ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỖ THỊ QUỲNH NGA
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BƯỞI DIỄN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỖ THỊ QUỲNH NGA
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BƯỞI DIỄN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lỗ Thị Quỳnh Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Hà Quang Trung - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cô giáo phòng Đào tạo trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện cùng bà con trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã cung cấp số liệu thực tế và thông
tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy, Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng
góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề
tài.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn
Lỗ Thị Quỳnh Nga
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản ............
12
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trịbưởi Da Xanh huyện Châu
Thành tỉnh Bến Tre ......................................................................................... 16
1.2.2.Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trịbưởi Đại Minh huyện Yên
Bình
tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho phát triển liên kết trong chuỗi
giá trị sản phẩm bưởi Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ .......................... 21
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................. 19
4
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....... 21
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
2.1.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng của huyện Thanh Sơn ..................................... 28
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Thanh Sơn ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị bưởi Diễn ........................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................ 30
2.3.2. Phương pháp phân tích thông tin số liệu............................................... 33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài................................................... 33
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất bưởi Diễn.................................................... 33
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nội hàm chuỗi giá trị bưởi Diễn .............. 33
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35
3.1. Thực trạng sản xuất và phát triển cây bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 35
3.1.1. Thực trạng phát triển diện tích trồng cây Bưởi tại huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 35
3.1.2. Thực trạng phát triển diện tích trồng cây Bưởi tại huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng phát triển chuỗi giá trị cây bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 38
3.2.1. Đặc điểm chung về hộ trồng bưởi Diễn điều tra tại huyện Thanh Sơn ......
38
3.2.2. Thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá trị bưởi Diễn huyện Thanh
Sơn................................................................................................................... 40
5
3.4. Đánh giá sự hài lòng của các tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị bưởi
Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.............................................................. 50
3.4.1. Đánh giá lợi ích của các tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị bưởi
Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.............................................................. 50
3.4.2. Đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia chuỗi giá trị của các tác nhân
bưởi Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ..................................................... 52
3.4.3. Đánh giá những thuận lợi trong phát triển chuỗi giá trị bưởi Diễn
huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 53
3.4.4. Đánh giá những khó khăn khi tham gia chuỗi giá trị bưởi Diễn
huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 55
3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với chuỗi giá
trị bưởi Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ................................................. 55
3.6. Giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị cây bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2020 - 2025 ................................................................... 58
3.6.1. Quan điểm. mục tiêu hoàn thiện chuỗi giá trị cây Bưởi Diễn trên
địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.......................................................... 59
3.6.2.Giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị bưởi Diễn tại huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 68
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
BVTV
Bảo vệ thực vật
CPTG
Chi phí trung gian
DFID
Bộ phát triển quốc tế Anh
GO
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HTX
Hợp tác xã
IC
Chi phí trung gian
ICRAF
Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Thế giới
OCOP
Chương trình mỗi xã một sản phẩm
PRA
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
PTNT
Phát triển nông thôn
SNV
Tổ chức phát triển Hà Lan
SWOT
Công cụ phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng
VND
Tiền đồng Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Quốc tế
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
23
Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Sơn năm 2019..............
Bảng 2.2:
Tình hình phát triển kinh tế huyện Thanh Sơngiai đoạn 2017
- 2019......................................................................................... 25
Bảng 2.3:
Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn ......... 26
Bảng 2.4:
Tình hình dân số và lao động huyện Thanh Sơn ...................... 27
Bảng 2.5:
32
Khoảng của giá trị trung bình và ý nghĩa của thang đo likert .......
Bảng 3.1:
Diện tích trồng Bưởi của huyện Thanh Sơn năm 2019 ............ 36
Bảng 3.2:
Diện tích, năng suất bình quân, sản lượng bưởi Diễn
tạihuyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019.............................. 37
Bảng 3.3:
Năng suất bưởi Diễn năm 2019 phân theo tuổi cây.................. 38
Bảng 3.4:
Đặc điểm cơ bản của hộ trồng bưởiDiễn điều tratại huyện
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ........................................................... 39
Bảng 3.5.
Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Diễn của các hộ điều
tra tại huyện Thanh Sơn năm 2019........................................... 40
Bảng 3.6:
Phân loại bưởi của nông dân theo giá sỉ ................................... 43
Bảng 3.7:
Một số đặc điểm khác biệt của hai lọai hợp đồng như sau:...... 44
Bảng 3.8:
Hai cách chính phân lọai bưởi .................................................. 46
Bảng 3.9:
Giá bán lẻ bưởi tại Thanh Sơn so với Hà Nội .......................... 49
Bảng 3.10:
Đánh giá lợi ích của các tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị
bưởi Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ............................... 51
Bảng 3.11:
Đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia chuỗi giá trị củacác tác
nhân bưởi Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ...................... 53
Bảng 3.12:
Đánh giá những thuân lợi trong phát triển chuỗi giá trịbưởi
Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ....................................... 54
Bảng 3.13:
Đánh giá những khó khăn trong phát triển chuỗi giá trị bưởi
Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ....................................... 55
8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Chuỗi giá trị Buởi Diễn tại huyện Thanh Sơn .................................
41
Sơ đồ 3.2: Kênh phân phối bưởi Diễn Thanh Sơn đối với nông dân ........... 42
Sơ đồ 3.3: Kênh phân phối bưởi Diễn Thanh Sơn đối với thương lái.......... 46
Sơ đồ 3.4: Người bán sỉ vàcác quan hệ trực tiếp .......................................... 48
9
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lỗ Thị Quỳnh Nga
Tên luận văn: Phân tích chuỗi gia tri bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh
Sơn,
tỉnh Phú Thọ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số 8.62.01.15
1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn “Phân tích chuỗi gia tri bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ” nghiên cứu với mục tiêu:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chuỗi giá trị
- Phân tích thực trạng chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị bưởi Diễn trên
địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp.
Điều tra các tác nhân trong chuỗi giá trị bưởi Diễn tại huyện Thanh Sơn tỉnh
Phú Thọ
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích SWOT và sử dụng thang đo Liket.
3. Kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng trồng
và liên kết chuỗi giá trị của bưởi Diễn. Đánh giá sự hài lòng của các tác nhân
khi tham gia chuỗi giá trị bưởi Diễn tại Thanh Sơn thông qua đó phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong liên kết chuỗi giá trị bưởi Diễn
tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
Huyện Thanh Sơn có diện tích tự nhiên là: 62.110,40ha, dân số khoảng
12 vạn người bao gồm 14 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số
chiếm 58%, huyện có 23 đơn vị hành chính gồm 22 xã và 01 thị trấn, 21 xã
khó
10
khăn, tiềm năng lao động, đất đai thuận lợi cho phát triển diện tích bưởi Diễn.
Hiện nay trên địa bàn huyện Thanh Sơn có trồng 3 loại bưởi là bưởi Diễn,
bưởi Da Xanh và bưởi Đỏ với tổng diện tích là 478,23 ha trong đó diện tích
trồng bưởi Diễn chiếm đến gần 99% diện tích trồng bưởi hiện nay của huyện
Thanh Sơn. Diện tích Bưởi thu hoạch chủ yếu được phân bổ tại các xã Tất
Thắng với diện tích Bưởi Diễn cho thu hoạch là 28,68 ha, xã Tân Lập là 20,66
ha đã cho thu hoạch và xã Tân Minh là 16,44ha. Chuỗi giá trị của bưởi diễn
huyện Thanh Sơnthông qua 3 kênh chính
Kênh 1: bao gồm các khâu: Nông dân Thương lái nhỏ Người bán
sỉ Người bán lẻ Người tiêu dùng.
Kênh 2: bao gồm các khâu: Nông dân Thương lái lớn Người bán sỉ
Người bán lẻ Người tiêu dùng.
