn Cơng Bình bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2006. Về các
bài báo, tạp chí chuyên ngành , có bài “Những nguyên tắc cơ bản của luật tố
tụng dân sự“ của tiến sĩ Nguyễn Cơng Bình và tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
đăng trên trang website Viê ̣n kiể m sát Bắ c Giang (),

2


bài “Những nguyên tắc tố tụng dân sự đặc trƣng trong Bộ luật Tố tụng dân
sƣ̣“ của tiến sĩ Nguyễn Ngo ̣c Khánh đăng trên Ta ̣p chí Viê ̣n kiể m sát sớ
2/2005; ... Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cung
nghiên cứu về các ngun tắc cơ bản của TTDS Việt Nam thì cịn mang tính

chung chung khi đề cập đến nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự.
Luận văn đã giải quyết đƣợc một số vấn đề về khái niệm, đặc điểm, mối liên
hệ giữa các nguyên tắc mang tính chung nhất. Luận văn tha ̣c si ̃ và luận án tiến
sĩ luâ ̣t ho ̣c của tác giả Nguyễn Công Bình đã giải quyết đƣợc những vấn đề lý
luận về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự nhƣng cơng trình này
ở tầm vĩ mơ, khơng đi sát vào thực tiễn tại địa bàn tỉnh Quảng Nam. Còn các
bài báo, tạp chí chuyên ngành về nguyên tắc trong TTDS thì cịn chung
chung, tản mạn và mang quan điểm cá nhân. Mặt khác các cơng trình nghiên
cứu này đều đƣợc thực hiện trƣớc khi BLTTDS có hiệu lực pháp luật là chủ
yếu hoặc đƣợc thực hiện sau khi BLTTDS đƣợc ban hành nhƣng trƣớc khi
LSĐBSBLTTDS đƣợc ban hành nên nhiều vấn đề khơng cịn phù hợp với
điều kiện hiện tại. Đặc biệt, tại tỉnh Quảng Nam thì chƣa có đề tài nào ở cấp
độ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về nguyên tắc bảo đảm quyền
bảo vệ của đƣơng sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ thêm các vấn đề lý
luận về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS, nội
dung các quy định của pháp luật TTDS hiện hành về nguyên tắc, những
yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện nguyên tắc, đặc biệt là việc thực hiện
chúng tại tỉnh Quảng Nam và qua đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong quá trình
giải quyết các vụ việc dân sự.

3


3.1. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đƣợc
xác định là:

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ
của đƣơng sự trong pháp luật TTDS;
- Phân tích và làm rõ các nội dung cơ bản của nguyên tắc bảo đảm
quyền bảo vệ của đƣơng sự trong pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành;
- Khảo sát thực tiễn thực hiện nguyên tắc này tại các TAND nói chung,
TAND trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng, qua đó phát hiện đƣợc những
vƣớng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện nguyên tắc, tìm ra nguyên nhân
và giải pháp khắc phục.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận chung về nguyên
tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS, các quy định hiện hành
của pháp luật TTDS về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự và
thực tiễn thực hiện nguyên tắc này trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.
4.2. Phạm vi
Đề tài nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự là đề tài có
phạm vi nghiên cứu rộng. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài làm luận
văn thạc sĩ luật học, việc nghiên cứu chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận
cơ bản của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự nhƣ khái niệm,
ý nghĩa của nguyên tắc, cơ sở của việc quy định nguyên tắc, mối liên hệ
của nguyên tắc này với các nguyên tắc khác trong luật TTDS Việt Nam và
các nội dung cơ bản của nguyên tắc, thực tiễn thực hiện nguyên tắc tại một
số TAND ở Việt Nam và thực tiễn thi hành chúng tại các TAND trong tỉnh
Quảng Nam trong 05 năm trở lại đây.

4


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, những
quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới, xây
dựng, phát triển đất nƣớc, cải cách hành chính xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền và cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận nêu trên, việc nghiên cứu
đề tài còn đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ
phân tích, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu lịch sử...
6. Tính mới, những đóng góp của đề tài và ý nghĩa của kết quả
nghiên cứu đề tài
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học tồn diện, có hệ thống
và mới nhất ở cấp độ luận văn thạc sĩ về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ
của đƣơng sự trong TTDS Việt Nam. Luận văn có những điểm mới sau:
- Hồn thiện khái niệm, xác định rõ ý nghĩa, mối liên hệ của nguyên
tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự với các nguyên tắc khác trong
pháp luật TTDS;
- Phân tích làm rõ nội dung cụ thể của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo
vệ của đƣơng sự theo quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành;
- Đánh giá đúng thực trạng thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ
của đƣơng sự trong thực tiễn xét xử tại các TAND Việt Nam và tại các TAND
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Đƣa ra đƣợc một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong bối cảnh cải cách
tƣ pháp hiện nay.

