BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀOTẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐCGIA
VŨ VĂN TUYÊN
THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀOTẠOBỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐCGIA
VŨ VĂN TUYÊN
THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương. Các số liệu sử dụng trong
luận văn là trung thực và chính xác, các tài liệu tham khảo và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn gốc, tác giả cụ thể và được ghi
trong danh mục các tài liệu tham khảo của luận văn. Các kết quả của luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nàokhác.
Em xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn
Vũ Văn Tuyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài “Thực thi chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, trước hết em xin
bày tỏ lòng biết ơn tới Thày PGS.TS. NguyễnMinh Phương đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
lãnh đạo Khoa Sau đại học, các thầy, cô giáo Học viện đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị-xã hội huyện Lục Ngạn, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Lục Ngạn, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện, Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân các xã Giáp Sơn, Thanh Hải, Tân Mộc, Quý Sơn đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi thực hiện các khảo sát phục vụ luậnvăn.
Luận văn được hoàn thiện nhờ sự giúp đỡ, động viên hỗ trợ về tinh thần,
vật chất của những người thân, thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, đồng môn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp thu các
nội dung để hoàn thiện luận văn, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy, cô giáo, các bạn học viên, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiệnhơn.
Tác giả luận văn
Vũ Văn Tuyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH TW
Ban Chấp hành Trung ương
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CT- XH
Chính trị - xã hội
CTMTQG
Chương trình mục tiêu Quốc gia
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KT – XH
Kinh tế - xã hội
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NNNDNT
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
NT
Nông thôn
NTM
Nông thôn mới
NXB
Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………..
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………….
MỞĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNGTHÔNMỚI ........................................................................... 10
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thực thi chính sách xây dựng
nông thônmới ............................................................................................... 10
1.1.1. Một số khái niệmcơbản ....................................................................... 10
1.1.2. Vai trò của thực thi chính sách xây dựng nôngthônmới .................. 14
1.1.3. Nội dung chủ yếu thực thi chính sách xây dựng nôngthônmới........ 17
1.1.4. Cácbướcthựcthichínhsáchxâydựngnôngthônmới............................. 23
1.1.5. Những yêu cầu cơ bản và phương pháp tổ chức thực thi chính
sách xây dựng nôngthônmới........................................................................ 27
1.1.6. Các chủ thể thực thi chính sách xây dựng nôngthônmới ................. 37
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách xây dựng nông
thôn mới....................................................................................................... 42
1.2.1. Nhân tốkháchquan ............................................................................. 42
1.2.2. Nhân tố chủquan............................................................................... 42
1.2.3 Tính chất của vấn đề chính sách xây dựng nôngthônmới ................. 43
1.2.4. Môitrườngthựcthichínhsáchxâydựngnôngthônmới ......................... 44
1.2.5. Mối quan hệ và tiềm lực giữa các đối tượng thực thi chính sách
xây dựng nôngthônmới ................................................................................ 44
1.2.6. Năng lực thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của cán bộ
công chức .................................................................................................... 45
1.2.7. Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính
sách xây dựng nôngthônmới ....................................................................... 47
1.2.8. Các điều kiện vật chất và sự đồng tình ủng hộ của người dân để
thực thi chính sách xây dựng nôngthônmới ............................................... 47
1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách xây dựng nông thôn của một số
địa phương ởnướcta .................................................................................... 49
1.3.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của
một sốđịaphươngởnướcta ........................................................................... 49
1.3.2. Một số bài học đối với huyện Lục Ngạn, tỉnhBắcGiang. .................. 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG1 ............................................................................. 57
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG ................................................................................... 58
2.1. Khái quát về quá trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn
mới tại huyện Lục Ngạn, tỉnhBắcGiang ................................................... 58
