Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

CÁC VIRUS RNA MỘT SỢI ÂM (CÓ ÁO NGOÀI) HÌNH QUE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.62 KB, 8 trang )


TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

182

Chương 6
CÁC VIRUS RNA MỘT SỢI ÂM (CÓ ÁO NGOÀI) HÌNH QUE
A. RHABDOVIRUS (HỌ RHABDOVIRIDAE)
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ RHABDOVIRIDAE
Chữ "rhabdo" bắt nguồn từ từ Latin "rhabdos" có nghĩa là "gậy".
1. Hình thái và các tính trạng lý, hóa
Các rhabdovirus động vật về căn bản có dạng đầu đạn, các rhabdovirus
thực vật có dạng gậy (hai đầu đều tròn), thường được gọi là các thể B (hạt B
hay virion B) bắt nguồn từ chữ "bullet-shaped particle". Nucleocapsid cấu tạo từ
thể phức hợp RNA với nucleoprotein, protein lớn (protein L, large protein) và
protein phi cấu trúc của virus (protein NS, non-structural protein) được bao bọc
bởi áo ngoài cấu tạo từ protein nền (protein M, matrix protein) và màng lipid ký
chủ. Bên ngoài được phủ các gai (spike, peplome) cấu tạo từ glycoprotein xuyên
màng (protein G).
2. Cấu tạo bộ gene (genome)
Genome của các rhabdovirus gồm 5 gene, theo trình tự 5'-L-G-M-NS-N-
3'.
3. Protein
Có 5 loại protein cấu trúc virus. Các protein N, L và NS cấu thành
nucleocapsid, protein G có trong thành phần các gai quyết định type huyết thanh
trung hòa. Các protein NS và L có các hoạt tính RNA-polymerase và hoạt tính
poly-A-polymerase. Vì vậy, chỉ có genome đơn độc thì không có tính cảm nhiễm
nhưng nucleocapsid thì lại có tính cảm nhiễm.
4. Tái sản
Thông qua sự dung hợp áo ngoài và màng tế bào ký chủ, virus xâm nhập
vào tế bào chất rồi cởi vỏ ở đó. Quá trình tái sản diễn ra hoàn toàn trong tế bào


chất. Nhờ enzyme sao chép có trong thành phần nucleocapsid của virus mà một
số loại sợi RNA dương được tổng hợp và hoạt động như các RNA thông tin làm
khuôn tổng hợp các protein cấu trúc của virus. Quá trình tái sản RNA genome
như sau: thể phức hợp RNA-protein N hoạt động như khuôn nucleocapsid tổng
hợp nên dạng trung gian hay dạng RNA tái tạo có thêm RNA sợi dương có độ
dài bằng độ dài của RNA genome. Từ khuôn là sợi dương của RNA dạng tái tạo,
các RNA sợi âm được tổng hợp kết hợp ngay với protein N sau đó với các
protein NS và L hình thành nucleocapsid tập trung ở trong tế bào chất, thường
được quan sát thấy ở dạng các thể ấn nhập. Sau khi kết hợp protein M,
nucleocapsid kết hợp protein G rồi di động về màng tế bào chất ký chủ và nẩy
chồi qua màng mà hình thành virion thành thục.
Trong các tế bào động vật đã cảm nhiễm rhabdovirus, ngoài các hạt
(virion) B có tính cảm nhiễm ra, còn thấy sản sinh các hạt T (truncated particle:
hạt bị cắt cụt) có độ dài khoảng 20 - 50% độ dài hạt B và genome có đến 50 -

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

183
80% khuyết thiếu, vì vậy, nếu cảm nhiễm tế bào cũng không thể diễn ra quá
trình sản sinh hạt B được. Khi cảm nhiễm đồng thời với các hạt B chúng thường
gây trở ngại sự tái sản các hạt B (hiện tượng tự cản nhiễm) nên được gọi là các
hạt khuyết thiếu can nhiễm (defective interfering particle, DI particle).
5. Phân loại
Thuộc họ Rhabdoviridae có các chi Vesiculovirus, Lyssavirus, hai chi mới
thiết lập trên cơ sở tách từ chi Lyssavirus là chi Ephemerovirus và chi
Novirhabdovirus và nhóm các rhabdovirus thực vật (bảng II-22). Như vậy có 4
chi virus động vật thuộc họ Rhabdoviridae.
Chi Vesiculovirus: Tên này bắt nguồn từ từ Latin "vesicula" nghĩa là mụn
nước. Virus viêm miệng mụn nước (VSV) có chủng quy chuẩn là chủng Indiana
virus (VS-IV), được phân loại thành 29 type huyết thanh học khác nhau, nhưng

