1 http: / /www.eb o ok.edu.vn 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (NÂNG CAO)
Chuyên đề: “Đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông 
t
hôn Việ
t
 Nam - 
thực trạng, chủ trương chính sách và khuyến nghị giả
i
 pháp”
GV Hướng dẫn: PGS.TS. Quyền Đình Hà
HV Thực hiện: Nguyễn Mạnh Th
ì
n
Nhóm: 4, Lớp: Kinh tế nông nghiệp 18A
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2010
 
2 http: / /www.eb o ok.edu.vn 
I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Đấ
t
 nước ta đang 
t
rong quá trình công nghiệp hoá, hiện đạ
i
 hoá; nông nghiệp, 
nông thôn cũng đang trong 
ti
ến trình này. Các nguồn 
l
ực đều được ưu tiên cho công 
cuộc công nghiệp hoá, hiện đạ
i
 hoá đấ
t
 nước, 
t
rong đó có nguồn nhân 
l
ực giữ vị trí 
then chố
t
, quyế
t
 định cho sự thành bạ
i
 của công cuộc đổ
i
 mớ
i
 này.
Cả 3 
l
ĩnh vực kinh 
t
ế
:
 Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ chúng ta đều không 
xem nhẹ cái nào. Tấ
t
 cả đều phả
i
 phát triển, 
t
ấ
t
 cả đều có yêu cầu nguồn nhân 
l
ực 
t
ốt. 
Trong 
l
ĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hiện nay nguồn nhân 
l
ực vừa thừa 
l
ạ
i 
vừa thiếu. Thừa là thừa 
l
ao động chân tay, lao động g
i
ản đơn; Thiếu là thiếu 
l
ao động 
tay nghề cao, th
i
ếu ngườ
i
 quản lý, 
t
ổ chức giỏi. Cả hai đ
i
ều đó đều tác động xấu và 
cản
trở sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
Để nông nghiệp, nông thôn phát triển 
t
ốt, 
t
ương xứng vớ
i
 kỳ vọng phát tr
i
ển đấ
t 
nước, phấn đấu đến năm 2020 nước 
t
a cơ bản trở thành nước công nghiệp, nghĩa 
l
à
khi đó nông nghiệp, nông thôn đạ
t
 mức độ công nghiệp hoá, hiện đạ
i
 hoá cơ bản, 
l
ực 
l
ượng lao động 
t
rong nông nghiệp và ở nông 
t
hôn lúc này phả
i
 đảm bảo là động 
l
ực 
duy trì và phát tr
i
ển.
Như vậy nông nghiệp, nông thôn nước 
t
a phả
i
 có nguồn nhân 
l
ực 
t
ốt, đ
i
ều đó 
không 
t
ự nhiên có được mà phả
i
 thực hiện đào 
t
ạo. Công tác này đã và đang ở đâu?
Để trả 
l
ờ
i
 mộ
t
 phần câu hỏ
i 
l
ớn này chúng ta cần nghiên cứu đề 
tài
 “Đào 
t
ạo nguồn
nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông 
t
hôn Việ
t
 Nam - thực trạng, chủ trương chính 
sách và khuyến nghị giả
i
 pháp”.
1.2. Giớ
i
 hạn, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.
1.2.1. Giớ
i
 hạn nghiên cứu.
Đề tà
i
 g
i
ớ
i
 hạn trong phạm v
i 
t
hờ
i
 gian những năm gần đây, liên quan đến bức 
tranh nguồn nhân 
l
ực ở nông 
t
hôn và 
t
rong nông nghiệp, 
t
hực trạng công tác đào 
t
ạo 
nguồn nhân 
l
ực cho nông thôn, nông nghiệp, các thuận 
l
ợi, khó khăn và hạn chế của
nó; 
t
ừ đó có những khuyến nghị về chủ trương chính sách. Không đ
i
 sâu và mở rộng 
cho 
t
oàn bộ các ngành kinh 
t
ế và khu vực khác ngoài khu vực nông nghiệp và nông 
thôn.