Kênh 3: bao gồm các khâu: Nông dân Tự bán lẻ Người tiêu dùng
Qua khảo sát đánh giá tác giả thấy các tác nhân của chuỗi giá trị bưởi
Diễn huyện Thanh Sơn đều thấy hài lòng với lợi ích khi tham gia chuỗi giá trị,
đều thấy được sự thuận lợi và khó khăn khi tham gia chuỗi giá trị. Trên cơ sở
thực trạng đó luận văn đã đưa ra đề xuất các giải pháp phát triển chuỗi giá trị
bưởi Diễn như: (1) Công tác chỉ đạo, tổ chức sản xuất, (2) Công tác khuyến
nông, dịch vụ sản xuất, (3) Công tác quản lý Nhà nước. (4) Về chính sách (5)
Liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn. Các giải pháp này
nhằm phát triển chuỗi giá trị bưởi Diện Thanh Sơn một cách bền vững.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn
của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc
biệt là sản xuất cây ăn quả đã và đang góp phần quan trọng vào ổn định đời
sống kinh tế, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Phát triển kinh tế sản xuất cây Bưởi diễn cũng như bất kỳ ngành sản
xuất kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương
trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời
kỳ sản xuất kinh doanh cần phải phân tích tìm ra được những thuận lợi, khó
khăn hay những vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức
sản xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Là
tỉnh có rất nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao. Dưới
sự cố gắng của người dân cùng chính quyền địa phương. Nhiều sản phẩm đã
có sự phát triển mạnh, có chỗ đứng trên thị trường cũng như từng bước xây
dựng thương hiệu vững chắc.Bưởi diễn tại huyện Thanh Sơn, huyện miền
núi của tỉnh Phú Thọ là một sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần
quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế địa phương. Nhiều cơ sở thu mua
và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển một cách tự phát thu hút
nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán nhiều loại hoa quả mà đặc
biệt là quả bưởi Diễn.
Có thể khẳng định rằng, bưởi Diễn là một loại trái cây quan trọng, mang
lại hiệu quả kinh tế cao và có triển vọng của tỉnh Phú Thọ, đặc biệt ở huyện
Thanh Sơn. Như vậy, có thể nói bưởi Diễn là một sản phẩm trái cây có tiềm
năng của huyện, mang lại thu nhập cao cho người nông dân với thị trường tiêu
2
thụ rộng lớn cả trong và ngoài huyện, đồng thời, theo chiến lược phát triển
nông nghiệp của huyện thì bưởi là một trong các loại trái cây mũi nhọn trong
việc phát triển cây ăn quả có múi phát triển nông nghiệp với quy mô lớn, tính
chuyên nghiệp và thương mại cao trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, huyện Thanh Sơn tỉnh
Phú Thọ liên kết chuỗi giá trị bưởi Diễn ở các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và
thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù đã có một số đề tài
nghiên cứu về cây ăn quả ở tỉnh Phú Thọ, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
sâu cho cây bưởi Diễn ở Phú Thọ và chủ yếu nghiên cứu thiên về khía cạnh kỹ
thuật. Vì vậy, ở góc độ quản lý nhận thấy rằng người sản xuất cũng như các tác
nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức thị trường, thương mại và tổ chức
sản xuất bưởi Diễn. Vì thế, đề tài “Phân tích chuỗi gia tri bưởi Diễn trên địa
bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” có khả năng ứng dụng và giải quyết
được các vấn đề trên. Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho huyện Thanh
Sơn định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm bưởi Diễn, góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng bưởi Diễn và
tạo việc làm cho lao động nông thôn.Việc nghiên cứu chuỗi giá trị bưởi Diễn
để thấy được bức tranh tổng thể về ngành, về thị trường cùng với từng tác nhân
tham gia chuỗi; tìm hiểu mức độ đầu tư, chi phí, đóng góp và thu nhập của
từng tác nhân trong chuỗi là cần thiết giúp cho cơ quan chuyên môn hoạch
định chính sách cũng như các tổ chức cá nhân có liên quan khác ra các quyết
định về sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chuỗi giá trị
- Phân tích thực trạng chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị bưởi Diễn trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các tác nhân trong chuỗi giá trị
bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ gồm hộ trồng bưởi
diễn, người thu gom, cơ sở chế biến, doanh nghiệp, nhà phân phối, người tiêu
dùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất bưởi
Diễn và các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bưởi diễn huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ
- Về địa bàn nghiên cứu: huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 - 2019.
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được hiện trạng của
chuỗi giá trị.
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân,
theo từng kênh phân phối.
- Chỉ ra các tác nhân chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý.
- Xác định được địa điểm để triển khai các tác động.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Là tài liệu tham khảo giúp huyện Thanh Sơn xây dựng quy hoạch phát
triển buởi Diễn. Có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao hiệu quả chuỗi
giá trị buởi Diễn tại huyện Thanh Sơn và đối với các địa phương có điều kiện
tương tự.
- Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá
trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây
dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị
* Chuỗi giá trị theo khung Michael Porter
Chuỗi giá trị cũng được biết đến như là chuỗi giá trị phân tích, là một
khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ cập bởi
Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có tựa đề:
“Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”
Theo Michael Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp
bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh
tranh khi được cấu hình một cách thích hợp…Theo đó, chuỗi giá trị là một
chuỗi các hoạt động mà các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt động của chuỗi
theo một thứ tự và tại mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá
trị. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn
tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại (Sổ tay nghiên cứu
chuỗi giá trị). Chuỗi giá trị là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến
lược về hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai
trò tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá
trị với chi phí thực hiện các hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩ m/ dịch
vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các
nguồn gốc của giá trị cho người mua đảm bảo một mức giá cao hơn cho
sản phẩ m, cũng như lý do tại sao sản phẩ m này có thể thay thế sản phẩ m
khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các hoạt động
một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác.
Chuỗi giá trị theo Kaplinsky và Morris: “Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ
5
các hoạt động cần thiết để đưa ra một sản phẩm hoặc dịch vụ từ một ý tưởng
thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối sản phẩm đến người
tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng”. Chuỗi giá trị tồn tại khi mà
tất cả các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi theo cách để tối ưu hoá
việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi...(Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị)
Theo Kaplinsky và Morris (2001), việc phân tích chuỗi giá trị gồm
những nội dung sau:
- Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu;
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽ
các quá trình cốt lõi trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình;
Vẽ dòng luân chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm
dòng luân chuyển về địa lý; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân
chuyển giữa các tác nhân; Xác định sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình; Xác
định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi.
- Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố
thành công then chốt cho sản phẩm trên thị trường;
- Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc
điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường;
- Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: Tức là đánh giá
khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của
khách hàng, năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo
ra giá trị;
- Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá sức mạnh của quyền lực chi phối thị
trường ở các tác nhân, xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trong
việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững;
- Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ích, giá trị gia tăng, rủi ro, rào
cản gia nhập ngành…
Như vậy, chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động
cần
6
thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác
nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử
dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi
hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi. (Võ Thị
Thanh Lộc, 2013)
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên
kết dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong
một chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt
động thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất
định. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất
với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho sản phẩm
cuối cùng.
Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những
hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên
liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản
phẩm đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi.
1.1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị nông sản
Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá
trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông sản. FAO (2010) định
nghĩa: “Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa
một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó,
giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá
trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau
vào các khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, và phân phối”. (Võ
Thị Thanh Lộc, 2013)
7
Như vậy, khái niệm chuỗi giá trị nông sản cũng mang những đặc điểm
của khái niệm chung về chuỗi giá trị, đó là mô tả chuỗi những hoạt động để
đưa 1 sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động trong
chuỗi giá trị nông sản bao gồm sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn, bán lẻ
cũng như các chức năng hỗ trợ như cung ứng vật tư đầu vào, dịch vụ tài chính,
dịch vụ hậu cần, đóng gói và marketing. Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các
đặc tính của sản phẩm nông sản. Sản phẩm nông sản có các đặc tính đặc thù
như tính mùa vụ, mau hỏng, chất lượng không đồng nhất, vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm của sản phẩm. Những đặc tính những vấn đề trong tổ chức,
hoạt động, và hiệu suất của chuỗi, từ đó ảnh hưởng tới đặc điểm của chuỗi.
1.1.1.3. Các khái niệm khác liên quan
* Chuỗi sản xuất - cung ứng: Đây là khái niệm mới sử dụng trong kinh
tế thị trường với mục tiêu chính là sản xuất hàng hoá theo ngành hàng. Từ các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau chúng tôi cho rằng, một chuỗi sản
xuất được hiểu đó là tất cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử
dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao
sản phẩm đó tới người tiêu dùng cuối cùng.
Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: Dòng luân chuyển thông tin
thường không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá.
Chiến lược sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản.
Định hướng của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung... Vấn đề
trọng tâm của chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
và kết cấu tổ chức trong chuỗi các tác nhân tham gia độc lập.
* Ngành hàng: Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành
hàng (Filière) được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ
thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm
thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp
chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những
năm 1980,
8
phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề
chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển
và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng (GTZ
Eschborn, 2007).
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là "Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp".
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá tình vận hành của
một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng
đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian:
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm):
Nói chung, ngành hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động được gắn kết
chặt chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến đến
phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Chúng ta thấy rằng ngành hàng là một chuỗi tác nghiệp, chuỗi các tác nhân và
cũng là một chuỗi những thị trường, nó kéo theo những luồng vật chất và
những bù đắp bằng giá trị tiền tệ.
