BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÁO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ
MINH ************************
Phạm Thị Thanh Tuyền
*****
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG CHI TIÊU
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO THUỘC CÁC
TỈNH KHU VỰC TỨ GIÁC LONG XUYÊN - ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS NGUYỄN NHƯ Ý
TP HCM, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÁO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ
MINH ************************
Phạm Thị Thanh Tuyền
*****
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG CHI TIÊU
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO THUỘC CÁC
TỈNH KHU VỰC TỨ GIÁC LONG XUYÊN - ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP HCM, 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY ?:............................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................... 2
4. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU............................................................................... 3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO.............................................. 6
1.1. LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐÓI:..................................................................... 7
1.1.1 Các định nghĩa về nghèo đói:.................................................................... 7
1.1.2 Nghèo tuyệt đối:......................................................................................... 8
1.1.3 Nghèo tương đối........................................................................................ 9
1.2. CÁC THƯỚC ĐO CHỈ SỐ NGHÈO ĐÓI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG..............9
1.2.1.
Xác định nghèo đói:............................................................................. 9
1.2.2.
Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế...............................10
1.2.3.
Phương pháp các định chuẩn đói nghèo theo Chương trình xóa
đói giảm nghèo quốc gia.......................................................................... 11
1.2.4.
Thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng:.................................... 12
1.2.5.
Đường cong Lorenz và hệ số Gini..................................................... 13
1.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGHÈO ĐÓI :........14
Hình 1.1: Bản đồ nghèo đói cấp xã....................................................................... 18
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI.............................19
TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM, ĐBSCL VÀ VÙNG TGLX..............................19
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI:............................................ 19
2.1.1 Trên thế giới............................................................................................. 20
2.1.2 Ở Việt Nam.............................................................................................. 21
2.2 THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO ĐÓI Ở VÙNG TGLX VÀ SỰ PHÂN
HÓA GIÀU NGHÈO:.................................................................................... 28
2.2.1 Điều kiện tự nhiên các tỉnh thuộc vùng TGLX......................................... 28
2.2.2 Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các tỉnh thuộc vùng TGLX..........29
2.2.3 Sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng ở vùng TGLX........................34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH...........................38
3.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ KHÁC BIỆT
GIÀU NGHÈO CỦA NHỮNG HỘ NÔNG DÂN VÙNG TGLX THEO
MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG:.................................................................... 39
3.1.1 Sử dụng chi tiêu bình quân làm tiêu chí phân tích nghèo và xác
định cơ sở nghèo:..................................................................................... 39
3.1.2 Mô tả dữ liệu điều tra mức sống các hộ nông dân vùng TGLX:............40
3.1.3 Phương pháp trích dữ liệu điều tra tại các đơn vị nghiên cứu:............41
3.1.4 Phương pháp phân tích thực trạng đói nghèo.........................................42
U
3.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH:................................................................................ 44
3.2.1 Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ giàu nghèo của nông dân ở
vùng TGLX............................................................................................... 44
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu cho nông dân vùng
TGLX....................................................................................................... 52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ
NÂNG CAO MỨC SỐNG CÁC HỘ NÔNG DÂN VÙNG TGLX..............54
4.1 CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ
TĂNG CHI TIÊU CHO NGƯỜI NÔNG DÂN VÙNG TGLX:..................55
4.1.1 Đối với chính quyền địa phương:............................................................ 55
4.1.2 Đối với Chính phủ................................................................................... 58
4.1.3 Đối với bản thân người nghèo................................................................. 59
4.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:............................................................... 59
KẾT LUẬN............................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 62
BẢNG PHỤ LỤC.................................................................................................. 64
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 0.1
Các huyện, thị trong vùng nghiên cứu
Bảng 1.1
Tiêu chuẩn đói nghèo của Ngân hàng thế giới.
Bảng 1.2
Tiêu chuẩn đói nghèo của Việt Nam.
Bảng 2.1
Tỷ lệ nghèo chung phân theo thành thị và nông thôn.
Bảng 2.2
Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo.
Bảng 2.3
Tỷ lệ hộ nghèo giữa các vùng.
Bảng 2.4
Tỷ lệ chi tiêu của nhóm ngũ vị phân trong dân số.
Bảng 2.5
Một số đặc điểm của vùng nghiên cứu.
Bảng 2.6
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở các tỉnh thuộc khu vực
nghiên cứu.