2.1.1. Kháiquátđặcđiểmtựnhiên,kinhtếxãhộicủahuyệnLụcNgạn………………........................................................
.......................... 58
2.1.2. Khái quát về quá trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyệnLụcNgạn ................................................................ 61
2.2. Kết quả thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 ............................................... 62
2.2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách xây dựng nôngthônmới ...... 62
2.2.2. Kết quả triển khai các giải pháp, công cụ chính sách xây dựng
nông thônmới .............................................................................................. 71
2.2.3. Đánh giá vai trò của các chủ thể tham gia thực thi chính sách
xây dựng nôngthônmới ............................................................................... 73
2.2.4. Đánhgiámôitrườngthểchếchínhsáchxâydựngnôngthônmới...74
2.2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách xây
dựng nông thônmới ..................................................................................... 76
2.3. Những hạn chế trong thực thi chính sách xây dựng nông thôn
mới tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang vànguyênnhân ........................ 80
2.3.1. Nhữnghạnchế .................................................................................... 80
2.3.2. Nguyênnhân ...................................................................................... 83
2.4. Những bài họckinhnghiệm .................................................................. 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG2 ............................................................................. 88
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC
GIANG ……………………………………………………………...89
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện thực thi chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Ngạn từ nay đến năm
2025 ............................................................................................................. 89
3.1.1. Mụctiêu.............................................................................................. 89
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện thực thi chính sách xây dựng nông
thôn mới…………………………………………………………………. 91
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyệnLụcNgạn. .............................................................. 93
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của thực thi chính sách xây dựng nông
thôn mới………………………………………………………………..93
3.2.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực thi chính sách ............ 95
3.2.3.Tập trung huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo .............. 97
3.2.4. Tập trung phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân. . 99
3.2.5. Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng trong thực thi chính
sách xây dựng nông thôn mớicủahuyện ..................................................... 100
3.2.6. Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới… 1 0 1
3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới,
tăngcườngcôngtácđàotạo,bồidưỡngnhằmnângcaonănglựcthựcthi
chính
sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức .103
3.3. Một sốkiếnnghị .................................................................................... 104
3.3.1 Đối vớiTrungương.............................................................................. 104
3.3.2 Đốivớitỉnh ........................................................................................... 105
3.3.3 Đốivới huyện ...................................................................................... 106
3.3.4 Đối vớicấp xã ...................................................................................... 107
TIẾU KẾT CHƯƠNG3 ............................................................................. 108
KẾTLUẬN ................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAMKHẢO……………………………111
PHỤLỤC ……………………………………………………………115
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đềtài
Ngay sau khi nước nhà giành độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt
quan tâm đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Người coi đây là vấn đề lớn,
có vai trò, vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và
nâng cao đời sống, thu nhập của người nông dân. Người cho rằng: “Việt Nam
là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc.
Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân,
trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu.
Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” chính vì vậy, Người coi việc tập trung
phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân và yêu
cầu các cấp, các ngành phải lấy việc phục vụ nông nghiệp làm trọng tâm. Là
một đất nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp, trồng lúa nước lâu đời,
với hơn 70% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, Việt Nam luôn xác định
nông nghiệp và nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổquốc.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo về phát triển nông nghiệp, trong đó chú trọng xây dựng nông thôn mới
(NTM) nhằm nâng cao đời sống của người nông dân. “Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh,
quốc phòng”. “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
1
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăngcường”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ ban hành Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
và Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, trong đó nêu rõ
19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Sau 5 năm triển khai thực hiện, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của
Nghị quyết 26 -NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn
với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14
chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên
phạm vi cả nước. Vì vậy, thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM
không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa
quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đấtnước.
Huyện Lục Ngạn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh
Bắc Giang và là vùng cây ăn quả lớn thứ 3 toàn quốc, với 29 xã, 01 thị trấn,
diện tích tự nhiên 12.733 ha, dân số ≈ 230.000 người, trong đó dân số khu vực
nông thôn chiếm ≥ 90%. Thời gian qua, Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) xây dựng NTM trên địa bàn huyện đã được cấp ủy, chính quyền từ
huyện đến xã nghiêm túc triển khai thực hiện, huy động cả hệ thống chính trị
tham gia, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn trên địa bàn đã có sự chuyển
biến. Đến hết năm 2016, huyện Lục Ngạn có 02/29 xã đạt chuẩn NTM.
2
Tuy nhiên, công tác xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lục Ngạn những
năm qua còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là quá trình thực thi
các chính sách hỗ trợ xây dựng NTM. Vì vậy, cần phải có những phân tích,
đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM giai đoạn vừa
qua, từ đó đề xuất những những giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách xây
dựng NTM nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lục Ngạn lần thứ XXIV nhiệm kỳ 2015-2020
đã đề ra.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực thi chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang" được tác
giả lựa chọn làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sáchcông.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đềtài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, học viên đã được tiếp cận với một
số công trình khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau:
- “Phát triển nông thôn” là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát
triển nông thôn của GS. Phạm Xuân Nam. Với công trình này, tác giả đã phân tích
sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như dân
số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói, giảm nghèo.
Khi phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính
sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
- Một số công trình đã đề cập đến vấn đề hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn như một trong những nội dung quan trọng của xây dựng nông thôn mới.
