BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
LÊ CÔNG THỤ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
LÊ CÔNG THỤ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔN THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA
HỌC TS. HOÀNG VĂN MẠNH
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, trong luận
văn các số liệu đƣợc sử dụng là trung thực và kết quả nghiên cứu chƣa từng
đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm
2020
Tác giả
Lê Công Thụ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp, em nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài trƣờng
Đại học Thƣơng Mại. Em xin đƣợc bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các
thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Thƣơng mại đã giúp em rất nhiều trong quá
trình học tập, nghiên cứu. Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các
cá nhân, tổ chức trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác cũng nhƣ thu thập dữ liệu để
cho em có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Thạc sĩ này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với ngƣời hƣớng dẫn khoa học
là TS. Hoàng Văn Mạnh, thầy đã tận tình hƣớng dẫn, đọc và góp ý chi tiết, tỉ
mỉ tất cả các bản thảo liên quan đến việc thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị, em đồng nghiệp, các bạn và
ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ tôi vƣợt qua những khó khăn, thách thức để
hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu nói chung và luận văn tốt nghiệp nói
riêng./.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm
2020
Tác giả
Lê Công Thụ
iii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT
1
Hình 2.1
2
Biểu đồ 2.1
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Từ viết tắt
BCĐ
CCKT
GTNT
HĐND
HTX
KT-XH
MTTQ
NTM
QLNN
QLXDNTM
TW
UBND
XDNTM
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………........
3
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan.......................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................................ 8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................................ 10
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN..................11
1.1. Một số vấn đề về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện...........11
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................................................... 11
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện .................13
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện ……… 15
1.2. Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện...............................17
1.2.1. Một số khái niệm ....……………………………………………… 17
1.2.2. Sự cần thiết, mục tiêu và yêu cầu của quản lý xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn cấp huyện .............................…………………………….. 20
1.2.3. Nội dung quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện.......23
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn cấp huyện........................................ …………………………………….......31
1.2.5. Đánh giá quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện.......36
1.3. Kinh nghiệm về quản lý xây dựng nông thôn mới cấp huyện ở một
số địa phƣơng trong và ngoài tỉnh Bắc Giang................................................................ 39
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý xây dựng nông thôn mới cấp huyện ở một
số huyện ngoài tỉnh Bắc Giang................................................................................................ 39
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý xây dựng nông thôn mới cấp huyện ở một
số huyện trong tỉnh Bắc Giang................................................................................................ 43
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý xây dựng nông thôn mới
cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................................................... 45
vii
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG....................47
2.1. Tổng quan xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang …………………………………………………………...................47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang …………………... 47
2.1.2. Khái quát kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.................................................................................................................... 55
2.2. Phân tích thực trạng quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.......................................................................................... 61
2.2.1. Tổ chức bộ máy xây dựng nông thôn mới huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang........................................................................................................................................... 61
2.2.2. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới … 64
2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông
thôn mới............................................................................................................................................... 67
2.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch xây dựng nông thôn mới............................................................................................... 72
2.3. Đáng giá chung về quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang............................................................................................ 75
2.3.1. Ƣu điểm và nguyên nhân.............................................................................................. 75
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................ 77
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC
NAM, TỈNH BẮC GIANG............................................................................................... .......80
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới
của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................................................... 80
3.1.1. Quan điểm, chủ chƣơng của huyện Lục Nam về xây dựng nông
thôn mới............................................................................................................................................... 80
3.1.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới của huyện Lục
Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030..................................................................... 81
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa
viii
bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn 2030.................82
3.2.1. Đối với bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới........................................... 82
3.2.2. Đối với công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây
dựng nông thôn mới...................................................................................................................... 84
3.2.3. Đối với công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch xây dựng nông thôn mới......................................................................................... 88
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................................... 90
3.3.1. Đối với Trung ƣơng ……………………………………………… 90
3.3.2. Đối với tỉnh Bắc Giang................................................................................................... 90
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 91
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là xây dựng nông thôn mới
(XDNTM) đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định
đối với việc ổn định kinh tế - xã hội (KT-XH) đất nƣớc. Sau hơn 30 năm đổi
mới, Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Việt Nam luôn đặt nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lƣợc quan trọng, coi đó là cơ sở và lực
lƣợng để phát triển KT-XH bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh,
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trƣờng
sinh thái. Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều chủ
trƣơng, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trực tiếp
là Nghị quyết Trung ƣơng (TW) 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn [1]. Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM giai đoạn
2010 - 2020 xác định mục tiêu xây dựng và phát triển nông thôn theo mô hình
mới nhằm thay đổi diện mạo của khu vực nông thôn, nâng cao đời sống mọi
mặt của ngƣời nông dân [2]. Chủ trƣơng XDNTM đƣợc triển khai trên phạm
vi cả nƣớc, tới tất cả các địa phƣơng, từ tỉnh, đến huyện, đến xã và xuống các
thôn bản; hƣớng tới mục tiêu hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nâng cao
đời sống của ngƣời nông dân, thay đổi diện mạo các vùng nông thôn. Quản lý
xây dựng nông thôn mới (QLXDNTM) trên địa bàn cấp huyện là rất cần thiết
nhằm góp phần thực hiện thắng lợi chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM
trên địa bàn cấp huyện và trên phạm vị cả nƣớc.