Bảng 2.7
Thu nhập bình quân đầu người/tháng năm 2008 phân theo 5 nhóm
thu nhập và phân theo địa phương.
Bảng 2.8
Chi tiêu bình quân đầu người/tháng năm 2008 phân theo 5 nhóm
thu nhập và phân theo địa phương.
Bảng 2.9
Tỷ lệ sở hữu ruộng đất của nông dân vùng nghiên cứu.
Bảng 2.10
Tỷ lệ sở hữu đất canh tác của nông dân vùng nghiên cứ theo 5
nhóm thu nhập
Bảng 2.11
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo địa phương.
Bảng 3.1
Các biến số của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu.
Bảng 3.2
Phân tích chi tiêu bình quân đầu người/ tháng vùng TGLX
Bảng 3.3
Hệ số Gini theo chi tiêu.
Bảng 3.4
Giới tính chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.5
Nhóm dân tộc chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.6
Quy mô hộ, số người phụ thuộc của chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ
giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.7
Trình độ học vấn của chủ hộ và sự khác biệt giữa hộ giàu và hộ
nghèo.
Bảng 3.8
Diện tích đất canh tác và tổng vay của chủ hộ và sự khác biệt giữa
hộ giàu và hộ nghèo.
Bảng 3.9
Kết quả ước lượng tham số hồi quy đánh giá những nhân tố tác
động lên chi tiêu bình quân đầu người vùng nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 0.1
Bản đồ tỷ lệ nghèo đói theo tỉnh -Việt Nam.
Hình 0.2
Bản đồ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Hình 0.3
Bản đồ vùng nghiên cứu chụp qua vệ tinh .
Hình 1.1
Bản đồ nghèo đói cấp xã
Hình 2.1
Tỷ lệ nghười nghèo qua các năm.
Hình 2.2
Tỷ lệ người nghèo giữa thành thị và nông thôn qua các năm.
Hình 3.1
Đường cong Lorenz khu vực nông thôn vùng TGLX
Hình 3.2
Tỷ lệ các nhóm chi chiêu theo dân tộc
Hình 3.3
Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo quy mô hộ và người phụ thuộc.
Hình 3.4
Tỷ lệ các nhóm chi tiêu theo diện tích đất bình quân.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
BCPTVN
Bộ LĐTBXH
Báo cáo phát triển Việt Nam
Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
TGLX
Tứ giác Long Xuyên
TCTK
Tổng cục Thống kê
KH–ĐT
Kế hoạch – Đầu tư
NHTG/WB
Ngân hàng thế giới (World Bank)
VHLSS
Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VietNam Living
Household Standard Survey)
UBND
Ủy ban nhân dân
WFP
Chương trình lương thực thế giới ( World Food Program)
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
BHYT
Bảo hiểm y tế.
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY ?:
Khu vực Tứ giác Long Xuyên (TGLX) là vùng đất hình tứ giác thuộc vùng
ĐBSCL giáp với biên giới Kampuchia, nằm trên địa phận ba tỉnh Kiên Giang, An
Giang và Cần Thơ, vùng này từ lâu đã chịu ảnh hưởng của mùa lũ kéo dài mùa khô
thường bị hạn và ngập mặn thâm nhập là vùng đất hoang hóa nhưng vào những năm
1988-1989, tỉnh An Giang đã đi đầu trong việc đột phá, xây dựng mạng lưới thủy
lợi, đê bao, hệ thống kênh đào để cải tạo đất biến khu TGLX trở thành vùng có
những cánh đồng đạt năng suất lúa cao nhất ĐBSCL và cả nước.
Sự đổi mới đã thay đổi diện mạo vùng TGLX, đã xuất hiện ngày càng nhiều
những nông dân chính hiệu có trong tay vài hecta đến vài chục hecta đất nông
nghiệp, TGLX cũng là nơi đi đầu trong việc nông dân tích tụ ruộng đất vào thời kỳ
sau đổi mới cũng như phát triển mô hình kinh tế trang trại, bởi lẽ để đáp ứng mục
tiêu hiện đại hóa nông nghiệp trên cánh đồng bạt ngàn chính quyền địa phương đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, hàng năm cải thiện hệ thống thủy lợi, tiếp cận vốn vay
ngân hàng với lãi suất ưu đãi cho việc trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho nông
nghiệp, tuy nhiên TGLX cũng là nơi có nhiều huyện, xã nghèo nhất như xã Văn
Giáo huyện Tịnh Biên là xã nghèo nhất tỉnh An Giang, xã Thạnh Mỹ Tây, xã Vĩnh
Thạnh Trung là những xã nghèo nhất của huyện Châu Phú tỉnh An Giang, xã Phú
Lợi là xã nghèo nhất huyện Kiên Lương, xã Phú Mỹ là xã nghèo nhất huyện Giang
Thành tỉnh Kiên Giang… thực tế cho thấy TGLX là nơi mà khoảng cách giàu nghèo
trở nên rõ rệt hơn và đã trở thành điểm khác biệt so với các địa phương khác.
