Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

LÍ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.82 KB, 12 trang )

LÍ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
I, Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT tiếng anh là Value Added Tax (VAT),
tiếng pháp là Taxe sur la Value Ajoutee (TVA) là loại thuế tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu
dùng.Thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành
nguồn thu quan trọng của nhiều quốc gia, đến nay đã có trên trăm nước áp dụng
thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mỹ la tinh, các nước trong khối
cộng đồng châu Âu (EC) và một số nước Châu Á.
Các nước thành viên của Công đồng Châu Âu (EU) đã chọn thuế GTGT như
một giải pháp tốt nhất để tăng tính tập trung và thống nhất việc đánh thuế trong
công động, khuyến khích quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Một số nước sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián thu
với nhiều nhược điểm mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước (như Chi
lê,...) Một số nước còn lại cọi loại thuế này như một nguồn thu mới, cho phép giảm
hoặc huỷ bỏ một số loại thuế khác. Rất nhiều cuộc tranh luận ở Mỹ về thuế GTGT,
cho phép giảm thuế suất thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế đánh trên quỹ lương... vì
thực chất thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, nói cách khác là động viên từ
thu nhập cá nhân hoặc của gia đình khi sử dụng thu nhập cho nhu cầu chi tiêu cho
gia đình.
Hiện nay thuế GTGT được đánh giá như một nguồn thu dàn nổi lên, kết hợp với
tăng tiêu dùng đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng số thu của các nước
đang sử dụng loại thuế này. Nhiều nước đã xác định số thu của họ trong năm đầu
áp dụng thuế GTGT đã đem lại kết quả cao hơn thuế doanh thu trước đây.
Sự phổ biến của việc áp dụng thuế GTGT trên thế giới là nhờ vào tính ưu việt
của loại thuế này và việc vận dụng vào Việt Nam là một đòi hỏi mang tính tất yếu
khách quan. Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 đã nêu ra một số hướng xây dựng
một hình thức GTGT phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Thuế GTGT ra đời ở Việt Nam là nhằm thay thuế doanh thu vốn đã phổ biến song
trong điều kiện mới của đất nước ta lại bộc lộ quá nhiều nhược điểm. Đây là một
sắc thuế rất mới đối với nước ta nên sự hiểu biết trong nhân dân còn rất nhiều hạn


chế dẫn tới nhận khác nhau về bản chất của thuế GTGT.
Qua nhiều lần sử đổi bổ sung thuế doanh thu vẫn còn nhược điểm nổi bật là:
thuế thu chồng chéo, trung lặp... đến năm 1954 Chính phủ Pháp đã ban hành loại
thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng. Quá trình thống nhất Châu Âu những
năm 1950 đã có tác dụng thuận lợi để TVA được triển khai nhanh chóng ở các
nước khác. Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT từ năm 1999.
II, Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
1, Khái niệm giá trị gia tăng và thuế GTGT.
Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua
mỗi khâu của quá trình sản xuất – kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu
bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuôí cùng. Về bản chất ,
thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc
tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế
GTGT là một loại thuế gián thu.
Thuế giá trị giá tăng là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
2, Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
a, Đối tượng nộp thuế.
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế trên lãnh thỗ Việt Nam, không phân biệt nghành nghề, tổ chức, hình
thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nộp thuế
GTGT.
Đối tượng nộp thuế được cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp nhà nước .
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàivà bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp tư nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành

lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Công ty nước ngoài tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ
Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội , tổ chức xã hội – chính trị , các đơn
vị sự nghiệp...
- Những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác kinh
doanh
... nhưng không thành lập pháp nhân kinh doanh.
Các tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá
chịu thuế GTGT. Các đối tượng này vừa là đối tượng nộp thuế vừa là đối tượng
chịu thuế trong trường hợp trực tiếp nhập khẩu.
b, Đối tượng chịu thuế .
Luật thuế GTGT quy định tất cả các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT.
Tiêu dùng hiểu theo nghĩa rộng, chung cho toàn bộ xã hội bao gồm dùng cho
sản xuất – kinh doanh, dùng cho các hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá
nhân.
Theo quy định trên đây, căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
là danh mục hàng hoá, dịch vụ và đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam hay ngoài Việt
Nam.
Do vậy đối với hàng hoá tịch thu khi bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT, hàng hoá
dự trữ quốc gia nếu thuộc loại hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng vẫn phải tính
thuế GTGT khi mua, bán. Ngược lại hàng hoá là đồ dùng cá nhân, khi đem bán
không phải tính và nộp thuế GTGT. Khâu kinh doanh tiếp theo (nếu có ) sẽ chịu
thuế GTGT.
Cũng theo luật thuế GTGT thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không là đối tượng
chịu thuế GTGT:
 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản do các tổ chức cá nhân
tự sản xuất và bán ra, nhưng chưa chế biến thành những loại sản phẩm khác,
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường .

 Hàng hoá dịch vụ đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nào , thì hàng hoá ,
dịch vụ ở khâu đó không thuộc diện chịu thuế GTGT.
 Chuyển quyền sở hữu ruộng đất .
 Sản phẩm muối gồm muối mỏ tự nhiên , muối iốt, muối sản xuất từ nước
biển.
 Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nhập khẩu mà thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được của các dự án đầu tư (dùng TSCĐ cho dự án đó ).
 Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê .
 Hoạt động tín dụng cho vay theo nguyên tắc có hoàn vốn vay theo pháp luật.
 Bảo hiểm nhân thọ , bảo hiểm học sinh, và các dịch vụ bỏ hiểm con người ,
bảo hiểm vật nuôi ... và các loại hình bảo hiểm không nhằm mục đích kinh
doanh .
 dịch vụ khám chữa bệnh , điều dưỡng sức khoẻ cho con người và dịch vụ thú
y.
 Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao mang tính phong trào , không
nhằm mục đích kinh doanh .
 Phát sóng truyền thanh , truyền hình, theo chương trình bằng nguồn ngân
sách , hoặc do các tổ chức khác tài trợ không thu tiền .
 Dạy học , dạy nghề : Dạy văn hoá , tin học , ngoại ngữ...bồi dưỡng nâng cao
trình dộ kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.
 In phát hành sách :
+ Báo, tạp chí , sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình sách văn ản
pháp luật.
+ Tranh ảnh áp phích, tuyên truyền.
+ In tiền.
 Dịch vụ phục vụ công cộng vệ sinh cấp thoát nước đường phố , duy trì bảo
dưỡng vườn thú, vườn hoa công viên...
 Duy tu, bảo dưỡng , sửa chưã các công trình văn hoá nghệ thuật....
 Vận chuyển hành hành khách bằng xe buýt...
3, Giá tính thuế và thuế suất.

a, Giá tính thuế.
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp .
Giá tính tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán
hàng cuả người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
 Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu
tố theo quy định là: Giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và
giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cả thuế
GTGT).
 Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải,
bốc xếp chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có hoạt động vận tải quốc tế
thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở
nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) lại là đối tượng không chịu thuế
GTGT.
 Đối với hoạt dộng kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
như các đại lý mua hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới uỷ thác xuất,
nhập khẩu thì giá tính thuế giá thuế GTGT là tiền công hoặc hoa hồng được
hưởng chưa trừ một khoản tổn phí nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiên
các hoạt động này .
 Đối với đại lý mua, bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ
được hưởnghoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí
của bên chủ hàng thì bên làm đại lý không phhải nộp thuế GTGT đối với
khoản hoa hồng được hưởng. Thuế GTGT do bên chủ hàng kê khai và nộp.
 Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá , khi xuất hàng cho chủ
hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra
của hàng xuất trả theo đúng số thuế thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
hoặc hàng mua.
 Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây

dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT .
 Đối với hoạt động xây dựng cơ bản tự làm, hạch toán kết quả kinh doanh
riêng thì phải tính thúe GTGT. Các trường hợp không hạch toán riêng thì
không tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của công trình tự làm được
tính khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
 Đối với hoạt động dịch vụ lữ hành, hợp đồng ký kết với khách hàng theo giá
trọn gói, thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Nếu trong
giá trọn gói chỉ có những khoản mục không chịu thuế GTGT có chứng từ
hợp pháp thì các chi phí này được trừ ra khi tính thuế GTGT.
 Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế bao gồm tiền lãi phải thu từ hoạt động
cho vay cầm đồ và chênh lệch thu từ bán hàng cầm đồ. Số tiền này được coi
là giá đã có thuế GTGT.
 Đối với dịch vụ đại lý giám định , đại giám định , đại lý xét bồi ththường , đại
lý đòi người thứ ba... hưởng tiền hoa hồng, hoặc tiền công thì giá tính thuế
GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí
tổn nào.
b, Thuế suất thuế GTGT.
Luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế suất : 0%; 5%; 10% và 20% và được
chính quy định cụ thể trong thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 27-6-4-1998 ”Hướng
dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành luật thuế GTGT“ được áp dụng như sau:
 Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu bao gồm
cả hàng gia công xuất khẩu . Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài , xuất vào khu
chế xuất .
Để được hưởng thuế suất 0% phải có :
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công ký với nước ngoài .
- Hoá đơn bán hàng hay hoá đơn xuất trả hàng gia công cho phía nước ngoài .
- Tờ khai hải quan xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan .
Đối với những mặt hàng xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT thì
không được áp dụng thuế suất 0%.

 Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ.
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất , kinh doanh
nước khai thác nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng
nước ( trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa...không thuộc diện chiụ thuế và các loại thuế suất
thuộc nhóm thuế suất 10%).
- Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: Phân lân, phân đạm,
phân NPK, phân đạm hỗn hợp...
Quặng làm nhiên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng apatit dùng để sản
xuất phân lân...
Các loại thuốc trừ sâu bệnh , thuốc diệt dán , diệt chuột , côn trùng ...
- Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y ế như các loại máy soi ,
chiếu , chụp để khám chữa bệnh ...

×