Huyện Lục Nam là một trong các huyện của tỉnh Bắc Giang triển khai
thực hiện XDNTM ngay từ những năm đầu khi có chƣơng trình, trong gần 10
năm (2010 - 2020) thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM huyện
Lục Nam đƣợc một số kết quả tích cực, trong đó công tác QLXDNTM trên
địa bàn huyện bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận. Kết quả thực
hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM của huyện Lục Nam giai đoạn
2010 - 2019 đã đƣợc một số kết quả tích cực nhất định, huyện đã huy động cả
hệ thống chính trị vào cuộc thực hiện XDNTM, kết cấu hạ tầng KT-XH nông
thôn đƣợc quan tâm đầu tƣ, đời sống của ngƣời dân đƣợc nâng lên; văn hóa,
2
giáo dục, y tế phát triển; hệ thống chính trị cơ sở đƣợc củng cố, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo; đến hết năm 2019 huyện Lục Nam có
11/24 xã đạt chuẩn NTM [3].
Bên cạnh những kết quả nổi bật đó, thì công tác QLXDNTM trên địa
bàn huyện Lục Nam trong thời gian qua còn có những tồn tại, hạn chế, khó
khăn: kết quả của XDNTM chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của
huyện, chƣa quyết liệt trong triển khai thực hiện XDNTM, huy động nguồn
lực cho XDNTM chƣa cao, công tác tuyên truyền về XDNTM có lúc còn
chƣa thƣờng xuyên, việc lập quy hoạch và quản lý quy hoạch XDNTM thiếu
đồng bộ, chấp hành quy hoạch XDNTM chƣa nghiêm, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện XDNTM còn chƣa sát với thực tiễn của địa phƣơng, hoạt
động của bộ máy QLXDNTM hiệu quả chƣa cao; công tác đánh giá, kiểm tra,
giám sát chƣa thật sự đƣợc coi trọng. Vì thế hiệu lực, hiệu quả của công tác
QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam chƣa cao, còn có tồn tại hạn chế.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, khó khăn đó là: Phát triển
nông nghiệp, nông thôn và XDNTM chịu ảnh hƣởng lớn của điều kiện tự
nhiên; sản xuất nông nghiệp đối mặt nhiều rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh, thị
trƣờng tiêu thụ. Huyện Lục Nam và các xã trong huyện có điểm xuất phát
thấp về điều kiện KT-XH.
Trong đó nguyên nhân đáng kể là do: Năng lực quản lý, điều hành của
chính quyền huyện còn chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của nhiệm vụ XDNTM.
Đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác QLXDNTM còn hạn chế, chuyên
môn và kinh nghiệm trong XDNTM còn ít; bộ máy điều hành, QLXDNTM
của huyện còn chồng chéo, các thành viên BCĐ huyện chủ yếu là kiêm
nhiệm; nhân lực quản lý, điều hành XDNTM của huyện còn thiếu và yếu.