Vậy nguyên nhân nào nào làm cho sự phân hóa giàu nghèo ở vùng TGLX
càng trở nên sâu sắc? nhân tố nào đã ảnh hưởng đến việc tăng chi tiêu cho các hộ
nông dân nghèo? Giải pháp nào để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các hộ
nông dân ở vựa lúa lớn nhất cả nước này?
Trang 2
Để trả lời câu hỏi trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Các nhân tố
ảnh hưởng việc tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo thuộc các tỉnh khu vực
TGLX ở ĐBSCL”
Nâng cao mức sống của người nông dân ĐBSCL đặc biệt là của nông dân khu
vực TGLX sẽ giúp người dân thoát nghèo, ổn định cuộc sống rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo, góp phần phát triển kinh tế vùng, phát huy hết tiềm năng của vùng châu
thổ này nhằm giữ vững vị trí quan trọng là vựa lúa của cả nước. Vì vậy, xác định sự
khác biệt ảnh hưởng đến giàu nghèo của các hộ nông dân và ở vùng TGLX - ĐBSCL
có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học tin cậy cho các cấp chính quyền
hoạch định và lựa chọn chính sách để đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo cho
nông dân, giúp người cày có ruộng và hạn chế tình trạng cầm cố đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân vượt qua khó khăn để luôn gắn bó với đồng ruộng, cải thiện
và nâng cao mức sống người nông dân
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu chung của nghiên cứu là tìm giải pháp nâng cao thu nhập cho
những hộ nông dân nghèo vùng TGLX
Mục tiêu cụ thể bao gồm : Phân tích sự khác biệt giữa các hộ nông dân
nghèo và giàu khu vực TGLX, xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc tăng
chi tiêu của các hộ nông dân nghèo, từ đó giúp cho chính quyền có giải pháp phù
hợp để xóa đói giảm nghèo rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng nghiên cứu.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau đây :
-
Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ nông dân nghèo và giàu thuộc các
tỉnh vùng TGLX- ĐBSCL là gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo?
Trang 3
4. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU.
- Trình độ học vấn chủ hộ, gia đình có nhiều người phụ thuộc, thiếu đất sản
suất, thuộc nhóm dân tộc ít người, thiếu công cụ máy móc sản xuất là sự khác biệt
lớn nhất giữa những hộ nông dân nghèo và giàu thuộc khu vực TGLX.
- Trình độ học vấn chủ hộ, gia đình có nhiều người phụ thuộc, thiếu đất sản
suất, thuộc nhóm dân tộc ít người, thiếu công cụ, máy móc sản xuất , không tiếp cận
được nguồn vốn vay chính thức, khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản là các nhân
tố chính ảnh hưởng đến tăng chi tiêu của các hộ nông dân nghèo ở khu vực này.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tỉnh khu vực TGLX – ĐBSCL, có vị trí
địa lý, điều kiện kinh tế và mức phát triển tương đối tương đồng nhau: một phần của
các tỉnh An Giang , Kiên Giang, Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu dựa vào bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2008
do Tổng cục Thống kê thực hiện
Bảng 0.1: Các huyện thị trong vùng nghiên cứu
Tỉnh
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Đơn vị nghiên cứu là các hộ nông dân thuộc các tỉnh khu vực TGLX. Thời
gian và số liệu nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2008
(VHLSS2008) do Tổng cục Thống kê thực hiện.
Trang 4
Hình 0.1: Bản đồ tỷ lệ nghèo đói theo tỉnh –Việt Nam
Nguồn: Trung tâm thông tin –NN &PTNT
Trang 5
Hình 0.2: Bản đồ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Nguồn: Bộ Xây dựng –Quy hoạch Miền Nam.