Các công trình này đã trình bày những vấn đề có tính chất lý luận về công
nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, khái quát một số vấn đề về nông thôn và
công nghiệp hóa nông thôn như: khái niệm về nông thôn, vấn đề phát triển
3
nông thôn, công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn các nước châu Á, công
nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khái quát từ các công trình
này cho thấy: định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn nước ta có thể sắp xếp thành 3 nhóm cụ thể: thứ nhất, phát triển nông
nghiệp; thứ hai, phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; thứ ba, cải tạo, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn. Những nội dung đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình tiến hành công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn như: phát triển các
ngành nghề công nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại
hóa, cải tạo, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nôngthôn...
Các công trình tiêu biểu về vấn đề này có thể kể đến: TS. Đặng Kim Sơn
(2001), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp
- Lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam; TS. Phạm Ngọc
Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ lý luận
đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay; PGS.TS. Lê Quốc Lý (2012), Công nghiệp
hóa,hiệnđạihóanôngnghiệp,nôngthôn-Vấnđềvàgiảipháp.
- “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” là
kết quả của nghiên cứu của TS. Đặng Kim Sơn và các cộng sự thuộc Viện
Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn (2008). Công
trình đã làm rõ thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại.
Xuất phát từ thực tiễn, nhóm tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến
nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng
pháttriển.
- “Xây dựng NTM: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do PGS.TS. Vũ
Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình
này bao gồm những vấn đề lý luận chung về NTM, kinh nghiệm quốc tế về
4
xây dựng NTM, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng NTM ở một
số địa phương trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây
dựngNTM.
- Luận văn thạc sĩ: "Tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM của chính quyền huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam" của tác giả
Trương Tuyết Nhung - bảo vệ năm 2013, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nội dung luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng tổ chức thực thi Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của chính quyền huyện Lý Nhân
và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM của chính quyền huyện Lý Nhân đến năm 2020[23].
- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” của tác giả Nguyễn Văn Đoàn - bảo vệ năm 2014, Học
viện Chính trị khu vực I. Trong nghiên cứu này tác giả đánh giá thực trạng mô hình
NTM và quá trình xây dựng NTM ở huyện Kim Bảng thời gian qua, phân tích
nguyên nhân; đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng NTM ở địa phương trong những năm tới [12].
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình thực
thi chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đắk R ’Lấp, tỉnh Đắk
Nông” của tác giả Hoàng Xuân Thành - bảo vệ năm 2013, trường Đại học
Lâm nghiệp. Trong nghiên cứu trên tác giả đã đề cập đến một số nội dung về
triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM tại huyện Đắk R’Lấp và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình. Từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện ĐắkR’Lấp - tỉnh ĐắkNông.
- Luận văn thạc sĩ “Thực thi chính sách nông thôn mới - Từ thực tiễn
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” của tác giả Cao Thị Huyền Trang - bảo vệ
năm 2018, Học viện Hành chính Quốcgia.
5
Bên cạnh đó, còn có nhiều bài trên các báo điện tử viết về vấn đề này với
nhiều nội dung khác nhau như:
Tác giả Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung với “Chương trình NTM ở
Việt Nam: một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số
262 (8/2012), tr.3-8. Bài viết đã chỉ ra một số bất cập khi triển khai chương
trình: Các tiêu chí đánh giá NTM của Chính phủ chưa thật phù hợp với tình
hình thực tế, còn cứng nhắc; chất lượng quy hoạch thấp; Chưa có sự phối kết
hợp tốt giữa các cấp và các ngành; Cán bộ cộng đồng và người dân địa
phương thiếu kĩ năng quản lí và giám sát các công trình. Từ những bất cập đó,
các tác giả đã đưa ra những kiến nghị nhằm thúc đẩy chương trình xây dựng
NTM thành cônghơn
Bùi Quang Dũng, “Chương trình xây dựng NTM: một cái nhìn từ lịch sử
chính sách”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 - 2015. Bài viết phân tích
chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam đang được triển khai từ góc độ lịch
sử chính sách; các quan điểm về NTM từ trước khi có Nghị quyết 26(NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ngày 5 tháng 8 năm 2008) để tìm ra quá trình manh nha, hình thành và
triển khai chương trình xây dựng NTM .
Nguyễn Sinh Cúc “Kết quả sau bốn năm thực thi chương trình xây dựng
NTM”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3/2015, tr 38 - 44. Bài viết đã thống kê
một số mô hình xây dựng NTM tại địa phương. Từ đó đưa ra các khó khăn,
hạn chế mà các mô hình đó gặp phải và đề xuất giải pháp về nhận thức, chính
sách, đầu tư nguồn lực và chỉ đạo thực hiện của các ngành, các cấp, có tính
khả thi đối với từng tiêu chí [10].