Chƣa phát huy đƣợc hết khả năng của đội ngũ cán bộ cấp thôn và của ngƣời
dân trong tham gia quản lý, điều hành XDNTM. Vì vậy hiệu lực, hiệu quả
công tác QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam là hết sức quan trọng, tác
động đến sự thành bại của chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM trên địa
bàn huyện Lục Nam.
Cho đến nay chƣa có một nghiên cứu khoa học nào đánh giá toàn diện,
cụ thể về QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam. Trong giai đoạn 2020 -
3
2025 và thời gian tiếp theo XDNTM nói chung và QLXDNTM nói riêng của
huyện Lục Nam là nhiệm vụ hết sức quan trọng, để xây dựng huyện Lục Nam
đạt chuẩn NTM vào năm 2025, phát triển huyện Lục Nam toàn diện, thì đòi
hỏi phải có các giải pháp phù hợp, đồng bộ, có cơ sở khoa học và thực tiễn để
hoàn thiện công tác QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam.
Từ những vấn đề nêu trên và từ kinh nghiệm thực tiễn, việc nghiên cứu
đề tài “Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang” là thiết thực và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
2.1. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài “Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”, có một số công trình, một số nghiên cứu
khoa học về nội dung XDNTM, QLXDNTM đã đƣợc công bố, tiêu biểu có
một số công trình sau:
Ban tổ chức Hội thảo lý luận và thực tiễn XDNTM ở Việt Nam (2019),
“Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam”, (Báo cáo đề
dẫn Hội thảo), báo cáo đề dẫn đã khái quát tiến trình XDNTM ở Việt Nam, cơ
sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về tiến trình phát triển nông nghiệp nông
thôn; báo cáo đã nêu ra những kết quả nổi bật sau gần 10 năm XDNTM gắn
với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; báo cáo cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế
trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn; báo cáo đã đề xuất định
hƣớng phát triển nông nghiệp nông thôn tƣơng lai. Báo cáo đã xem xét mổ xẻ
các vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn, XDNTM từ góc nhìn khoa học,
để định hƣớng chiến lƣợc và giải pháp đột phá trong phát triển nông nghiệp
nông thôn, XDNTM trong thời gian tới [4].
Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà (2005), “Phát triển nông thôn”, (Giáo
trình), theo quan điểm giáo trình này “phát triển nông thôn là một tất yếu cải
thiện một cách bền vững về KT-XH, văn hóa và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của cộng đồng dân cƣ nông thôn, quá trình này trƣớc hết là do
ngƣời dân nông thôn và sự hỗ trợ tích cực của nhà nƣớc và các tổ chức khác”.
Tác giả khái quát vai trò của phát triển kinh tế nông thôn với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Vai trò của nhà nƣớc trong phát
4
triển nông thôn, nhà nƣớc đóng vai trò thiết yếu nhƣ một ngƣời hỗ trợ chính
cho việc phát triển nông thôn [5].
Hoàng Sỹ Kim (2009), “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những
vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước”, (Luận văn Thạc sĩ), luận văn phân
tích làm rõ thực trạng quá trình XDNTM ở Việt Nam từ 2009 đến nay, tìm ra
đƣợc các nhóm giải pháp cụ thể đối với QLNN về XDNTM. Tác giả kiến
nghị đƣa nội dung XDNTM vào Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng để thực
hiện đồng bộ về chính trị và pháp lý trong XDNTM trên toàn quốc; cần lập
Hội đồng tƣ vấn Quốc gia về XDNTM, tập hợp các nhà khoa học, các chuyên
gia trên mọi lĩnh vực để tƣ vấn chính sách XDNTM. Đổi mới QLXDNTM,
phát huy hiệu quả nguồn lực con ngƣời tại chính nông thôn, có chính sách thu
hút lao động, nhất là lao động có tày nghề, trình độ cao sinh sống làm việc tại
nông thôn để phát triển nông thôn [6].
Dƣơng Thị Bích Diệp (2014), “Chương trình xây dựng nông thôn mới
ở Việt Nam thực trạng và giải pháp”, (Bài báo), bài báo đánh giá bƣớc đầu về
triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM, tuy nhiên trong quá trình
thực hiện XDNTM còn tồn tại một số bất cập, hạn chế so với mục tiêu đặt ra.