Hình 0.3 : Bản đồ vùng nghiên cứu
Trang 6
Nguồn: Dữ liệu bản đồ 2011, Goolge MapIT, Tele Atlas
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO
Trang 7
1.1. LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐÓI:
1.1.1 Các định nghĩa về nghèo đói:
- Theo quan niệm truyền thống nghèo được hiểu là thiếu thốn về vật chất, sống
với mức thu nhập và chi tiêu thấp để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con
người như ăn mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội,… Khái niệm
về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói không phân biệt giữa từng quốc gia, vùng
miền hay cộng đồng dân cư vì không có sự khác biệt đáng kể mà sự khác nhau là ở
chỗ mức độ thỏa mãn cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội
hay phong tục tập quán của vùng miền, quốc gia.
- Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 người nghèo được định nghĩa: “Người nghèo là
tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD/ngày/người, số tiền được coi như
đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.” (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
- Theo Báo cáo Phát triển Việt Nam, Nghèo, 2004: Nghèo là tình trạng thiếu
thốn ở nhiều phương diện: thu nhập bị hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu
tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới
những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định,
cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng,… đó là những khía cạnh của
nghèo (Nghèo, 2004).
- Theo Ngân hàng thế giới (NHTG), qua thời gian cũng có những cách tiếp
cận khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Năm 1990, định nghĩa nghèo
đói của tổ chức này là tình trạng “không có khả năng có mức sống tối thiểu” bao
gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh
dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, NHTG đã thêm vào khái niệm tình trạng bị gạt ra
bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương.
Trang 8
- Tại Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, đó là: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương” (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
- Tóm lại có rất nhiều khái niệm và quan điểm về đói nghèo đã tồn tại nhưng
nhìn chung tất cả đều phản ảnh ba khía cạnh cơ bản của người nghèo:
+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
con người trong cộng đồng đó.
+ Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
- Theo thực tế quan sát: nghèo về thu nhập – nghèo vật chất luôn liên quan
đến cái gọi là nghèo về con người – sức khỏe kém, trình độ giáo dục thấp. Nghèo về
thu nhập và nghèo về con người thường kèm theo tình trạng nghèo về xã hội như
tính dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất lợi như bệnh tật, khủng hoảng kinh tế
hoặc thiên tai, không có tiếng nói trong hầu hết các thể chế trong xã hội và sự bất lực
trong việc cải thiện điều kiện sống cá nhân.
Trong nghiên cứu này, tác giả thiên về sử dụng định nghĩa của NHTG về
nghèo, đó là trình trạng “không có khả năng có mức sống tối thiểu”.
1.1.2 Nghèo tuyệt đối:
Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập
của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một
quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định (Đinh Phi Hổ 2006).
Tiêu chuẩn của NHTG về nghèo dựa trên chi tiêu tiêu dùng bao gồm mức tiêu
thụ thực phẩm tối thiểu (70%) và các chi tiêu phi thực phẩm (30%)
Trang 9
Bảng 1.1 : Tiêu chuẩn nghèo đói của Ngân hàng thế giới
Khu vực
Các nước đang phát triển
Châu Mỹ Latinh và Caribe
Các nước Đông Âu
Các nước phát triển
Bảng 1.2 : Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam.
Khu vực
Thành thị
Nông thôn đồng bằng
Nông thôn miền núi hải đảo
Nguồn: Bộ LĐ TBXH.
1.1.3 Nghèo tương đối.
Nghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian nhất
định (Đinh Phi Hổ, 2006).
Theo cách sử dụng để phân tích các Điều tra Mức sống dân cư ở Việt Nam
1993-1998 thì hộ gia đình được định nghĩa là nghèo nếu mức độ chi tiêu bình quân
đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu hoặc 20% dân số có mức chi tiêu
thấp nhất. Lợi thế chính của phương pháp này là nó cho phép người ta xác định được
rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc
thấp hơn giá trị trung vị. Như vậy, theo cách tính này thì người nghèo đói tương đối
sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế nào.
1.2.
CÁC THƯỚC ĐO CHỈ SỐ NGHÈO ĐÓI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG.
1.2.1. Xác định nghèo đói:
Trang 10
Theo NHTG ( 2007) có 3 bước để xác định nghèo đói:
- Định nghĩa phúc lợi của hộ gia đình /cá nhân.
- Xác định một giá trị chuẩn (tối thiểu) để tách biệt hai nhóm nghèo và không
nghèo (gọi là ngưỡng nghèo).
- Tính toán các chỉ số thống kê tổng hợp dựa trên mối quan hệ giữa phúc lợi
kinh tế và ngưỡng nghèo.