Tuy nhiên, cho đến nay hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống về thực thi chính sách xây dựng NTM tại
huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang. Chính vì vậy, luận văn sẽ kế thừa các kết quả
6
nghiên cứu trên, lấy đó làm cơ sở lý thuyết và thực tiễn để nghiên cứu, tìm hiểu
quá trình tổ chức thực thi chính sác xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêncứu
3.1. Mụcđích
Đánh giá thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trên cơ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ
chức thực thi chính sách trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực thi chính sách xây dựng
NTM ở nước ta hiệnnay
- Đánh giá thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM ở huyện Lục
Ngạn, Tỉnh Bắc Giang; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân và bài học kinhnghiệm.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách xây dựng
NTM trên địa bàn huyện LụcNgạn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
4.1. Đối tượng nghiêncứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiêncứu
- Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực
thi chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Lục Ngạn từ năm 2012-2018
- Về không gian: Nghiên cứu việc thực thi chính sách xây dựng NTM
của 05 xã tại huyện Lục Ngạn, tỉnh BắcGiang.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiêncứu
7
5.1. Phương phápluận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực thi chính sách xây dựng
NTM. Tác giả kế thừa một số quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình
khoa học đã được công bố liên quan đến đề phát triển nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.
5.2. Phương pháp nghiêncứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn
bản pháp luật của Nhà nước, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có
liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Học viên cũng kế thừa các
kết quả nghiên cứu đã có về chính sách và thực thi chính sách xây dựng
NTM, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp
với mục đích nghiên cứu của đềtài.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất
màhọcviêncóthểthuthậpđượctừcácnguồnthôngtinđángtincậy,từđó phân tích và
rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong
thời gian tiếp theo.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luậnvăn
6.1. Về lýluận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận
về thực thi chính sách công ở nước ta nói chung và thực thi chính sách xây
dựng NTM tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nói riêng.
6.2. Về thựctiễn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
8
viên, các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về
xây dựng NTM. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý cho việc
nghiên cứu thực tiễn về thực thi chính sách xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang
và là mô hình thực tiễn để các huyện trong toàn tỉnh học hỏi kinh nghiệm.
7.Kết cấu của luậnvăn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học thực thi chính sách xây dựng NTM.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và các giải pháp hoàn thiện thựcthi
chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
9
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC THI CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thực thi chính sách xây dựng
nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chính sách công
Theo William Jenkin: "Chính sách công là một tập hợp các quyết định
có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn
liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu
đó" (William Jenkin, 1978). Chính sách công là một quá trình hành động hoặc
không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được
kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một
cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức
năng thựcthi những chương trình (Kraft and Furlong, 2004).
Ở Việt Nam, chính sách công là vấn đề khá mới, do đó có nhiều quan
niệm khác nhau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên
quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và các giải pháp thực thi
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [14, tr
38]. Theo PGS.TS. Lê Chi Mai, chính sách công có những đặc trưng cơ bản
nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách công
không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành
động, hành vi thực tiễn (thực thi chính sách); chính sách công tập trung giải
quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu
xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn
nhau. Như vậy, có thể hiểu chính sách là một công cụ quan trọng của quản
lý,bao gồm tổng thể chương trình hành động của chủ thể quản lý để giải
10
quyết vấn đề chính sách nhằm đạt mục tiêu xác định. Chính sách công là một
công cụ quan trọng của quản lý nhà nước, bao gồm chương trình hành động
mang tính định hướng, do nhà nước ban hành, được tổ chức thực thi trong
thực tế nhằm giải quyết vấn đề mang tính cộng đồng theo mục tiêu xác định.
1.1.1.2. Khái niệm thực thi chính sách công
“Thực thi có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Tuy nhiên, với tư cách là
giai đoạn thứ hai của chu trình chính sách công, thực thi chính sách công là
quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc
ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ
chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hoá mục tiêu chính sách công”.
Việc tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà
nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. “Thực thi
chính sách là quá trình thực thi các chương trình hoặc các chính sách; nó biểu
thị việc chuyển các kế hoạch thành thực tế. Nói cách khác, “thực thi chính
sách bao gồm các hoạt động có tổ chức được Chính phủ thực thi hướng tới
đạt được các mục đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách” [12, tr. 334 ]
Thực thi chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn
tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà
nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách theo đuổi. Thực thi chính sách
là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau
nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn
Nông thôn Việt Nam là danh từ chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt
Nam, đó là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn
70% dân cư đang sống ở nông thôn.