Tác giả kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả XDNTM trên cả nƣớc.
Tác giả đã đóng góp vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho hoàn thiện
chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM nói chung, các chính sách để thực
hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM nói riêng [7].
Đỗ Thị Thạch (2019), “Đổi mới hệ thống quản lý nhà nước cho xây
dựng nông thôn mới; thực trạng, định hướng và giải pháp”. (Tham luận kỷ
yếu hội thảo), tham luận chỉ ra hệ thống QLNN về XDNTM ở Việt Nam hiện
nay và những vấn đề đặt ra; tác giả đƣa ra định hƣớng, giải pháp đổi mới hệ
thống QLNN cho XDNTM. Tác giả khẳng định cần xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn, các viện nghiên cứu, trƣờng
đại học để sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhân lực chất lƣợng cao trong
XDNTM; có cán bộ quản lý chung, có cán bộ quản lý riêng từng lĩnh vực
chuyên môn cụ thể trong XDNTM [8].
Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Đào Đức Huấn (2019), “Phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới”, (Báo cáo), báo cáo đã đƣa ra
5
một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, cơ sở về thực
tiễn trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Cần tập trung đột phá về thể
chế để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch CCKT nông
nghiệp, đổi mới mô hình liên kết sản xuất, phát triển thị trƣờng [9].
Ngô Thị Vân Anh (2015), “Vai trò của chính quyền cấp xã trong xây
dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên”, (Luận văn Thạc sĩ), luận văn đề
cập vai trò của cấp xã trong XDNTM. Sự vào cuộc quyết liệt và nỗ lực của
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Mặt trận tổ
quốc (MTTQ) và các đoàn thể nhân dân ở xã trong phát huy mọi nguồn lực để
XDNTM; XDNTM chủ yếu là diễn ra ở cấp xã, là nơi trực tiếp thực hiện các
công việc XDNTM, tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm, vai trò, vị trí của
chính quyền cấp xã trong XDNTM [10]. .
Nguyễn Thế Toan (2019), “Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong
quá trình XDNTM trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay”, (Luận án Tiến sĩ),
luận án tiến hành hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn về
vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở đối với quá trình xây dựng NTM ở thành
phố Hà Nội. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống
chính trị cấp cơ sở trong XDNTM của thành phố Hà Nội [11].
Lƣơng Thị Thu Hằng (2015), “Chương trình xây dựng nông thôn mới
nhìn từ thực tế các xã thí điểm”, (Đề tài cấp Bộ), đề tài đã phân tích và đánh giá
thực trạng thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM từ các xã đang
triển khai, phân tích quan điểm và giải pháp của các địa phƣơng tại một số tỉnh
chiến lƣợc thực hiện XDNTM theo hƣớng bền vững. Phân tích các thuận lợi,
các thách thức, các cản trở, các điểm vƣớng trong thực hiện XDNTM
ở các xã làm điểm XDNTM và các xã đang triển khai. Đề tài đã đƣa ra những
đề nghị chính sách và đề xuất giải pháp thực hiện mô hình XDNTM theo
hƣớng phát triển bền vững [12].
Bạch Quốc Khang (2019), “Phát huy vai trò của người dân trong xây
dựng nông thôn mới”, (Báo cáo), báo cáo đã nhấn mạnh vai trò của ngƣời dân
trong tham gia XDNTM, ngƣời dân vừa là chủ thể XDNTM đồng thời là
ngƣời hƣởng thụ thành quả XDNTM [13].
6
Đinh Thị Thanh Hà (2016), “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”, (Luận văn Thạc sĩ), luận văn đã
khái quát các nguyên tắc trong XDNTM, các nội dung và các bƣớc XDNTM,
các nhân tố ảnh hƣởng đến XDNTM. Khái quát thực trạng XDNTM huyện
Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2016, rút ra những kinh nghiệm
trong quản lý XDNTM trên địa bàn huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc để
làm bài học kinh nghiệm cho các địa phƣơng khác [14].
Nguyễn Thị Quỳnh (2015), “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”, (Luận văn Thạc sĩ), luận
văn đề cập đến những kết quả đạt đƣợc, những khó khăn trong QLNN về
XDNTM tại huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của chƣơng trình trong thời gian tới [15].