5


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ
của đƣơng sự
Chương 2: Nội dung của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng
sự theo quy định của BLTTDS 2004 và thực tiễn thực hiện
Chương 3: Nâng cao hiệu quả điều chỉnh của nguyên tắc bảo đảm
quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự
“Nguyên tắc”trong tiếng Việt đƣợc hiểu là “điều cơ bản định ra, nhất
thiết phải tuân theo” [32, tr.893]. Nếu xem xét khái niệm “nguyên tắc” từ
phƣơng diện lý luận về nhận thức thì “nguyên tắc” là “kết quả cuối cùng của
sự nghiên cứu” và “nguyên tắc không phải là được áp dụng vào giới tự
nhiên và lịch sử lồi người. Khơng phải giới tự nhiên và lịch sử lồi người
thích ứng với các ngun tắc, mà ngược lại nguyên tắc chỉ đúng khi nó phù
hợp với giới tự nhiên và lịch sử” [15, tr.56]. Mặt khác, nguyên tắc là kết quả
của quá trình nhận thức, nghiên cứu thực tiễn khách quan, là sự phản ánh
của các quy luật, bản chất của thực tiễn khách quan. Nguyên tắc chính là
những tƣ tƣởng mang tính chất xuất phát điểm thể hiện bản chất của một
lĩnh vực hoạt động nhất định và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động của lĩnh vực
đó. Do vậy, “nguyên tắc” trở thành những yêu cầu bắt buộc, chỉ đạo một
lĩnh vực hoạt động nhất định của con ngƣời. Trong khoa học pháp lý, hầu

hết các nhà khoa học pháp lí xã hội chủ nghĩa đều coi bản chất của nguyên
tắc pháp luật nói chung và nguyên tắc cơ bản của TTDS nói riêng là những
tƣ tƣởng pháp lý chỉ đạo cho việc xây dựng và thi hành pháp luật. Giáo trình
Luật TTDS Việt Nam năm 2012 của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã trình
bày một định nghĩa về nguyên tắc của Luật TTDS Việt Nam nhƣ sau:
“Nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam là những tư tưởng pháp lý
chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự

7


và được ghi nhận trong các văn bản tố tụng dân sự” [33, tr.37]. Trong luận
văn thạc sĩ “Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam” tác
giả Nguyễn Văn Cung cũng đƣa ra khái niệm các nguyên tắc cơ bản của luật
TTDS Việt Nam, đó là: “Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt
Nam là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo mang tính chất xuất phát điểm, phản
ánh đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, bản chất và những đặc
trưng cơ bản của Tố tụng dân sự, được quán triệt trong nội dung của các
chế định, quy phạm pháp luật Tố tụng dân sự, quy định kết cấu của tồn bộ
quy trình tố tụng dân sự và thể hiện phương hướng và cách thức thực hiện
mục đích nhiệm vụ của Tố tụng dân sự Việt Nam” [4, tr.13].
“Quyền” trong tiếng Việt là “điều mà pháp luật hoặc xã hội cơng
nhận cho được hưởng, được làm, được địi hỏi” [32, tr.1049]. Theo khoa
học pháp lý “quyền công dân được hiểu là những khả năng mà nhà nước
cho phép công dân hành động hay không hành động hoặc được hưởng
những lợi ích chính đáng trong xã hội” [34, tr.85]. “Lợi ích” là “điều có
ích, có lợi cho một đối tượng nào đó, trong mối quan hệ với đối tượng ấy”
[32, tr.753]. Quyền và lợi ích là một phạm trù mang tính xã hội và cũng
mang tính pháp lý. Nó thể hiện bản chất của nhà nƣớc và mối quan hệ giữa
nhà nƣớc và cơng dân. Trong đó, nhà nƣớc ghi nhận các quyền công dân

trong các văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo cho các quyền này đƣợc
thực hiện trên thực tế. “Bảo vệ” là “chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để
giữ cho được nguyên vẹn” [32, tr.53].
“Bảo đảm” trong tiếng Việt là “tạo điều kiện để chắc chắn giữ gìn
được, hoặc thực hiện được, hoặc có được những gì cần thiết” [32, tr.51]. Vì
vậy, bảo đảm là điều kiện cần phải có để thực hiện đƣợc một điều gì, một
cơng việc gì hay là điều kiện để thực hiện đƣợc quyền, nghĩa vụ nào đó. Bảo
đảm cũng có ý nghĩa nhƣ một cơ chế cần thiết phải có để thực hiện những