con số này có khuynh hướng tăng. Protein N là kháng nguyên kết hợp bổ thể
phản ứng giao chéo, protein G là kháng nguyên đặc hiệu type.
Trong cảm nhiễm hỗn hợp nhiều type vesiculovirus thường xảy ra hiện
tượng các type virus giống nhau hay gần gũi nhau tác dụng tương bổ mà tạo
hỗn hợp tính trạng (phenotypic mixing). VS-IV thường gây hiện tượng hỗn hợp
tính trạng với các virus có áo ngoài hoàn toàn khác biệt như virus bệnh
Newcastle, virus bệnh bạch huyết chuột,...
VSV được sử dụng như là chủng chuẩn để kiểm định interferon.
Chi Lyssavirus: Chữ "lyssa" là từ Hy lạp nghĩa là "điên cuồng". Các virus
này có tính trạng của virion giống virion của Vesiculovirus.
Virus bệnh dại là virus được coi là loài chuẩn của chi này, nay đã thống
kê được 32 loài khác nhau, ngoài ra còn có 44 loài được phân loại vào chi này
tạm thời do chưa xác định được vị trí phân loại của chúng. Các virus này đều có
các protein N và protein NS có tính giao chéo kháng nguyên và đều khu biệt với
các vesiculovirus.
Dựa vào đặc tính kháng nguyên trung hòa của protein G, một bộ phận
virus được phân biệt dạng huyết thanh học (serotype 1 đến serotype 5). Trong
số đó, các virus dại serotype 2 - 4 có một phần sai khác với virus b
ệnh dại
serotype 1, gây bệnh dạng dại ở người và động vật. Các virus trừ virus bệnh dại
đều đã được phân lập chỉ ở châu Phi nhưng virus Duvenhage lại phân lập được
từ dơi ăn côn trùng sống ở vùng bờ biển châu Âu.
Theo L. Pasteur, các virus dại được chia thành hai nhóm. Một nhóm gọi là
(virus) độc đường phố (street virus) được phân lập từ các động vật cảm nhiễm
dã ngoại, còn nhóm khác được gọi là (virus) độc cố
định (fixed virus) là những
virus đường phố được nuôi cấy tiếp đời liên tục trong não động vật thí nghiệm
mà được nhược độc hóa. Do những biến đổi tính trạng như giảm thiểu tính cảm
nhiễm ngoại biên, rút ngắn và ổn định hóa thời kỳ ủ bệnh, tăng cường tính ái lực
tổ chức thần kinh,... các virus cố định được dùng làm vaccine phòng và chữa

bệnh dại.
Chi Ephemerovirus được thiết lập mới bao gồm virus sốt lưu hành (sốt
phù du) bò.

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

184
Chi Novirhabdovirus bao gồm virus hoại tử cơ quan tạo máu truyền
nhiễm (ở cá).
Nhóm rhabdovirus thực vật: Ở nhiều loài thực vật thuộc một phạm vi
rộng có cảm nhiễm các rhabdovirus có tính đặc hiệu ký chủ tương đối mạnh.
Trong số các rhabdovirus thực vật có nhóm A phục chế virion chủ yếu trong tế
bào chất, nhóm B trong nhân tế bào thực vật và các virus chưa phân loại.

Bảng II-22. Phân loại họ Rhabdoviridae

Chi, loài (do ICTV đề nghị)
Ký chủ phân
lập được virus*
1
1. Chi Vesiculovirus
Vesicular stomatitis-Indiana virus = Virus viêm miệng (có) mụn nước Indiana V, I
Vesicular stomatitis-Alagoas virus = Virus viêm miệng (có) mụn nước Alagoas V
Vesicular stomatitis-New Jersey virus = Virus viêm miệng (có) mụn nước New Jersey V, I
Chandipura virus = Virus Chandipura V, I
Cocal virus = Virus Cocal V, I
Isfahan virus = Virus Isfahan I
Piry virus = Virus Piry V
Eel virus (American/Europian) = Virus lươn (châu Mỹ/châu Âu) V
Grasscarp rhabdovirus = Rhabdovirus cá trắm cỏ (thảo ngư) V