1.2.2. Mục 
tiê
u nghiên cứu.
a. Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực cho nông ngh
i
ệp, 
nông thôn nước ta, chủ trương và chính sách chính hiện 
t
ại, 
t
ừ đó đề ra khuyến nghị 
giả
i
 pháp chính.
b. Các mục 
ti
êu cụ thể.
- Hệ thống hoá 
l
ý thuyế
t
 về nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn; đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực (cho nông nghiệp, nông thôn). 
3 http: / /www.eb o ok.edu.vn 
- Thực trạng nguồn nhân 
l
ực trong nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
- Xu 
t
hế vận động của nguồn nhân 
l
ực trong khu vực nông nghiệp nông 
t
hôn.
- Thực trạng công tác đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trương và chính sách chủ yếu đố
i
 vớ
i
 công 
t
ác đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực 
cho nông nghiệp, nông thôn. Khuyến nghị giả
i
 pháp chính.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu.
- Khai thác các nguồn số 
li
ệu có sẵn đã qua xử lý (thu thập số 
li
ệu thứ cấp) 
t
ừ
các nguồn khác nhau để mô 
t
ả thực trạng (thống kê mô 
t
ả).
- Xây dựng khung lý thuyế
t
 để khái quát vấn đề.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
2.1. Lý luận về nguồn nhân 
l
ực, nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp và nông thôn.
2.1.1. Nguồn nhân 
l
ực.
Dướ
i
 đây 
l
à mộ
t
 số khái niệm về nguồn nhân 
l
ực:
- Nguồn nhân 
l
ực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con ngườ
i
 tích
luỹ được, có khả năng đem 
l
ạ
i
 thu nhập 
t
rong 
t
ương 
lai
 (Beng, F
i
scher & Dornhusch,
1995). Nguồn nhân 
l
ực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), 
l
à 
t
ổng thể các 
ti
ềm năng
lao động của mộ
t
 nước hay mộ
t
 địa phương sẵn sàng 
t
ham gia mộ
t
 công việc lao động 
nào đó.
- Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân 
l
ực là trình độ lành nghề, là 
kiến 
t
hức và năng 
l
ực của toàn bộ cuộc sống con ngườ
i
 hiện có thực 
t
ế hoặc 
ti
ềm năng
để phát triển kinh 
t
ế - xã hộ
i
 trong mộ
t
 cộng đồng.
- Nguồn nhân 
l
ực theo nghĩa hẹp và để có thể 
l
ượng hoá được trong công 
t
ác kế 
hoạch hoá ở nước ta được quy định là mộ
t
 bộ phận của dân số, bao gồm những ngườ
i 
trong độ tuổ
i
 lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luậ
t
 lao động Việ
t 
Nam (nam đủ 15 đến hế
t
 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hế
t
 55 tuổi).
Trên cơ sở đó, mộ
t
 số nhà khoa học Việ
t
 Nam đã xác định nguồn nhân 
l
ực hay 
nguồn 
l
ực con ngườ
i
 bao gồm 
l
ực 
l
ượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó 
l
ực 
l
ượng lao động được xác định 
l
à ngườ
i 
l
ao động đang làm v
i
ệc và ngườ
i
 trong độ tuổ
i
lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (ngườ
i
 thấ
t
 nghiệp). Lao động dự trữ
bao gồm học sinh trong độ tuổ
i
 lao động, ngườ
i
 trong độ tuổ
i
 lao động nhưng không
có nhu cầu lao động.
2.1.2. Nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp và nông thôn.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu 
là:
- Nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp hay nguồn 
l
ực con ngườ
i
 cho nông nghiệp 
bao gồm 
l
ực 
l
ượng 
l
ao động trong nông nghiệp và lao động dự trữ cho nông nghiệp. 
4 http: / /www.eb o ok.edu.vn 
- Nguồn nhân 
l
ực cho nông thôn hay nguồn 
l
ực con ngườ
i
 cho nông 
t
hôn bao
gồm 
l
ực 
l
ượng lao động hiện có đang phục vụ cho nông thôn và lao động dự trữ sẽ
phục vụ cho nông thôn cũng như sẽ có ở nông thôn. Nguồn nhân 
l
ực này bao gồm cả
số 
l
ượng 
l
ao động sẽ 
t
ừ nông thôn chuyển cho khu vực đô 
t
hị và của khu vực đô thị
cung cấp cho nông thôn.