8


quyền, nghĩa vụ hay công việc nhất định. Trong những trƣờng hợp cụ thể,
nếu khơng có sự bảo đảm thì các quyền, nghĩa vụ hay công việc sẽ không
đƣợc thực hiện. Nhƣ vậy, bảo đảm quyền bảo vệ trong TTDS là làm cho chủ
thể có đủ những điều kiện cần thiết để chắc chắn họ thực hiện đƣợc các quyền
bảo vệ quyền và lợi ích của họ trƣớc Tịa án.
Đƣơng sự đƣợc hiểu là “người, là đối tượng trong một vụ việc nào đó
được đưa ra giải quyết” [32, tr.468]. Theo pháp luật TTDS, khái niệm đƣơng
sự đƣợc quy định tại khoản 1, Điều 56 BLTTDS 2004: “Đương sự trong vụ
án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm: Nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. Theo giáo trình Luật TTDS của trƣờng Đại
học Luật Hà Nội 2012 định nghĩa thì: “Đương sự trong vụ việc dân sự là
người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo
vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do
có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự” [33, tr.105]. Nhƣ vậy, có
thể thấy thành phần đƣơng sự trong vụ việc TTDS bao gồm tất cả những
ngƣời có quyền, nghĩa vụ đƣợc xem xét trong vụ việc vì có liên quan đến vụ
việc. Do đó, thành phần đƣơng sự bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, ngƣời yêu cầu, ngƣời bị yêu

cầu, ngƣời có liên quan trong việc dân sự.
Từ những vấn đề nêu trên có thể kết luận: “Nguyên tắc bảo đảm quyền
bảo vệ của đương sự là một nguyên tắc cơ bản của Luật TTDS Việt Nam, thể
hiện tư tưởng pháp lý chỉ đạo là trong TTDS Tịa án phải làm cho đương sự
có đủ những điều kiện cần thiết để đương sự chắc chắn thực hiện được các
quyền TTDS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án.”
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự là một trong những
nguyên tắc cơ bản đƣợc ghi nhận trong BLTTDS nên ngoài những ý nghĩa

9


chung của các nguyên tắc cơ bản của Luật TTDS nhƣ là cơ sở cho xây dựng
và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự, thì nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ
của đƣơng sự cịn có những ý nghĩa khác, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS thực chất là thực hiện
các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho tất cả
các đƣơng sự thực hiện đƣợc các quyền TTDS của họ và tạo điều kiện cho các
cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia tố tụng bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự. Vì vậy, đảm bảo quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS
có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện dân chủ trong TTDS.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS yêu cầu
Tịa án phải có trách nhiệm bảo đảm cho đƣơng sự có thể thực hiện đầy đủ
các quyền của họ trƣớc Tòa, nhƣ quyền tự bảo vệ hoặc quyền nhờ luật sƣ hay
ngƣời khác có đủ điều kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. Nhƣ
vậy, nguyên tắc này đƣợc thực hiện một cách đầy đủ thì quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự đƣợc bảo đảm trong mọi giai đoạn của TTDS.
Ngoài ra, bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS giúp đƣơng

sự bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của họ trƣớc Tịa án nên góp phần
thực hiện thắng lợi chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về chăm lo,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thứ hai, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị –
xã hội, trong đó yêu cầu mọi cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, nhân viên nhà nƣớc, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công
dân đều phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác;
các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân luôn đƣợc tôn trọng và bảo vệ.
TTDS là một q trình phức tạp, trong đó Tịa án có vai trị trung tâm trong