Đo lường phúc lợi thì rất phức tạp bởi lẽ phúc lợi bao gồm tuổi thọ, chế độ dinh
dưỡng, điều kiện nhà ở, tỷ lệ trẻ em đến trường, tỷ suất tử của trẻ em, … Cách phổ
biến nhất trong đo lường phúc lợi (kinh tế) là dự vào chi tiêu, tiêu dùng hay thu nhập
của hộ gia đình. Nếu chúng ta chia đều cho tất cả các thành viên trong hộ thì được
chi tiêu, tiêu dùng hay thu nhập bình quân đầu người (hay chỉ số phúc lợi kinh tế cá
nhân).
Hầu hết các nước phát triển sử dụng thu nhập để xác định nghèo đói bởi thu
nhập phần lớn là từ tiền lương và thông qua ngân hàng từ các tài khoản cá nhân nên
dễ xác định trong khi chi tiêu thì phức tạp và khó xác định. Ở các nước đang phát
triển thì sử dụng chi tiêu bởi lẽ thu nhập rất khó xác định vì phần lớn thu nhập đến từ
công việc tự làm và rất khó tách biệt trong khi chi tiêu thì dễ thấy hơn và rõ ràng hơn
(WB – 2005).
Theo Glewwe và Twum-Baah (1991) thu nhập thường bị khai ít đi trong khi chi
tiêu được khai tương đối chính xác và ổn định hơn từ năm này sang năm khác, do đó
có đủ căn cứ để dùng thước đo chi tiêu phản ánh mức sống.
Theo Paxson (1993), Alderman và Paxson (1994) ở các nước kém phát triển
thu nhập của hộ thường biến động theo mùa vụ trong khi chi tiêu dùng tương đối ổn
định giữa các tháng trong năm. Vì thế, chi tiêu, tiêu dùng phản ánh mức sống của hộ
tốt hơn con số thu nhập.
1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế.
Trang 11
Tổng cục Thống kê, NHTG đã đề ra phương pháp xác định đường đói nghèo
theo chuẩn quốc tế và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cư ở
Việt Nam vào những năm 1992-1993 và năm 1997-1998:
+ Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực
phẩm. Đường này được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển
cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu
cần thiết cho mỗi thể trạng con người, đó là chuẩn về nhu cầu 2.100
Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được
lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm.
+ Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung,
đó là đường đói nghèo lương thực thực phẩm cộng thêm các chi phí cho các mặt
hàng phi lương thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung.
1.2.3. Phương pháp các định chuẩn đói nghèo theo Chương trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia.
Kể từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo. Chuẩn
nghèo giai đoạn 2006-2010 đã được xây dựng dựa trên 3 yêu cầu :
- Xóa đói giảm nghèo toàn diện hơn.
- Công bằng hơn.
- Hội nhập theo chuẩn nghèo quốc tế.
Theo đó, trong giai đoạn 2006-2010, những hộ gia đình ở nông thôn có mức
thu nhập dưới 200.000 đồng/người/tháng (2,4 triệu đồng/năm) được xem là hộ
nghèo. Ở khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 260.000
đồng/người/tháng (3,12 triệu đồng/năm) được xem như là hộ nghèo.
Trong giai đoạn 2011-2015 chuẩn nghèo mới mới vừa được Bộ LĐTBXH công bố
đó là hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/
Trang 12
người/ tháng trở xuống, hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 401.000-520.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống,hộ cận nghèo ở thành thị
là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000-650.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
các chính sách kinh tế, xã hội khác.
1.2.4. Thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng:
1.2.4.1.
Chỉ số đếm đầu (Po) – Tỷ lệ hộ nghèo
Thước đo được dùng rộng rãi nhất là chỉ số đếm đầu, chỉ số này đơn giản là
đo tỷ lệ người được tính là nghèo, thường ký hiệu là P0 với công thức sau:
P
0
Trong đó:
- N là tổng số hộ hay tổng dân số
-
I (yi ≤ z) là hàm chỉ thị có giá trị bằng 1 khi biểu thức trong ngoặc
là đúng và ngược lại không đúng là 0. Vì vậy nếu chi tiêu (yi) nhỏ hơn chuẩn nghèo
(z), thì I(yi ≤ z) bằng 1 và hộ gia đình đó được tính là nghèo.
-
Np là tổng số người nghèo.