2.1.3. Đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực, chủ trương chủ yếu cho đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực cho 
nông nghiệp, nông thôn.
Theo giáo trình kinh 
t
ế lao động “Đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực là quá trình trang bị 
kiến thức nhấ
t
 định và chuyên môn nghiệp vụ cho ngườ
i
 lao động để họ có thể đảm 
nhận được mộ
t
 số công việc nhấ
t
 định. Đào 
t
ạo gồm đào 
t
ạo kiến thức phổ thông và 
đào 
t
ạo kiến thức chuyên nghiệp”.
Theo quá trình quản trị nhân 
l
ực đào 
t
ạo được biểu hiện là các hoạ
t
 động nhằm 
giúp cho ngườ
i
 lao động có thể thực hiện 
t
ố
t
 hơn chức năng nhiệm vụ của m
ì
nh.
Vớ
i
 nguồn nhân 
l
ực thì đào 
t
ạo luôn đ
i 
li
ền vớ
i
 phá
t
 triển. Theo nghĩa 
rộng: phát 
t
r
i
ển nguồn nhân 
l
ực là 
t
ổng thể các hoạ
t
 động học 
t
ập có 
t
ổ chức được 
ti
ến 
hành trong những khoảng thờ
i
 gian nhấ
t
 định để nhằm 
t
ạo ra sự thay đổ
i
 hành 
vi nghề nghiệp của ngườ
i
 lao động. Theo nghĩa hẹp: phát tr
i
ển là các hoạ
t
 động học 
t
ập vượ
t
ra khỏ
i
 phạm vi công việc trước mắ
t
 của ngườ
i
 lao động, nhằm mở ra cho họ những 
công việc mớ
i
 dựa trên cơ sở những định hướng 
t
ương 
l
a
i
 của 
t
ổ chức hoặc phát triển 
khả năng nghề nghiệp của họ (giáo trình QTNL).
Mộ
t
 cách định nghĩa khác 
:
 Phát triển được hiểu là quá trình làm 
t
ăng kiến thức,
kỹ năng, năng 
l
ực và trình độ của cá nhân ngườ
i
 lao động để họ hoàn thành công việc
ở vị tr
í
 cao hơn trong nghề nghiệp của bản 
t
hân họ (theo giáo 
t
r
ì
nh KTLĐ)
Phát triển xét trên phạm vi phát triển con ngườ
i
 thì đó là sự gia 
t
ăng giá trị cho 
con ngườ
i
 về cả tinh thần, đạo đức, tâm hồn, trí tuệ, kỹ năng…
l
ẫn thể chất. Phá
t
 tr
i
ển 
nguồn 
l
ực con ngườ
i
 nhằm g
i
a 
t
ăng các giá trị ấy cho con người, làm cho con ngườ
i
trở thành những ngườ
i
 lao động có năng 
l
ực và phẩm chấ
t
 cần thiết, đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát tr
i
ển kinh 
t
ế-xã hội.
Theo Nghị quyế
t
 số 26-NQ/TW, ngày 5 
t
háng 8 năm 2008 Hộ
i
 nghị 
l
ần thứ bảy 
Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Đào 
t
ạo 
nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông 
t
hôn được cụ thể hoá 
là:
 “Tăng cường đào 
t
ạo,
bồ
i
 dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuậ
t
 sản xuấ
t
 nông nghiệp tiên 
ti
ến, hiện đạ
i
 cho 
nông dân; đào 
t
ạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuấ
t
 khẩu lao 
động; đồng 
t
hờ
i 
t
ập trung đào 
t
ạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản 
l
ý, cán bộ cơ
sở. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào 
t
ạo nghề, phát 
t
r
i
ển nguồn nhân 
l
ực, đảm bảo hàng năm đào 
t
ạo khoảng 1 
t
r
i
ệu lao động nông thôn. Thực h
i
ện 
t
ố
t
 việc
xã hộ
i
 hoá công tác đào 
t
ạo nghề”. Đây là mộ
t
 chủ trương 
l
ớn của Đảng nhằm phá
t 
triển nông nghiệp, nông thôn. 
