Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quy tắc phân loại TNM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.47 KB, 5 trang )

Quy tắc phân loại TNM – theo UICC Manual of Clinical Oncology 9th edition
2 loại TNM
cTNM: phân loại lâm sàng trước điều trị (clinical classification) dựa trên khám lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh, nội soi, sinh thiết, phẫu thuật thăm dò và các xét nghiệm
khác.
pTNM: phân loại mô bệnh học sau phẫu thuật (postsurgical histopathological
classification) dựa trên bằng chứng trước điều trị, bổ sung hoặc sửa đổi sau khi
phẫu thuật hoặc xét nghiệm mô bệnh học.
Đánh giá pT dựa trên phẫu thuật hoặc sinh thiết, lấy pT cao nhất.
Đánh giá pN dựa vào lấy số hạch cần thiết để đánh giá không có di căn hạch vùng
hoặc phân loại pN cao nhất. Trường hợp không xét nghiệm mô bệnh học của hạch
thì chỉ phân loại theo lâm sàng (cN).
Đánh giá pM cũng cần xét nghiệm mô bệnh học
Trường hợp phân vân phân loại TNM, chọn mức thấp hơn.
Trường hợp nhiều u nguyên phát trên cùng một cơ quan, phân loại T dựa vào khối
u có T cao nhất và số lượng u được cho vào ngoặc kép vd T2(m) hoặc T2(5). Ở cơ
quan cả hai bên đều có u, mỗi khối u nên được phân loại riêng. Khối u gan, buồng
trứng, vòi tử cung, số lượng là một tiêu chuẩn phân loại T, ở phổi, số lượng có thể
là tiêu chuẩn đánh giá T hoặc M.
Phân loại TNM có thể rút ngắn hoặc mở rộng tùy mục đích lâm sàng hoặc nghiên
cứu.
U nguyên phát xâm lấn trực tiếp vào hạch được phân loại là di căn hạch
Di căn hạch không phải hạch vùng được phân loại là di căn xa


Nếu kích thước là một tiêu chuẩn phân loại pN thì dùng kích thước di căn trong
hạch chứ không dùng toàn bộ hạch
Với trường hợp vi di căn vd không có di căn > 0,2cm, có thể thêm (mi) vd pN1(mi)
Hạch gác (sentinel lymph node) là hạch đầu điên dẫn lưu bạch huyết từ khối u
nguyên phát, đôi khi có nhiều hơn một hạch gác. Nếu hạch gác bị di căn, các hạch
khác có thể cũng bị di căn. Nếu hạch gác chưa bị di căn, các hạch khác ít khả năng


bị di căn.
pNX(sn) hạch gác không thể xác định
pN0(sn) hạch gác không bị di căn
pN1(sn) hạch gác bị di căn
Tế bào u cô lập (ITCs): các tế bào u đơn độc hoặc cụm tế bào u không lớn hơn
0,2mm có thể xác định bằng nhuộm H&E hoặc hóa mô miễn dịch, một tiêu chuẩn
đề xuất là cụm <200 tế bào trên mỗi tiêu bản. ITCs thường không cho thấy di căn
hoặc xâm lấn mạch hoặc xoang hạch. Các trường hợp hạch hoặc vị trí có ITCs nên
phân loại là N0 hoặc M0. Quy tắc tương tự áp dụng cho các trường hợp gợi ý có tế
bào u bằng các phương pháp không phải mô bệnh học như flow cytometry hoặc
phân tích DNA. Các trường hợp này nên được phân tích riêng biệt. Phân loại như
sau:
pN0: không di căn hạch vùng trên mô bệnh học, không đánh giá ITCs.
pN0(i-) không di căn hạch vùng trên mô bệnh học, không tìm thấy ITCs trên mô
bệnh học.
pN0(i+) không di căn hạch vùng trên mô bệnh học, có ITCs trên mô bệnh học


pN0(mol-) không di căn hạch vùng trên mô bệnh học, không có ITCs trên các xét
nghiệm không phải mô bệnh học
pN0(mol+) không di căn hạch vùng trên mô bệnh học có ITCs trên các xét nghiệm
không phải mô bệnh học
với hạch gác thêm (sn) vào sau
Không có phân loại pM0, pMX
Phân loại mức độ biệt hóa trên mô bệnh học (grading)
GX mức độ biệt hóa không thể xác định
G1 biệt hóa cao
G2 biệt hóa vừa
G3 biệt hóa thấp
G4 không biệt hóa

G3 và 4 có thể hợp nhất trong một số trường hợp như G3-4, biệt hóa kém hoặc
không biệt hóa
Phân loại sarcoma xương và mô mền cũng sử dụng mức độ cao và thấp
Các hệ thống phân loại mức độ biệt hóa đặc biệt được khuyến cáo cho ung thư vú,
ung thư nội mạc tử cung, tuyến tiền liệt và gan
Hậu tố “m” chỉ có nhiều khối u nguyên phát
Tiền tố “y” trong các trường hợp phân loại trong hoặc sau khi điều trị vd ycTNM,
ypTNm, không dùng trong trước điều trị
Tiền tố “r” trong u tái phát sau một khoảng thời gian không bệnh


Tiền tố “a” trong trường hợp xác định được bệnh lần đầu khi khám nghiệm tử thi.
L: xâm lấn bạch huyết
LX: không thể xác định có xâm lấn bạch huyết không
L0 không xâm lấn bạch huyết
L1 có xâm lấn bạch huyết
V: xâm lấn tĩnh mạch
VX không thể xác định có xâm lấn tĩnh mạch không
V0 không xâm lấn tĩnh mạch
V1 xâm lấn tĩnh mạch vi thể
V2 xâm lấn tĩnh mạch đại thể
Trường hợp xâm lấn đại thể với thành tĩnh mạch (không có khối u trong tĩnh mạch)
được phân loại là V2
Pn: xâm lấn thần kinh
PnX xâm lấn thần kinh không thể xác định
Pn0 không xâm lấn thần kinh
Pn1 có xâm lấn thần kinh
R tình trạng khối u sau điều trị, phản ánh hiệu quả điều trị, ảnh hưởng đến các
phương pháp điều trị sau và là yếu tố tiên lượng mạnh
RX hiện diện của u không thể xác định

R0 không còn u
R1 còn u trên vi thể


R2 còn u trên đại thể
Một số người áp dụng phân loại R chỉ cho khối u nguyên phát và di xâm lấn vùng,
một số khác ứng dụng cả trên di căn xa.
Phân loại giai đoạn
Giai đoạn 0: carcinoma in situ
Giai đoạn I và II: khu trú tại cơ quan
Giai đoạn III: xâm lấn tại chỗ, hạch vùng
Giai đoạn IV: di căn xa



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×