10


việc giải quyết các vụ việc dân sự. Trên thực tế, khi giải quyết vụ việc dân
sự một số Tòa án vì lý do nào đó mà khơng vơ tƣ khách quan làm cho các
quyền tố tụng của đƣơng sự không đƣợc thực hiện trên thực tế. Việc thực
hiện tốt nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS thì các
quyền tố tụng của đƣơng sự đƣợc thực hiện đầy đủ và nhƣ vậy đảm bảo
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo đảm quyền
bảo vệ của đương sự.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự u cầu: “Tịa án có
trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ”[24].
Nguyên tắc này đƣợc quán triệt trong mọi giai đoạn TTDS và là nguyên tắc cơ
bản đƣợc ghi nhận trong BLTTDS. Nếu Tòa án không bảo đảm quyền bảo vệ
của đƣơng sự hay nói cách khác là vi phạm ngun tắc này thì bị xem là vi
phạm nghiêm trọng tố tụng và có thể là cơ sở để Tòa án cấp trên xem xét sửa
án hoặc hủy án. Trong trƣờng hợp, quyền bảo vệ của đƣơng sự khơng đƣợc bảo
đảm bởi Tịa án thì đƣơng sự có quyền khiếu nại, tố cáo. Chủ thể có hành vi vi

phạm sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật và phải bồi thƣờng thiệt hại.
Chính vì vậy, ngun tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự nâng cao trách
nhiệm của Tòa án trong việc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS.
1.2. CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA
ĐƢƠNG SỰ
1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS đƣợc quy
định dựa trên những cơ sở lý luận sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ cơ sở Hiến định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Tòa án.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự dựa trên cơ sở quy

11


định của Điều 132 Hiến pháp 1992: “Quyền bào chữa của bị cáo được bảo
đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình. Tổ
chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa” [17] và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án quy định tại
Điều 9, Luật Tổ chức TAND năm 2002: “Tòa án bảo đảm quyền bào chữa
của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự” [20].
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp về tổ chức luật sƣ đƣợc thành lập để giúp
các đƣơng sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì BLTTDS quy
định về quyền nhờ luật sƣ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự;
Luật tổ chức TAND năm 2002 quy định về trách nhiệm của Tòa án trong
việc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự thì
BLTTDS quy định về trách nhiệm của Tòa án phải bảo đảm cho đƣơng sự
thực hiện quyền bảo vệ của họ.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ giữa việc công nhận các quyền tố tụng

dân sự và thực thi các quyền tố tụng dân sự của đương sự
Ngồi việc cơng nhận các quyền TTDS của đƣơng sự trong BLTTDS
Nhà nƣớc còn phải bảo đảm cho các đƣơng sự thực hiện đƣợc các quyền này
trên thực tế. Vì vậy, xét về mặt lý luận thì bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng
sự trong TTDS trƣớc hết xuất phát từ mối quan hệ giữa những quyền TTDS
đƣợc pháp luật công nhận và việc bảo đảm thực hiện các quyền này của các
chủ thể trên thực tế. Pháp luật quy định cho đƣơng sự có các quyền mà khơng
có cơ chế để bảo đảm cho việc thực thi chúng thì việc quy định cũng chỉ là
hình thức. Các quyền TTDS chỉ đƣợc thực hiện một cách đầy đủ nếu đƣơng
sự đƣợc ghi nhận quyền tự bảo vệ hoặc nhờ ngƣời khác bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Ngồi ra, pháp luật cịn phải quy định biện pháp
cƣỡng chế đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không đảm bảo cho đƣơng sự
thực hiện các quyền TTDS của mình.

12


Việc pháp luật quy định bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong
TTDS cịn xuất phát từ chính những đặc điểm và yêu cầu của phƣơng thức
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Trong các
phƣơng pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự thì phƣơng
thức yêu cầu Tịa án bảo vệ là có nhiều ƣu điểm nhất. Tịa án là cơ quan xét
xử, có quyền lực, biện pháp buộc ngƣời vi phạm chấm dứt các hành vi trái
pháp luật và khắc phục hậu quả của nó. Các quyết định của Tòa án lại đƣợc
bảo đảm bằng cƣỡng chế Nhà nƣớc nên có tác dụng bảo vệ kịp thời quyền, lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự. Tuy vậy, TTDS là một quá trình phức tạp muốn
bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì các đƣơng sự phải có hiểu
biết pháp luật và có năng lực tham gia tố tụng nhất định. Vì vậy, pháp luật
quy định bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS sẽ có tác dụng hạn
chế những vi phạm pháp luật có thể xảy ra xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp

pháp của đƣơng sự.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự
Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới: “Việc phán quyết của
Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa,…” [5] và
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 “.... nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên
tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” [6]. Nhƣ vậy,
để tìm ra sự thật của vụ việc dân sự thì cần phải tiến hành tranh tụng. Tranh
tụng luôn đƣợc coi là cái gốc để tìm ra sự thật của vụ việc dân sự, có tác dụng
trong việc bảo đảm cho nền cơng lý đƣợc thực hiện một cách công khai và
công bằng. Để thực hiện tranh tụng trong giải quyết các vụ việc dân sự yêu
cầu các bên đƣơng sự phải đƣợc bình đẳng với nhau, phải thực hiện đƣợc các
quyền TTDS để chứng minh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc

13


pháp luật TTDS quy định bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS
chính là cơ sở để bảo đảm thực hiện quá trình tranh tụng nhằm làm rõ sự thực
khách quan của vụ việc dân sự. Muốn thực hiện đƣợc tranh tụng tại tịa thì
quyền bảo vệ của đƣơng sự phải đƣợc bảo đảm.
Nhƣ vậy, cơ sở lý luận của việc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự
trong TTDS là xuất phát từ quy định của Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức
TAND năm 2002; mối quan hệ giữa việc công nhận và thực hiện các quyền,
lợi ích hợp pháp của các chủ thể, từ những ƣu điểm và yêu cầu của phƣơng
thức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và yêu cầu
của tranh tụng trong giải quyết các vụ việc dân sự.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của
đƣơng sự

Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự có một vị trí đặc biệt
quan trọng và là một trong những nguyên tắc rất đặc trƣng thể hiện trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng. Ngoài những cơ sở lý luận nêu trên, việc
pháp luật quy định nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự còn xuất
phát từ những cơ sở thực tiễn sau:
Thứ nhất, xuất phát từ thực tế tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự.
Hiện nay ở nƣớc ta, đang trong q trình thực hiện cơng cuộc đổi mới,
phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh
những thành tựu đạt đƣợc thì mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng cũng đã có
những tác động tiêu cực đến đời sống xã hội. Chạy theo lợi ích về kinh tế, đã
có khơng ít những ngƣời vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời khác dẫn đến tranh chấp. Những năm gần đây để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, các Tòa án trong cả nƣớc đã phải thụ
lý giải quyết ngày một nhiều các vụ việc dân sự, tính chất của các vụ việc

14


ngày càng phức tạp, giá trị tranh chấp ngày càng lớn hơn. Cho nên, hơn lúc
nào hết nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự cần phải đƣợc quán
triệt để đảm bảo quyền và lợi ích của đƣơng sự.
Do khả năng nhận thức, sự hiểu biết pháp luật và điều kiện kinh tế của
các đƣơng sự khác nhau nên không phải đƣơng sự nào cũng đủ khả năng và
điều kiện tham gia tố tụng để thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của họ. Đặc biệt, đƣơng sự trong các vụ việc dân sự ở vùng sâu, vùng xa của
Việt Nam nhƣ huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang hay Nam Trà My,..
của tỉnh Quảng Nam đƣơng sự đến 95% là ngƣời dân tộc thiểu số thì có thể nói
họ khơng thể nào tự thực hiện đƣợc các quyền và nghĩa vụ TTDS của mình.
Ngồi ra, việc tham gia TTDS của các tổ chức, cơ quan thƣờng có thuận lợi

hơn các cá nhân vì có thể nhận đƣợc sự ủng hộ từ nhiều phía, thậm chí cả
Thẩm phán. Do vậy, khi giải quyết các vụ việc dân sự nhiều khi Tòa án vẫn
chƣa thực tâm xem xét, đánh giá đầy đủ các ý kiến, chứng cứ, tài liệu của vụ
việc dân sự do các đƣơng sự là cá nhân cung cấp, từ đó việc giải quyết vụ việc
dân sự có thể nghiêng về một phía theo hƣớng có lợi cho đƣơng sự là cơ quan,
tổ chức của Nhà nƣớc. Vì vậy, nếu khơng bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự
trong TTDS thì khó có thể bảo đảm cho đƣơng sự đƣợc bình đẳng trong việc
tham gia TTDS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Thứ hai, xuất phát từ thực tế hoạt động xét xử của Tòa án.
Do các mối quan hệ xã hội phức tạp, khi tiến hành giải quyết các vụ
việc dân sự, các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thƣ ký Tòa án thƣờng bị
chi phối, tác động từ nhiều phía. Những tác động tiêu cực từ nhiều phía đã
làm cho một số ngƣời khơng vững vàng thái hóa, biến chất dẫn đến việc tiến
hành tố tụng thiếu trung thực, không khách quan, vô tƣ. Đơn cử nhƣ vụ
Thẩm phán TAND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội - Vũ Văn Lƣơng bị
tuyên phạt 15 năm tù giam về tội nhận hối lộ của bị đơn Vũ Đình Tiến trong