5 http: / /www.eb o ok.edu.vn 
III. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CHO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VIỆT NAM.
3.1. Tình hình lao động nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Trong những năm gần đây, dù dã có nhiều chuyển biến theo hướng tích 
cực song phần 
l
ớn lao động của nước ta vẫn ở nông thôn, hoạ
t
 động 
t
rong sản xuấ
t 
nông nghiệp chiếm 
t
ỷ 
l
ệ áp đảo (xem bảng 1 và 2).
Bảng 
1. 
Lao 
động 
đang 
làm 
việc 
tại 
thời 
điểm 
1/7 
hàng 
năm 
phân 
ngành 
kinh 
tế 
(2004-2008)
Nghìn 
người
Sơ 
bộ
2004 2005 2006 2007
2008
TỔNG 
SỐ
41586,3 42526,9 43338,9 44173,8 44915,8
Nông 
nghiệp 
và 
lâm 
nghiệp
23026,1 22800,0 22439,3 22177,4 21950,4
Thuỷ 
sản
1404,6 1482,4 1555,5 1634,5 1684,3
Công 
nghiệp 
khai 
thác
 mỏ
324,4 341,2 370,0 397,5 431,2
Công 
nghiệp 
chế 
biến
4832,0 5248,5 5655,8 5963,4 6306,2
Sản 
xuất 
và 
phân 
phối 
điện, 
khí 
đốt
137,2 151,4 173,4 197,0 224,6
Xây 
dựng
1922,9 1998,9 2136,5 2267,8 2394,0
TN; 
sửa 
chữa 
xe 
có 
động 
cơ, 
mô 
tô,
xe 
máy 
và 
đồ 
dùng 
cá 
nhân 
và 
gia 
đình
4767,0 4933,1 5114,0 5291,9 5371,9
Khách 
sạn 
và 
nhà 
hàng
755,3 767,5 783,3 813,9 830,9
Vận 
tải, 
kho 
bãi 
và 
thông 
tin 
liên 
lạc
1202,2 1208,2 1213,8 1217,4 1221,7
Tài 
chính, 
tín 
dụng
124,9 156,3 182,8 209,9 220,1
Hoạt 
động 
khoa 
học 
và 
công 
nghệ
25,0 24,5 26,0 26,9 26,9
Các 
hoạt 
động 
liên 
quan 
đến 
kinh 
doanh 
tài
sản 
và 
dịch 
vụ 
tư 
vấn
129,7 151,4 178,7 216,0 251,5
QLNN; 
bảo
 đảm 
XH 
bắt 
buộc
535,6 648,4 716,9 793,2 866,9
Giáo 
dục 
và 
đào 
tạo
1183,9 1233,7 1300,2 1356,7 1401,4
Y 
tế 
và 
hoạt 
động 
cứu
 trợ 
xã 
hội
344,7 359,7 372,7 384,3 399,8
Hoạt 
động 
văn 
hoá 
và 
thể 
thao
128,8 132,7 134,3 136,4 134,7
Các 
hoạt 
động 
Đảng, 
đoàn
 thể 
và 
hiệp 
hội
125,9 149,5 171,5 192,9 220,1
Hoạt 
động 
phục 
vụ 
cá 
nhân, 
công 
cộng 
và
dịch 
vụ 
làm 
thuê
616,1 739,5 814,2 896,7 979,2
Nguồn: 
Tổng 
cục 
thống 
kê. 
Bảng 
2. 
Cơ 
cấu 
lao 
động 
đang 
làm 
việc 
tại 
thời 
điểm 
1/7 
hàng 
năm 
phân 
theo 
ngành 
kinh 
tế.  