Hoàng Thị Hồng Lê (2016), “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội”, (Luận văn Thạc sĩ), luận văn
đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những khó khăn trong QLNN về
XDNTM tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2018; luận
văn đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt công tác QLNN về XDNTM
trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn tiếp theo [16].
Vƣơng Đình Thắng (2015), “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên
Minh tỉnh Hà Giang hiện nay”, (Luận văn Thạc sĩ), luận văn đã đánh giá thực
trạng kết quả XDNTM của huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 2015, rút ra kinh nghiệm và đƣa ra các giải pháp để XDNTM cho huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang trong thời gian tiếp theo [17].
Nguyễn Thanh Tuấn (2014), “Thực trạng và giải pháp XDNTM trên
địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”, (Luận văn Thạc sĩ), luận văn đã chỉ ra
thực trạng về kết quả XDNTM của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, từ đó đƣa ra
các giải pháp để XDNTM của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
tiếp theo [18].
Vũ Văn Tuấn (2017), “Giả pháp xây dựng nông thôn mới của huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chủ trương của Đảng, Nhà nước”, (Luận văn
Thạc sĩ), luận văn đánh giá kết quả XDNTM của huyện Nga Sơn, tỉnh Thành
Hóa và đƣa ra những giải pháp để thực hiện thắng lợi chƣơng trình mục tiêu
quốc gia XDNTM của huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa [19].
2.2. Một số kết luận rút ra qua tổng quan tình hình nghiên cứu
7
Kết quả tổng quan các nghiên cứu có liên quan cho thấy có nhiều đề tài
khoa học, luận án, luận văn, bài báo nghiên cứu về XDNTM, QLXDNTM,
các công trình đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
QLXDNTM theo tiếp cận khác nhau. Có các nghiên cứu lý luận về phát triển
nông nghiệp, nông thôn, XDNTM; một số nghiên cứu đi sâu vào phân tích nội
dung phát triển kinh tế nông thôn, XDNTM, đổi mới QLXDNTM ở những
góc độ khác nhau. Có công trình nghiên cứu khái quát các nguyên tắc, quy
trình QLXDNTM; một số đi sâu phân tích về quan điểm, phƣơng hƣớng
XDNTM ở những phạm vi khác nhau. Một số công trình nghiên cứu ở từng
thời điểm cụ thể, quy mô và phƣơng pháp tiếp cận khác nhau đã làm phong
phú về lý luận và thực tiễn QLXDNTM ở từng địa phƣơng. Đây là những căn
cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để kế thừa trong thực hiện luận văn.
Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan cũng cho
thấy chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện một cách có hệ thống và cập
nhật về vấn đề QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc cấp huyện đối với XDNTM trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLXDNTM trên địa bàn cấp
huyện.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLXDNTM trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, làm rõ những kết quả đạt đƣợc, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất thực hiện một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công
tác QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20202025 và tầm nhìm 2030.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
8
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc cấp huyện đối với XDNTM
trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Vấn đề quản lý XDNTM có thể
tiếp cận theo các góc độ khác nhau và có phạm vi rộng, tuy nhiên vì nhiều lý
do khác nhau, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu,
bao gồm: Tổ chức bộ máy QLXDNTM; công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch XDNTM; công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch XDNTM;
công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch XDNTM.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc cấp huyện
đối với XDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2011 - 2019, tập
trung vào giai đoạn 2016 - 2019; Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc cấp huyện về XDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; hệ thống quan điểm, chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về XDNTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan
nhà nƣớc, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về XDNTM; những thông tin
về tình hình tự nhiên, KT-XH của huyện Lục Nam, kết quả XDNTM, kết quả
công tác QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2010 -2019 do các
cơ quan chức năng của huyện cung cấp. Các báo cáo tình hình phát triển KT-XH,
báo cáo XDNTM của huyện Lục Nam giai đoạn 2016 - 2019, báo cáo XDNTM
của các xã trong huyện Lục Nam. Thu thập tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan
trong huyện Lục Nam và các xã trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang;
Chi cục Thống kê huyện Lục Nam; BCĐ XDNTM huyện Lục Nam, Ban quản lý
XDNTM các xã trong huyện Lục Nam; sử dụng các tài liệu, số liệu
9
từ cổng thông tin điện tử của huyện Lục Nam. Luận văn cũng sử dụng kết quả
lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của ngƣời dân về XDNTM trên địa bàn huyện
Lục Nam do Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Lục Nam thực hiện năm 2019.