Như vậy, chỉ số đếm đầu người là công thức đơn giản, dễ tính toán và dễ hiểu
vì đây là những đặc trưng quan trọng. Tuy nhiên, chỉ số không chỉ ra mức độ trầm
trọng của đói nghèo, không phản ánh được mức độ đói nghèo hay sự chênh lệch giữa
chi tiêu so với đường chuẩn nghèo.
1.2.4.2.
Chỉ số khoảng cách nghèo
Thước đo nghèo phổ biến là chỉ số khoảng cách nghèo (P 1), chỉ số xác định
mức độ thiếu hụt chung về thu nhập/chi tiêu của hộ nghèo (người nghèo) so với
chuẩn nghèo và được tính bằng phần trăm thiếu hụt bình quân so với chuẩn nghèo.
Trang 13
P1 =
1
∑N
N
i =1
G
i
Z
Trong đó: Gi (khoảng cách nghèo) là phần chênh lệch giữa chuẩn nghèo (z)
và thu nhập (chi tiêu) thực tế (y i) của người nghèo, khoảng cách được coi là bằng
không đối với bất kỳ ai khác không nghèo. Gi = (z – yi)*I(yi ≤ z)
Thước đo này là tỷ lệ khoảng cách nghèo bình quân trong dân cư (trong đó
người không nghèo có khoảng cách bằng không). Đây cũng có thể coi là chi phí
giảm nghèo đói (tương đối so với chuẩn nghèo), bởi vì nó cho biết cần phải chuyển
bao nhiêu cho người nghèo để mang lại cho người nghèo có thu nhập (chi tiêu) vượt
lên chuẩn nghèo.
Ưu điểm của thước đo khoảng cách nghèo có là chỉ ra được độ sâu và quy mô
của nghèo đói, phản ánh thu nhập/chi tiêu của người nghèo cách xa chuẩn nghèo bao
nhiêu. Nhưng hạn chế của thước đo này là chưa phản ánh phân phối thu nhập giữa
những người nghèo. Sự chuyển đổi từ hộ nghèo này sang hộ nghèo khác (biến đổi
giữa các nhóm trong hộ nghèo đói) về thu nhập/chi tiêu của những người nghèo
không làm P1 thay đổi.
1.2.5. Đường cong Lorenz và hệ số Gini.
Đường cong Lorenz và hệ số Gini dùng để nghiên cứu và phân tích vấn đề
bất bình đẳng. Hệ số Gini được tính trên cơ sở của đường cong Lorenz – đường cong
cộng dồn các tần suất - để so sánh phân phối của một biến với phân phối đơn vị thể
hiện sự bình đẳng. Hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 đến 1, hệ số Gini bằng 0 là
không có sự chênh lệch ( bình đẳng tuyệt đối) hệ số Gini càng tiến đến 1 thì sự
chênh lệch càng tăng và bằng 1 khi có sự chênh lệch tuyệt đối ( bất bình đẳng tuyệt
đối).
Để tính hệ số Gini và lập đường cong Lorenz cho vùng nghiên cứu cần phải
sắp xếp thứ tự hộ gia đình có thu nhập/chi tiêu từ thấp tới cao, tiếp đến tính tỷ trọng
Trang 14
số hộ gia đình, tỷ trọng thu nhập/chi tiêu cộng dồn của những hộ này trong tổng thu
nhập/chi tiêu của cộng đồng.
1.3.
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGHÈO ĐÓI :
Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004): Những nhân tố ảnh hưởng đến đói
nghèo ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam: sống ở khu vực nông thôn, người dân
tộc, qui mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, giáo dục, khả năng tiếp cận đường ôtô, giao
thông chở khách, điện, khuyến nông, chợ. Dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân
cư năm 1998 và 2002 các tác giả đã phản ảnh được bức tranh tương quan về đói
nghèo của vùng miền núi phía Bắc..
1
Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004, Nghèo (2004) – Sự nghèo đói có đặc thù
rõ nét theo vùng địa lý ở Việt Nam, giữa các vùng, miền có tốc độ phát triển khác
nhau, tỷ lệ đói nghèo khác nhau và tốc độ giảm nghèo cũng khác nhau. Trong cả
nước, Tây Nguyên là vùng nghèo nhất, kế đến là vùng núi phía Bắc và ven biển
miền Trung, tỷ lệ nghèo vẫn còn cao ở vùng châu thổ sông Hồng, ĐBSCL và vùng
duyên hải miền Trung.