Kalamath virus = Virus Kalamath V
Mount Elgon bat virus = Virus dơi núi Elgon V
Pike fry rhabdovirus (Pike red disease virus) = Rhabdovirus cá chó con hay Virus
bệnh đỏ của cá chó
V
Spring viremia of carp virus (= Rhabdovirus carpia) = Virus bệnh virus huyết mùa xuân
cá chép
V
Ngoài ra, 16 loài khác
2. Chi Lyssavirus
Rabies virus (serotype 1) = Virus bệnh dại V, I
Lagos bat virus (serotype 2) = Virus dơi Lagos V
Mokola virus (serotype 3) = Virus Mokola V
Duvenhage virus (serotype 4) = Virus Duvenhage V
Obodhiang virus (serotype 5) = Virus Obodhiang I
Kotonkan virus (serotype 5) = Virus Kotonkan I
Hirame rhabdovirus = Rhabdovirus cá (thờn) bơn V
Viral haemorrhagic septicemia virus (Eegtved virus) = Virus bại huyết chảy máu do
virus hay Virus Eegtved
V
Flanders virus = Virus Flanders V, I
Hart Park virus = Virus công viên Hart V, I
Kern Canyon virus = Virus hẽm núi Kern V
Perch rhabdovirus = Rhabdovirus chim sẻ V
Sigma virus = Virus Sigma I
Ngoài ra, 61 loài khác
3. Chi (mới) Ephemerovirus
Bovine ephemeral fever virus = Virus sốt lưu hành của bò hay Virus bệnh cúm bò*
2


hay Virus sốt phù du của bò*
3
V, I
4. Chi (mới) Novirhabdovirus
Infectious haematopoetic necrosis virus = Virus hoại tử cơ quan tạo máu truyền nhiễm V
5. Nhóm các rhabdovirus thực vật
Rhabdovirus thực vật nhóm A
Rhabdovirus thực vật nhóm B

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

185
Ngoài ra, 28 loài khác
Ghi chú: *
1
: V = động vật có xương sống, I = động không xương sống; *
2
: tên "bệnh cúm bò" theo "Danh
mục bệnh phải kiểm dịch" Việt nam; *
3
: tên "bệnh sốt phù du ở bò" theo "Sổ tay dịch bệnh động vật" (x.
Tài liệu tham khảo).

II. BỆNH CẢM NHIỄM RHABDOVIRUS
Các bệnh cảm nhiễm rhabdovirus tiêu biểu được trình bày ở bảng II-23.
1. Chi Vesiculovirus
a. Bệnh viêm miệng mụn nước gia súc (vesicular stomatitis)
BKD36

Có 7 loài Vesiculovirus gây bệnh mụn nước ở bò, ngựa và lợn phát sinh

bệnh tập trung ở các nước thuộc Tây bán cầu. Tỷ lệ chết thường thấp, nhưng do
triệu chứng lâm sàng giống bệnh lở mồm long móng nên nhiều nước đòi hỏi
phải kiểm dịch. Các virus dạng Newzealand thường có độc lực cao.
Người, hươu, chó racoon và các động vật hoang khác đều có tính cảm
thụ đối với virus này. Ở người trong nhi
ều trường hợp bệnh thường ẩn tính,
nhưng nhiều khi biểu hiện bệnh dạng bệnh cúm kèm theo phát sốt, đôi khi ở
vùng miệng hình thành mụn nước.
b. Bệnh đỏ cá chó (red disease of pike)
Là bệnh do cảm nhiễm rhabdovirus ở ấu ngư (cá hương) của cá chó
(pike), là bệnh truyền nhiễm cấp tính của cá chó con châu Âu với triệu chứng
đặc trưng là các vết sưng màu đỏ trên thân cá và thủy thũng ở não, tỷ lệ chết
cao. Các virus này về mặt huyết thanh học giống các rhabdovirus gây bệnh
viêm xuất huyết ở cá trắm cỏ (grasscarp hemorrhage disease).
c. Bệnh virus huyết mùa xuân của cá chép (spring viremia of carps)
BKD18

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính tỷ lệ chết cao do cảm nhiễm Rhabdovirus
carpia, với những triệu chứng chủ yếu là viêm phúc mạc và viêm ruột. Viêm
bong bóng hay túi khí (air bladder) cá chép cũng do virus này gây ra.
Bảng II-23. Các bệnh cảm nhiễm rhabdovirus tiêu biểu ở động vật

Virus Ký chủ tự nhiên Bệnh
Vesiculovirus (7 loại)* Bò, lợn, ngựa Bệnh mụn nước (miệng, đế, vú,...)
Rhabdovirus cá trắm cỏ Cá trắm cỏ Bệnh viêm xuất huyết (gốc vảy,...)
Virus Klamath Chuột đồng Bệnh dạng bệnh dại (giống về mặt tế bào học)
Rhabdovirus cá chó con Cá chó Sưng trương màu đỏ trên thân cá, ban xuất
huyết ở cơ và thận
Virus bệnh virus huyết
mùa xuân của cá chép