 Ng h ì n n g ư ờ i 
2004 2005 2006 2007 Sơ 
bộ 
2008
TỔNG 
SỐ
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông 
nghiệp 
và 
lâm 
nghiệp 55,37 53,61 51,78 50,20 48,87
Thuỷ 
sản 3,38 3,49 3,59 3,70 3,75
Công 
nghiệp 
khai 
thác 
mỏ 0,78 0,80 0,85 0,90 0,96
Công 
nghiệp 
chế 
biến 11,62 12,34 13,05 13,50 14,04
Sản 
xuất 
và 
phân 
phối 
điện, 
khí 
đốt 0,33 0,36 0,40 0,44 0,50
Xây 
dựng 4,62 4,70 4,93 5,13 5,33
TN; 
sửa 
chữa 
xe 
có
 động 
cơ, 
mô 
tô,
xe 
máy 
và 
đồ 
dùng 
cá 
nhân 
và 
gia 
đình 11,46 11,60 11,80 11,98 11,96
Khách 
sạn
 và 
nhà 
hàng 1,82 1,80 1,81 1,84 1,85
Vận 
tải, 
kho 
bãi 
và 
thông 
tin 
liên 
lạc 2,89 2,84 2,80 2,76 2,72
Tài 
chính, 
tín 
dụng 0,30 0,37 0,42 0,48 0,49
Hoạt 
động 
khoa 
học 
và 
công 
nghệ 0,06 0,06 0,06 0,06 0,06
Các 
hoạt 
động 
liên 
quan 
đến 
kinh 
doanh 
tài
 sản
và 
dịch 
vụ 
tư 
vấn 0,31 0,36 0,41 0,49 0,56
QLNN; 
bảo 
đảm 
XH 
bắt 
buộc 1,29 1,52 1,65 1,80 1,93
Giáo 
dục 
và 
đào 
tạo 2,85 2,90 3,00 3,07 3,12
Y 
tế 
và 
hoạt 
động 
cứu 
trợ 
xã 
hội 0,83 0,85 0,86 0,87 0,89
Hoạt 
động 
văn 
hoá 
và 
thể 
thao 0,31 0,31 0,31 0,31 0,30
Các 
hoạt 
động 
Đảng, 
đoàn 
thể 
và 
hiệp 
hội 0,30 0,35 0,40 0,44 0,49
Hoạt 
động 
phục 
vụ 
cá 
nhân, 
công 
cộng 
và 
dịch
vụ 
làm 
thuê 1,48 1,74 1,88 2,03 2,18
Nguồn: 
Tổng 
cục 
thống 
kê.
Qua 2 bảng số 
li
ệu cho ta thấy 
t
ổng số lao động hoạ
t
 động 
t
rong các ngành kinh
t
ế thuộc 
l
ĩnh vực nông nghiệp (tạm 
tí
nh, gồm nông lâm nghiệp và 
t
huỷ sản) đến 2008
là 23,647 triệu người, chiếm 52,62% 
t
rên 
t
ổng số lao động của cả nước. Về cơ cấu lao
động như vậy 
l
à quá 
l
ạc hậu so vớ
i
 các nước phát triển (dướ
i
 10%).
Theo Tổ chức Lương nông LHQ (FAO), năm 2005 
t
ỷ 
l
ệ lao động nông nghiệp
ở nước ta còn quá cao (67%), 
t
rong khi đó ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á,
t
ỷ 
l
ệ này 
t
hấp hơn nhiều: Thái Lan (56%), Indones
i
a (48%), Philippines (39%) 
và Malaysia (18%); Theo số 
li
ệu 
t
ạ
i
 bảng 1, 
t
ỷ 
l
ệ này có sai 
l
ệch (khoảng 57,1%) 
nhưng vẫn cao hơn so vớ
i
 các nước đó.