15


vụ kiện tranh chấp 2.5m2 cơng trình phụ tại nhà số 90 phố hàng Hàng Gai,
Hà Nội [38]. Hay nhƣ vụ Thẩm phán ngun Phó Chánh án TAND huyện
Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp - Lê Minh Hiếu bị tuyên phạt 05 năm tù vì tội
nhận hối lộ trong một vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng vay nợ [7]. Ngoài
những vụ Thẩm phán bị tù tội vì tiêu cực thì khơng ít Thẩm phán khác có
các hành vi vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật. Gần đây
nhất là vụ Thẩm phán Lê Văn Lắm của TAND tỉnh Long An do những sai
sót trong quy tắc nghề nghiệp đã ra hai bản án khác nhau trong cùng một vụ
kiện xin ly hôn, nên bị xem xét xử lý kỷ luật [37]. Tình trạng trên đã dẫn đến
việc quyền và lợi ích của đƣơng sự bị ảnh hƣởng một cách nghiêm trọng. Vụ

án đƣợc xét xử không vô tƣ, khách quan. Bên lẽ ra phải thắng lại bị thua
kiện vì đã bị “đồng tiền” chi phối.
Vì vậy, việc pháp luật TTDS quy định bảo đảm quyền bảo vệ của
đƣơng sự trong TTDS sẽ đặt trách nhiệm cụ thể cho các Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân và thƣ ký Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
Ngồi ra, trên thực tế vẫn cịn xảy ra tình trạng khơng ít cơ quan, tổ
chức, cá nhân khơng nhận thức đúng trách nhiệm của họ đối với việc giải
quyết các vụ việc dân sự, không giúp đỡ các đƣơng sự trong việc tham gia
TTDS và thiếu hợp tác với Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Nhiều cơ quan, tổ chức lƣu giữ các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc
dân sự nhận đƣợc yêu cầu cung cấp chứng cứ, tài liệu của đƣơng sự hoặc Tịa
án nhƣng vẫn khơng chịu cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp khơng đầy đủ,
khơng chính xác. Vì vậy, để giúp đƣơng sự có điều kiện bảo vệ đƣợc quyền
và lợi ích hợp pháp của họ trong TTDS pháp luật phải quy định nguyên tắc
bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự để đƣơng sự có thể tự bảo vệ hoặc nhờ
ngƣời khác bảo vệ cho mình và quy định trách nhiệm cho các cơ quan, tổ

16


chức khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chức trách của mình.
Nhƣ vậy, cơ sở thực tiễn để pháp luật quy định nguyên tắc bảo đảm
quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS là hoạt động giải quyết vụ việc dân
sự của Tòa án và những ngƣời tiến hành tố tụng ln bị tác động bởi nhiều
phía, điều kiện tham gia tố tụng của các đƣơng sự khác nhau và việc giúp đỡ
thực hiện đƣợc quyền tố tụng dân sự của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên
thực tế cịn hạn chế.
1.3. VỊ TRÍ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƢƠNG SỰ

1.3.1. Vị trí của nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự
trong hệ thống nguyên tắc của luật tố tụng dân sự
Nghiên cứu về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự trong
TTDS phải đặt nó trong mối liên hệ với tổng thể các nguyên tắc trong tổ chức
và hoạt động của Bộ máy Nhà nƣớc nói chung và các nguyên tắc khác của
pháp luật TTDS nói riêng. Bởi vì, theo Chủ nghĩa duy vật biện chứng thì bất
cứ một sự vật, hiện tƣợng nào trong tự nhiên và xã hội đều nằm trong mối liên
hệ phổ biến, khơng có sự vật, hiện tƣợng nào hoàn toàn biệt lập trong thế giới
khách quan. Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự ra đời là kết quả
của sự vận động của các quy luật tự nhiên và xã hội, là sản phẩm dƣới sự tác
động của các yếu tố kinh tế, chính trị. Vì vậy, nó khơng thể nằm ngồi quy
luật mối liên hệ phổ biến.
Các nguyên tắc của luật TTDS luôn tồn tại trong một thể thống nhất.
Trong đó, mỗi nguyên tắc là một yếu tố cấu thành của hệ thống ấy. Tuy mỗi
ngun tắc của luật TTDS có mục đích, nhiệm vụ riêng nhƣng giữa chúng có
mối quan hệ rất khăng khít. Để cho ngun tắc này đƣợc thực hiện thì khơng
thể không thực hiện những nguyên tắc khác và ngƣợc lại [1]. Trong hệ thống
các nguyên tắc của luật TTDS thì nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của

17


×