11
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy UBND xã [18,
tr.5].
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người.
1.1.1.4. Khái niệm nông thôn mới
NTM là một trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã hội nông thôn
truyền thống trên tất cả các phương diện kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục,
môi trường, hạ tầng cơ sở và hệ thống chính trị..., giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị.
Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng so với mô hình nông thôn truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt.
1.1.1.5. Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng NTM là chính sách công do Nhà nước ban hành
bao gồm hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp nhằm xây dựng
nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM là một chương trình cụ
thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu
Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu
dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh”.
12
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân của
cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có
niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông
thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Xây dựng NTM vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của phát triển bền vững,
vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn của sắc của Đảng, Nhà
nước và nhân dân Việt Nam. Qua đó tạo được sự đồng thuận và sức mạnh
tổng hợp của các hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội
trong triển khai thực thi xây dựng NTM.
Chính sách xây dựng NTM là một trong những chính sách công nhằm
xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu xây dựng
NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.1.6. Khái niệm thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
Từ nội hàm các khái niệm chính sách xây dựng NTM và thực thi chính
sách, có thể hiểu “Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới là
quá trình đưa chính sách xây dựng nông thôn mới vào thực tiễn đời sống xã
13
hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hoá mục tiêu xây dựng
nông thôn mới”[Tài liệu tập huấn Chuyên viên chính]. Như vậy, yêu cầu của
thực thi chính sách xây dựng NTM phải đạt được kết quả đó là: có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.2. Vai trò của thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới nhằm biến ý đồ
chính sách thành hiện thực
Quản lý và điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước phải đối xử với nhiều
đối tượng có quan hệ khác nhau. Có những đối tượng quan hệ với Nhà nước
là đồng sở hữu như các đối tượng thuộc thành phần kinh tế Nhà nước; có
những đối tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà nước, được nhà
nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng thành nền tảng
của nền kinh tế…
Hệ thống các thành phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Do địa vị chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý của từng đối tượng thuộc các
thành phần này không giống nhau, nên vai trò của chúng đối với sự nghiệp
phát triển xã hội ở nước ta cũng khác nhau.
Để phát huy tác dụng của các đối tượng trong quá trình vận động đến
mục tiêu, nhà nước có thái độ ứng xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát
sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Trong quản lý xã hội, công cụ nhà nước được dùng để chuyển tải thái độ
14
ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu
quản lý phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành các
chính sách công để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế
theo định hướng.
Như vậy có thể nói, thực thi chính sách xây dựng NTM là giai đoạn biến
thái độ ứng xử của nhà nước đối với nông thôn thành hiện thực theo những
tiêu chí mới về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; về cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất; về xã hội nông thôn và dân trí, môi trường sinh thái; về
hệ thống chính trị ở nông thôn..
1.1.2.2.Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới nhằm từng bước
thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM là một chương trình cụ
thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là
Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực thi chính sách xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động
lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn
được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Thực thi chính sách xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn
Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Thực thi chính sách xây
dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn
15
kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Chính sách xây dựng NTM vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của phát
triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến
lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn của
sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Qua đó tạo được sự đồng
thuận và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực
của toàn xã hội trong triển khai thực thi xây dựng NTM.
Chính sách xây dựng NTM là một trong những chính sách nhằm xây
dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu ”xây dựng
NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắcvăn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.2.3. Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới nhằm khẳng định
tính đúng đắn của chính sách
Thực thi chính sách xây dựng NTM là bước đi chiến lược giải quyết vấn
đề xã hội; là yêu cầu khách quan xây dựng một xã hội no ấm toàn diện; là sự
lựa chọn tất yếu để thực thi phát triển thành thị song hành với nông thôn, kéo
gần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn để xây dựng nên một xã hội
phát triển hài hòa; là yêu cầu cấp thiết để thích ứng với giai đoạn phát triển
nông nghiệp mới. Chính sách xây dựng nông thôn mới là một mắt xích quan
trọng trong chiến lược phát triển đời sống xã hội ấm no toàn diện, là con
đường duy nhất kích thích tăng trưởng nhu cầu thị trường nông thôn và giải
phóng sức sản xuất, Thực thi chính sách xây dựng NTM không chỉ là lựa
chọn tất yếu để cứu vãn sự suy thoái của nông nghiệp nông thôn trong tiến
trình hiện đại hóa, mà còn là bước khởi đầu thực hiện công nghiệp bổ trợ
16