* Tác nhân: Tác nhân là một "tế bào" sơ cấp với các hoạt động kinh tế,
độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là
những hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng
thông qua hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
9
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy,...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chi tập hợp
các chủ thể có dùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân "nông dân" để chỉ tập
hợp tất cả các hộ hông dân; tác nhân "thương nhân" để chỉ tập hợp tất cả các
hộ thương nhân; tác nhân "bên ngoài" chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân.
* Sản phẩm trong một ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm
riêng của mình, trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác
nhân khác chưa phải là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả
hoạt động kinh tế, là đầu ra quá trình sản xuất của từng tác nhân. Do tính chất
phong phú về chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ
phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng
thường lấy tên sản phẩm của tác nhân đầu tiên.
1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi gia tri
Phân tích chuỗi giá trị có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, theo
GTZ Eschborn (2007) chúng được nhóm vào ba bước cơ bản:
- Lập bản đồ chuỗi giá trị.
- Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị.
- Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn.
Ngoài ra, nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại cũng là những nội
dung có liên quan chặt chẽ tới phân tích chuỗi giá trị. Bởi vì việc lập bản đồ
các kênh thị trường cùng với các phân tích kinh tế là những đầu vào quan
trọng trong nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại sẽ chuẩn bị cho việc
xây dựng một chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị.
10
1.1.2.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị
Lập bản đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát
bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định
dạng các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết
của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ
chuỗi là cốt lõi của bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào nên chúng là yếu tố
không thể thiếu.
Bản đồ chuỗi giá trị bao gồm nhiều loại bản đồ với các chức năng và
mức độ chi tiết khác nhau, về cơ bản có các loại bản đồ sau đây:
a) Bản đồ cơ sở (bản đồ tổng thể).
Bản đồ cơ sở cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ chuỗi giá trị. Bản
đồ cơ sở này cần mô tả các liên kết chính hay các phân đoạn của chuỗi giá trị
b) Bản đồ tiểu chuỗi (các kênh)
Bản đồ tiểu chuỗi phản ánh cụ thể chuỗi giá trị tổng thể và bổ sung
thêm nhiều chi tiết có liên quan nhưng chưa được phản ánh ở bản đồ tổng thể.
Bản đồ tổng thể có thể mô tả các "tiểu chuỗi" tương ứng với các sản phẩm cụ
thể khác nhau và các kênh phân phối khác nhau.
c) Bản đồ các liên kết chuỗi và quản trị điều hành.
Quản trị chuỗi phản ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi
trong tất cả các giai đoạn của chuỗi. Mối quan hệ giữa các nhà vận hành có thể
là một trao đổi thị trường tự do hay các hợp đồng liên kết. Loại hình liên kết
phụ thuộc vào chất lượng và tính phức tạp của sản phẩm cuối cùng. Các kiểu
quan hệ khác nhau có thể được mô hình hoá một cách dễ dàng trên bản đồ
chuỗi bằng các ký hiệu khác nhau.
d) Bản đồ các nhà hỗ trợ chuỗi (cấp trung)
Các chức năng cơ sở và các nhà vận hành chuỗi là thuộc cấp trung
trong chuỗi giá trị, có nghĩa là các chủ thể trong thị trường tương ứng bao
gồm cả các nhà cung cấp dịch vụ vận hành. Ngoài cấp độ vi mô, các chuỗi
giá trị còn có thể được mô tả ở cấp trung, bao gồm cả các cơ quan và các
tổ chức kinh doanh đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng kinh doanh
11
và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
1.1.2.2. Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị
Các biến số trong chuỗi luôn biến động theo thời gian. Do vậy, công tác
lượng hoá sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá, so sánh tình trạng hiện tại và dự
báo tiềm năng của chuỗi trong tương lai.
Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị bao gồm các con số kèm
theo bản đồ chuỗi cơ sở như số lượng chủ thể, lượng sản xuất hay thị phần của
các phân đoạn cụ thể trong chuỗi. Tuỳ thuộc vào từng mối quan tâm cụ thể mà
các phân tích chuỗi tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào có liên quan như các
đặc tính của chủ thể, các dịch vụ hay các điều kiện về chính trị, luật pháp và
thể chế có tác dụng ngăn cản hoặc khuyến khích phát triển chuỗi.
a) Lượng hoá bản đồ cơ sở.
b) Phóng to: Lập bản đồ các thành tố và phân đoạn trong chuỗi.
c) Các nghiên cứu chuỗi đặt biệt.