Cá chép Viêm phúc mạc, viêm ruột, viêm bong bóng
Virus bệnh dại Động vật có vú Viêm não, điên dại, bại liệt, bệnh sợ nước
(người)
Virus dơi Lagos Chuột, chó, vượn Bệnh dạng bệnh dại
Virus Mokola Chuột , chó, vượn,
người
Bệnh dạng bệnh dại
Virus Duvenhage Chuột, người Bệnh dạng bệnh dại
Virus sốt lưu hành bò
(Virus cúm bò)
Bò, trâu Cảm mạo lưu hành, trở ngại cơ quan vận động

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

186
Virus bệnh hoại tử cơ
quan tạo máu truyền
nhiễm
Cá loài cá họ Hồi Bần huyết, lồi nhãn cầu, biến đổi màu da, cá con
chết
Virus bệnh bại huyết xuất
huyết do virus
Cá hồi trắng Hoại tử (thận, gan), ban xuất huyết (cơ, tổ chức
mỡ)
Rhabdovirus cá bơn Cá bơn Bệnh trạng xuất huyết
Ghi chú: *: virus viêm miệng có mụn nước Indiana, virus viêm miệng có mụn nước Alagoas, virus viêm
miệng có mụn nước New Jersey, virus Chandipura, virus Cocal, virus Isfahan.

2. Chi Lyssavirus
a. Bệnh dại (rabies, lyssa)

BKD23

Là bệnh truyền nhiễm lây chung người và động vật (zoonosis) có độ nguy
hiểm cực kỳ cao, nếu cảm nhiễm phát bệnh thì động vật thường biểu hiện triệu
chứng thần kinh và tỷ lệ chết đạt gần 100%. Thông thường, virus có mặt trong
dịch nước bọt của thú bệnh xâm nhập vào cơ thể động vật bị cắn nhưng cũng có
trường hợp lây nhiễm qua bào thai, đường hô hấp và mô ghép. Vì có tính hướng
thần kinh nên ở trục thần kinh ngoại biên virus vừa phát triển (tái sản) vừa di
hành dần về phía hệ thần kinh trung ương và tiếp tục phát triển ở đó. Sau kỳ
nung bệnh kéo dài từ 1 tuần đến mấy tháng, con vật phát bệnh, trải qua 1 - 2
tuần thì chết. Bệnh ở người, chó, mèo cũng như các động vật khác đều có triệu
chứng tương tự, thường biểu hiện ở 2 thể: thể điên cuồng và thể bại liệt. Thể
điên cuồng thường có tỷ lệ cao nhưng ở bò trường hợp thể bại liệt thường nhiều
hơn. Trong tế bào chất của tế bào cảm nhiễm virus dại hay tế bào thần kinh
động vật bệnh ở vùng sừng Ammon (cornu Ammoni, hay hải mã, hypocampus)
nhuộm Giemsa thường thấy các thể Negri (Negri body) là những thể ấn nhập ái
toan (ưa acid) chứa các hạt nhỏ ái kiềm (bắt màu bazơ) ở bên trong.
Ngoài việc phát hiện thể Negri, tiêm truyền động vật thí nghiệm (thỏ,
chuột nhắt), các phản ứng huyết thanh học như miễn dịch huỳnh quang trực
tiếp, miễn dịch huỳnh quang gián tiếp và các phản ứng kháng thể đánh dấu khác
cũng được dùng để chẩn đoán bệnh dại.
Phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp ti
ến hành được khi đã
có sẵn kháng thể kháng virus dại đã được đánh dấu chất huỳnh quang
(conjugate huỳnh quang trực tiếp: direct fluorescent-conjugated antibody).
Chất huỳnh quang có thể dùng là fluorescein isothiocyanate (FITC), evans
blue, tetramethyl rhodamin-isothiocyanate (TRTC), lissamin-rhodamin B
(rhodamin B 200), acid diaminonaphtylamin sulfonic (DANS),.... Trước tiên
ta làm tiêu bản vết in, lát cắt hoặc làn mỏng trên phiến kính, để khô trong
không khí rồi cố định bằng cách ngâm vào acetone lạnh −10 - −20 °C (cố

định bằng cách này giữ được tính kháng nguyên của bệnh phẩm). Phủ tiêu
bản bằng 1 giọt conjugate hu
ỳnh quang trực tiếp, đặt phiến kính vào đĩa
petri có giấy thấm ngấm nước giữ ẩm (có thể đánh dấu tiêu bản ngoài đĩa),
để ở nhiệt độ phòng 30 phút đến 1 giờ, lấy ra rửa bằng nước cất, để khô và
quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang (chú ý: trong phòng tối). Phản ứng
là dương tính khi tiêu bản phát sáng, do conjugate không bị nước rửa trôi
(nhờ liên kết đặc hiệu kháng nguyên - kháng thể) nên chất huỳnh quang
trên đó phát b
ức xạ dưới sự kích thích của bức xạ quang học thích hợp

×