Sự nghèo đói cũng liên quan chặt chẽ với nhóm dân tộc thiểu số, dân tộc Kinh
và Hoa đã được hưởng lợi từ sự phát triển, còn dân tộc thiểu số thì tiến bộ chậm hơn
chiếm 37% tỷ lệ các hộ nghèo của Việt Nam vào năm 2010. Với cùng điều kiện thì
một hộ thuộc dân tộc thiểu số sẽ có mức chi tiêu thấp hơn một hộ người Kinh hay
người Hoa là 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo được sự khác biệt đáng kể, một hộ gia
đình có chủ hộ có trình độ trung cấp sẽ có mức chi tiêu cao hơn mức chi tiêu trung
bình là 19% và khi chủ hộ có trình độ đại học sẽ có mức chi tiêu cao hơn mức chi
tiêu trung bình là 31%. Ngoài ra, nếu cả hai vợ chồng cùng có trình độ trung cấp
1 Tóm lược và trích dẫn từ Báo cáo chung các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam 12/2003 Báo cáo này được soạn thảo với sự hợp tác của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Phát triển Quốc tế
Australia ( AusAID), Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID), Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JICA), Quỹ Cứu trợ nhi đồng Anh , Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc ( UNDP) và Ngân
Hàng Thế giới ( WB).
Trang 15
sẽ có mức chi tiêu cao hơn là 29% và nếu cả hai có trình độ đại học sẽ có mức chi
tiêu cao hơn là 48%.
Các hộ gia đình có quy mô lớn hơn, đặc biệt là hộ nào có đông con hơn, có
nhiều người già hoặc không có vợ/chồng thì có xu hướng chi tiêu theo đầu người
thấp hơn.
Có sự chênh lệch giữa các vùng, miền rất rõ nét. Một gia đình ở Đồng bằng
sông Hồng sẽ có mức chi tiêu thấp hơn một hộ gia đình ở ĐBSCL là 26% và thấp
hơn 31% đối với hộ gia đình ở vùng Đông Nam bộ. Khi trong cùng một điều kiện so
sánh, nhưng khoảng cách lớn nhất là khi so sánh giữa thành thị và nông thôn. Trong
cùng một điều kiện như nhau một hộ ở vùng đô thị có mức chi tiêu cao hơn 78% so
với một hộ ở vùng nông thôn.
Kế thừa đề tài này, tác giả có thể xem xét lại các nhân tố trên với vùng nghiên
cứu đề tài và chỉ chọn khu vực nông thôn để nghiên cứu.
Đánh giá nghèo theo vùng, Vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004):
Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, người nghèo ở vùng nông thôn chiếm 96%
số người nghèo trong cả vùng và họ có những nét đặc trưng như sau:
- Sống bằng nông nghiệp là chủ yếu. Hơn 77% số hộ nghèo làm việc trong
các ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, 9% làm việc trong ngành
công nghiệp và 13% làm việc trong ngành dịch vụ. Đói nghèo có mối liên hệ chặt
chẽ với nông nghiệp, phần lớn các hộ gia đình nghèo sống ở vùng nông thôn và chỉ
trồng lúa.
- Trong các hộ nông dân, những hộ nghèo thường là những hộ thiếu đất
hoặc không có đất, do vậy, kinh tế chính phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập làm dân
thuê. Việc nông nghèo không có đất là một trong những trở ngại chính trong xóa
đói giảm nghèo ở ĐBSCL, so sánh năm 2002 giữa các vùng cho thấy ĐBSCL đứng
thứ hai về tỷ lệ nông dân không có đất ở nông thôn, chỉ sau vùng Đông Nam Bộ.
Trang 16
Hơn nữa chỉ ở vùng ĐBSCL mới có tình trạng là không có đất tỷ lệ thuận với đói
nghèo, trái ngược với các vùng còn lại.
- Trình độ học vấn thấp làm họ có rất ít cơ hội tìm việc ngoài công việc nhà
nông vốn là công việc không ổn định và cho thu nhập thấp. Tỉ lệ đói nghèo của
những người chưa hoàn thành tiểu học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long là 30%
(thấp hơn so với tỉ lệ 40% của cả nước) trong khi hầu như không có tình trạng đói
nghèo trong số những người có trình độ học vấn cao hơn hoặc học nghề.