Dữ liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng
phiếu xin ý kiến.
Xây dựng phiếu khảo sát thu thập các thông tin về hoạt động
QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam, kết quả XDNTM của huyện Lục
Nam và của một số xã trong huyện. Phiếu khảo sát xin ý kiến theo hai tiêu chí
hiệu lực và hiệu quả trong công tác QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam.
Đối tƣợng khảo sát bao gồm: Lãnh đạo UBND huyện Lục Nam,
Thƣờng trực BCĐ XDNTM huyện Lục Nam, Thành viên BCĐ XDNTM
huyện Lục Nam, Văn phòng điều phối XDNTM huyện Lục Nam, cán bộ
chuyên trách XDNTM huyện Lục Nam, lãnh đạo MTTQ huyện Lục Nam,
lãnh đạo Hội Nông dân huyện Lục Nam; Bí thƣ Đảng ủy xã, Chủ tịch và Phó
Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã, Chủ tịch Hội Nông dân xã,
công chức xã phụ trách XDNTM; Bí thƣ chi bộ, Trƣởng thôn, Trƣởng Ban
công tác Mặt trận.
Câu hỏi khảo sát đƣợc thiết kế theo hƣớng dựa vào cơ sở tổng quan
của các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở phần mở đầu và cơ sở lý luận ở
chƣơng 1 của luận văn. Nội dung các câu hỏi đƣợc thiết kế thuận tiện, dễ trả
lời, phù hợp với đối tƣợng hỏi là cán bộ QLXDNTM các cấp trong huyện Lục
Nam để thu thập ý kiến, làm cơ sở cho đánh giá công tác QLXDNTM trên địa
bàn huyện Lục Nam.
Tác giả đã tiến hành lấy phiếu xin ý kiến trong thời gian hai tháng,
tháng 02/2020 và tháng 3/2020.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thu thập sơ cấp đƣợc thống kê, xử lý bằng phần mềm Excel
trong Microsoft Office. Dữ liệu thứ cấp và những nhận định đƣợc rút ra bằng
việc sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; quy nạp, diễn dịch; phƣơng
pháp thống kê, so sánh.
Các phiếu xin ý kiến đƣợc thu về và đƣợc thống kê, tổng hợp kết quả.
Các thông tin, số liệu, kết quả thu thập (sơ cấp và thứ cấp) đƣợc tổng hợp để
10
tính toán, xem xét, phân tích, đánh giá, so sánh kết quả QLXDNTM trên địa
bàn huyện Lục Nam; đối chiếu với các tiêu chí XDNTM, tính hiệu lực, hiệu
quả trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch XDNTM trên địa bàn
huyện Lục Nam. Từ đó đƣa ra đƣợc những nhận định chuẩn xác về kết quả
XDNTM của huyện Lục Nam, chỉ ra đƣợc xu hƣớng phát triển, đề xuất một
số giải pháp để hoàn thiện trong công tác QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn 2030.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu của đề tài luận văn có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực
tiễn về QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc một số nội dung cơ bản của
lý luận về QLXDNTM cấp huyện.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc trong luận văn là đã chỉ ra
đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến QLXDNTM trên địa bàn huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang; làm rõ những hạn chế trong QLXDNTM trên địa bàn huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tổng
hợp quan điểm, chủ trƣơng, mục tiêu XDNTM của các cơ quan liên quan,
luận văn đề xuất thực hiện một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLXDNTM có
tính thiết thực, phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý xây dựng
nông thôn mới cấp huyện
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
11
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp
Theo Giáo trình Kỹ thuật nông nghiệp của Đại học Kinh tế Quốc dân
(2015), “Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con
ngƣời không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực
hiện sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của chính con ngƣời,
những quan hệ sản xuất. Những quan hệ này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn
bộ các quan hệ tƣ tƣởng, tinh thần trong nông nghiệp nông thôn” [20].