1.1.2.3. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị
Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngân hàng, tuỳ yêu cầu của
ngành hàng, có thể sử dụng các công cụ sau đây để phân tích.
a) Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích.
b) Lập sơ đồ chuỗi giá trị.
c) Phân tích chi phí và lợi nhuận.
d) Phân tích công nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong
chuỗi e) Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị.
g) Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị.
h) Quản trị và các dịch vụ.
1.1.2.4. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào
trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty,
doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi
giá trị áp
12
dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
Thứ nhất: Phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc
nhiều) sản phẩm cụ thể.
Thứ hai: Phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định
sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với các nước đang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham gia
vào quá trình toàn cầu hoá.
Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc
nâng cấp chuỗi giá trị.
Thứ tư: Phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
chuỗi giá trị.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành
các chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị
nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động
thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo hướng ổn định, bền vững.
1.1.3. Cac yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi gia tri nông sản
1.1.3.1.Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản
+ Người sản xuất
Người sản xuất vẫn còn có tâm lý bị động, sản xuất theo phong trào. Đa
phần nông dân vẫn sản xuất và tiêu thụ nông sản theo tập quán lâu đời, không
tập trung, quy mô kinh tế của hộ rất nhỏ, diện tích manh mún nên việc ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất chưa phổ biến. Bản thân họ
hầu như hộ không giám mạnh dạn đầu tư trong sản xuất của mình, sợ ảnh
hưởng quyền lợi mà họ đang có, sợ rủi ro trách nhiệm khi tham gia liên kết.
Đối với người sản xuất do trình độ hiểu biết về liên kết, về hợp đồng,
trách nhiệm trong liên kết còn hạn chế, họ chỉ nhìn những lợi ích trước mắt mà
không
13
nhìn lâu dài. Họ sợ sự ràng buộc về mặt pháp luật khi ký kết hợp đồng.
Một số hộ sản xuất mặc dù đã kí hợp đồng tiêu thụ với công ty nhưng
vẫn sẵn sàng bán sản phẩm cho công ty khác khi họ trả giá cao hơn. Thậm chí
một số hộ nông dân trên cùng một diện tích và sản lượng lại kí tới hai hợp
đồng tiêu thụ dẫn đến tình trạng phá vỡ hợp đồng, làm các công ty không chủ
động được nguyên liệu. (Nguyễn Công Tiệp, 2011)
Như vậy, nhận thức của liên kết sản xuất của hộ rất kém, các lý do
chính trên là làm cho việc liên kết còn hạn chế và để liên kết trong sản xuất
của hộ được hiệu quả hơn cần giải quyết tốt các lý do ảnh hưởng trên.
+ Doanh nghiệp
Các cơ sở chế biến thu mua sản phẩm nông sản ổn định nhưng vẫn còn
tình trạng cơ sở chế biến ngừng mua hoặc giảm giá trị không thông báo cho
nông dân, trong khi mua còn gây khó dễ với nông dân,... nhất là vào thời điểm
chính vụ nông sản. Tình trạng thanh toán quyết toán hợp đồng sau vụ thu
hoạch nông sản ở một số doanh nghiệp còn chậm.
Chế tài mà công ty đưa ra để xử phạt các hộ phá vỡ hợp đồng có hiệu
lực chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp đồng vẫn
xảy ra nhất là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm mà giá thu mua thấp hơn
giá thị trường.
Sự chủ động phối hợp liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng
nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền địa phương mà đặc
biệt là cán bộ kỹ thuật với hộ nông dân chưa cao.
+ Nhà nước
Nhà nước là nhạc trưởng để tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp, đảm
bảo cho sự liên kết 3 nhà còn lại chặt chẽ và hiệu quả. Muốn vậy, cần có
những cơ chế hợp lý trong việc giải quyết tranh chấp trong liên kết giữa các
nhà, đặc biệt là hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nhà doanh
nghiệp và nhà nông. Cần có một chế tài phù hợp để hỗ trợ giải quyết tranh
chấp hợp đồng thu mua giữa doanh nghiệp và người sản xuất. Đối với những
trường hợp thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng, cần có chính sách cụ
thể để hỗ trợ thiệt hại