Về năng suấ
t
 lao động của 
l
ao động ngành nông nghiệp cũng rấ
t
 thấp, dù đã 
t
ăng 
t
ừ 4 triệu đồng/ngườ
i
 năm 2000 
l
ên 12,2 tr
i
ệu đồng/ngườ
i
 năm 2008 (
t
ăng 3.05
l
ần trong 8 năm), song so vớ
i
 bình quân của 
t
ấ
t
 cả các ngành kinh 
t
ế (năm 2008: 32,9
triệu đồng/người/năm) là quá 
t
hấp, mức chênh 
l
ệch lên 
t
ớ
i
 gần 2,7 
l
ần.
Nguyên nhân lao động nông nghiệp có năng suấ
t
 thấp là do sản xuấ
t 
nông nghiệp chủ yếu ở quy mô nhỏ
;
Trong những năm qua, mặc dù diện 
tí
ch 
đấ
t
 nông nghiệp có 
t
ăng lên, nhưng do quá trình đô thị hoá, đấ
t
 phát tr
i
ển công 
nghiệp và các nhu cầu khác không ngừng 
t
ăng lên, nên diện 
tí
ch đấ
t
 nông nghiệp 
t
ăng không đáng
kể. Trong khí đó dân số 
t
ăng nhanh làm cho đấ
t
 nông nghiệp bình quân đầu ngườ
i 
giảm. H
i
ện nay, diện 
tí
ch đấ
t
 nông nghiệp chỉ còn 1.224 m2/ngườ
i
 (bình quân trên thế 
giớ
i
 là 2.500 m2/người). Thấp nhấ
t
 là khu vực đồng bằng sông Hồng chỉ có 497 m2. 
Mặ
t
 khác, đấ
t
 nông nghiệp 
l
ạ
i
 phân bổ manh mún. Hiện nay, cả nước có 
t
ớ
i
 hơn 75 
triệu thửa ruộng, làm cho sản xuấ
t
 nông nghiệp rấ
t
 khó áp dụng những 
ti
ến bộ khoa 
học kỹ thuật, cơ giớ
i
 hoá, hiện đạ
i
 hoá để sản xuấ
t
 mang tính hàng hoá. Đồng thờ
i 
trình độ công nghệ 
l
ạc hậu, 
t
ỷ 
l
ệ thấ
t
 nghiệp và 
t
h
i
ếu việc 
l
àm ở khu vực nông thôn 
cao (xem bảng 3).
Bảng 3. Tỷ 
l
ệ thất nghiệp và tỷ 
l
ệ thiếu việc làm của 
l
ực 
l
ượng lao động trong độ
tuổ
i
 năm 2008 phân theo vùng
(*)
Tỷ 
lệ 
thất 
nghiệp Tỷ 
lệ 
thiếu 
việc 
làm
Chung
Thành
Nông Nông  
thị  
th ôn  
Chung Thành 
thị
thôn  
CẢ 
NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10
Đồng 
bằng 
sông 
Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23
Trung 
du 
và 
miền 
núi 
phía 
Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56
Bắc 
Trung 
Bộ 
và 
duyên 
hải 
miền 
Trung 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34
Tây 
Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65
Đông 
Nam 
Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69
Đồng 
bằng 
sông 
Cửu 
Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11
(*) 
Số 
liệu 
sơ 
bộ. Nguồn: 
Tổng 
cục 
thống
 kê.
Đặc biệ
t 
l
à trình độ tay nghề của lao động nông nghiệp quá thấp. Sự phát triển 
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ tác động mạnh đến nông nghiệp, nông dân, nông 
thôn. Khoa học, công nghệ trực 
ti
ếp giúp nâng cao năng suấ
t
 lao động, chấ
t 
l
ượng, hạ
giá thành sản phẩm, 
t
hay đổ
i
 cơ cấu sản xuấ
t
 nông nghiệp... Nhưng do lao động nông 
thôn Việ
t
 Nam qua đào 
t
ạo nghề còn 
ít
 nên sản xuấ
t
 nông nghiệp chủ yếu dựa vào 
kinh nghiệm, đa số chưa đủ khả năng 
ti
ếp 
t
hu và ứng dụng khoa học, công nghệ vào
sản xuất. Số lao động ở khu vực nông thôn qua đào 
t
ạo chiếm 
t
ỷ 
l
ệ thấp, chỉ 17,65% 
trong năm 2006, và 
t
ăng lên 18,68% vào năm 2007. (Song theo Bộ trưởng Bộ 
NN&PTNT, Cao Đức Phát, năm 2009 
t
ỷ 
l
ệ lao động ở nông 
t
hôn đã được qua đào 
t
ạo
chỉ đạ
t
 16%, trong 
t
ổng số 25 triệu nông dân).