Nhƣ vậy nông nghiệp có thể đƣợc hiểu là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng
và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực,
thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành
sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nông nghiệp là
một nền kinh tế quan trọng của mỗi nƣớc, đặc biệt là những thế kỷ trƣớc khi
công nghiệp chƣa phát triển.
Nông dân
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông dân. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nêu “Nông dân là ngƣời làm nông nghiệp,
sinh sống ở nông thôn” [21]. Đặng Kim Sơn (2008), cho rằng “Nông dân là
những lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, ngoài ra
họ còn làm các dịch vụ nông nghiệp, ngành nghề thƣơng mại dịch vụ và công
nghiệp khác nhau tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của họ [22].
12
Nhƣ vậy có thể hiểu: “Nông dân là cƣ dân sống ở nông thôn, chủ yếu
làm nông nghiệp; nông dân là lực lƣợng đông đảo, là những ngƣời rễ bị rủi
ro, ảnh hƣởng của thiên tai, mất mùa”.
Nông thôn
Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn định nghĩa “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bằng chính
quyền cấp cơ sở là UBND xã” [21]. Đặng Kim Sơn (2008) chỉ ra rằng “Nông
thôn là nơi ở, nơi cƣ trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu là nông
dân. Nông thôn là nơi sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp” [22]. Theo Giáo
trình Kỹ thuật nông nghiệp của Đại học Kinh tế Quốc dân (2015), “Nông thôn là
vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn
và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý là xã, thôn; còn thành thị với
cấp quản lý là phƣờng, thị trấn” [20]. Mai Thu Cúc và cộng sự (2005), cho rằng
“Nông thôn là vùng đất rộng lớn có nhiều thành phần dân cƣ sinh sống ở các
thôn, bản, làng đƣợc quản lý bởi chính quyền xã” [6].
Trên cơ sở phân tích quan điểm khác nhau về nông thôn, có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, là nơi sinh sống của ngƣời nông dân,
là một bộ phận quan trọng của xã hội; nông thôn chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế nông nghiệp, nông thôn”.
Nông thôn mới
Nguyễn Quế Hƣơng (2013) cho rằng: “Nông thôn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng nhu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn
đƣợc xây dựng tiên tiến về mọi mặt so với mô hình nông thôn cũ” [23]. Theo
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/9/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ: “Xã
NTM là xã đạt 19 tiêu chí XDNTM theo bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM, trên
các lĩnh vực Quy hoạch, hạ tầng KT-XH và tổ chức sản xuất, văn hóa, xã hội,
môi trƣờng, hệ thống chính trị” [24]. Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày
05/4/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ: “Huyện NTM là huyện có 100% số xã
13
trong huyện đạt chuẩn NTM và có tất cả các tiêu chí đạt chuẩn theo quy định:
Quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, y tế, văn hóa, giáo dục, sản xuất, môi
trƣờng, an ninh trật tự” [25].
Mặc dù có thể có nhiều cách diễn giải khác nhau, Luận văn này sử
dụng khái niệm nông thôn mới theo nghĩa: “là nông thôn đƣợc xây dựng và
phát triển cao hơn nông thôn truyền thống cả về vật chất, tinh thần của ngƣời
nông dân. NTM là nông thôn có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, phát
huy sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở”.
Xây dựng nông thôn mới
Khái niệm XDNTM cũng đƣợc diễn giải theo nhiều quan điểm khác
nhau. Hoàng Vũ Quang (2014) cho rằng: “XDNTM là quá trình xây dựng
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trƣờng nông thôn nhằm nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân nông thôn; phát triển hài hòa, rút ngắn
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn” [26]. Trong khi đó, theo Đặng Kim
Sơn (2008), “XDNTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về
nông nghiệp và nông thôn, vừa mang tính tổng hợp bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí” [22].
Luận văn này sử dụng khái niệm XDNTM theo Nghị quyết Trung ƣơng
7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn: “XDNTM có kết cấu hạ
tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc
nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. Xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng
KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [1].