-
Dân tộc thiểu số chiếm khá nhiều trong diện nghèo ở ĐBSCL. Dân tộc
Kh’Mer đông nhất trong số các dân tộc thiểu số ở đây. Các tỉnh có tỉ lệ nghèo cao
nhất cũng là các tỉnh có số người Khmer cư trú nhiều nhất. Ở các tỉnh có người
Kh’Mer sinh sống, tỉ lệ người Kh’Mer nghèo luôn hơn hẳn các dân tộc thiểu số
khác.
Do TGLX nằm trong khu vực ĐBSCL nên có thể áp dụng phương pháp nghiên
cứu và các nhân tố ảnh hưởng của công trình nghiên cứu này cho vùng nghiên cứu ở
Tứ giác Long Xuyên – ĐBSCL
2
Phân tích hiện trạng đói nghèo ở ĐBSCL (AusAID,2004) : Nghiên cứu cho kết
quả phân tích đặc điểm của người nghèo ở ĐBSCL gồm có bốn nhóm bất lợi sau:
- Nhóm không có đất và ít đất canh tác: Số dân không có đất hoặc hầu như
không có đất canh tác trong vùng ĐBSCL là đáng kể và ngày càng gia tăng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình nông dân trở nên mất đất là vì đã bán đất với
các nguyên nhân sau: mất mùa, những đột biến kinh tế được gây ra bởi bệnh tật hay
thiên tai phải bán đất để giải quyết khó khăn hay để trả nợ. Vì vậy, việc bán đất là
hậu quả hơn là nguyên nhân gốc của nghèo, tuy nhiên việc nông dân bán đất dẫn đến
tình trạng không có đất để canh tác phải sống lệ thuộc vào công việc làm thuê thu
2 Dự án phân tích hiện trạng nghèo đói ở ĐBSCL được AusAID tài trợ và do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới kết hợp
với Công ty Adam Fforde thực hiện và được các chuyên gia thuộc Viện Khoa học Xã hội và Trường Đại học Kinh
tế Quốc Dân TP ,HCM tiến hành nghiên cứu.
Trang 17
nhập thấp và không ổn định. Nhóm có tỷ lệ nghèo cao hơn các nhóm khác trong
vùng cũng chính là nhóm nông dân không có đất canh tác.
- Nhóm dân tộc thiểu số - Người Kh’ Mer: Ở ĐBSCL cùng sống với dân
tộc Kinh còn có ba nhóm dân tộc thiểu số là Chăm, Hoa, Kh’Mer; trong đó người
Kh’Mer chiếm tỷ lệ cao nhất và là nhóm dễ bị tổn thương nhất về mặt kinh tế xã hội,
do họ là những người nghèo có ít đất hoặc không có đất và ít cơ hội tìm được công
việc ổn định, chỉ có thể kiếm được việc làm chủ yếu là lao động chân tay với thu
nhập thấp.
- Nhóm “làm thuê”: Một số người nghèo ở ĐBSCL sống chủ yếu dựa vào
việc làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp, công việc này mang tính thời vụ cao và
thu nhập không đủ sống vào những tháng nông nhàn. Số lượng lao động dư thừa dẫn
đến tiền công thấp, ngoài ra số lượng doanh nghiệp ở ĐBSCL không nhiều nên đã
hạn chế cơ hội việc làm phi nông nghiệp, học vấn thấp cũng hạn chế cơ hội tìm việc
làm tốt hơn có thu nhập cao hơn.
- Phụ nữ: Tiền công của phụ nữ trong lĩnh vực nông nghiệp ít hơn hai phần
ba so với mức lương của nam giới, phụ nữ phải làm công việc nặng nhọc cả trong
nhà lẫn ngoài xã hội dẫn đến suy kiệt sức khỏe, học vấn thấp.
Nguyễn Trọng Hoài (2005) : Tình trạng đói nghèo ở Đông Nam Bộ chịu ảnh
hưởng nhiều nhất từ các yếu tố: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả
năng tiếp cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, qui mô hộ và giới tính
của chủ hộ. Công trình nghiên cứu này là một cơ sở tham khảo cho đề tài nghiên cứu
về nghèo đói.
Võ Tất Thắng (2004): Tình trạng đói nghèo ở Ninh Thuận chịu ảnh hưởng
nhiều nhất từ 6 yếu tố, đó là: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng
tiếp cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của
chủ hộ. Đây là nghiên cứu đầu tiên có sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá
nghèo ở Ninh Thuận, điểm mới của nghiên cứu này là tác giả đưa vào biến tiếp cận
nguồn vốn chính thức mà loại bỏ biến vay nóng từ bên ngoài. Trong khi đó công