3.2. Xu thế vận động của 
l
ao động khu vực nông nghiệp, nông thôn
Vớ
i 
t
ốc độ phát triển đô thị nhanh trong những năm qua, các khu đô 
t
hị 
l
uôn
được mở rộng, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh 
t
ế và dịch vụ 
t
ạ
i
 đô thị đã
t
ạo sức hút 
l
ớn đố
i
 vớ
i
 lao động 
t
ừ nông thôn. Quá trình này diễn ra cũng đồng nghĩa
vớ
i
 việc 
l
ao động đang dịch chuyển rấ
t
 mạnh mẽ 
t
ừ lao động nông nghiệp sang lao
động công nghiệp và dịch vụ.
Theo số 
li
ệu 
t
ừ năm 2007, Việ
t
 Nam có 34,8 triệu lao động ở khu vực nông 
thôn (chiếm 74,5%). Tuy nhiên, 
t
ỷ 
l
ệ này đang biến đổ
i
 theo hướng 
tíc
h cực, 
t
ăng 
t
ỷ
l
ệ lao động làm việc trong các 
l
ĩnh vực công ngh
i
ệp, thương mạ
i
 và dịch vụ, đồng 
thờ
i
 giảm 
t
ỷ 
l
ệ lao động 
t
rong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp (năm 2006, lao động 
làm việc trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp là 23,2 triệu ngườ
i
 (chiếm 69%). 
Năm 2007 còn 21,7 triệu ngườ
i
 (chiếm 62,5%), giảm 6,5%).
Xu thế này là 
t
ấ
t
 yếu trong quá trình phát triển của các nước đang phá
t
 triển. 
Việ
t
 Nam chúng ta cũng vậy. Song đ
i
ều cần quan tâm ở đây 
l
à sự chuyển dịch này 
diễn ra không như mong muốn. Thể hiện ở việc phần 
l
ớn lao động chuyển 
t
ừ nông 
thôn ra thành thị và chuyển 
t
ừ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ là lao động chưa 
qua đào 
t
ạo, chưa có tay nghề cao; vì vậy họ là những ngườ
i
 phả
i
 chấp nhận mức thu 
nhập 
t
hấp, công việc bếp bênh không ổn định, rấ
t
 dễ thấ
t
 nghiệp và buộc phả
i
 quay 
l
ạ
i 
khu vực nông 
t
hôn và chấp nhận làm nông nghiệp (dù 
t
hu nhập rấ
t
 thấp). Tâm lý của
các 
l
ao động chuyển 
t
ừ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang thành thị và khu vực 
kinh 
t
ế phi nông nghiệp, 
l
à không ổn định, họ không dờ
i
 bỏ hẳn được nông nghiệp 
nông thôn. Hiện 
t
ượng này 
l
ý giả
i
 cho 
t
ỷ 
l
ệ th
i
ếu việc làm (bán thấ
t
 nghiệp) ở khu vực 
nông thôn lên 
t
ớ
i
 6,1%. Theo 
t
ác giả Bùi Quang B
ì
nh - Đạ
i
 học kinh 
t
ế Đà Nẵng, năm
2002 số ngườ
i
 không có việc làm ở nông thôn (theo quy đổi) lên 
t
ớ
i
 7,5 
t
r
i
ệu người. 
Các vấn đề nó
i
 trên nó
i
 lên là sự chuyển dịch đó 
l
à không có 
tí
nh bền vững, dễ đẩy xã
hộ
i
 nông thôn đến sự xáo trộn và thiếu an toàn, đặc b
i
ệ
t
 nghiêm trọng hơn trong 
trường hợp gặp phả
i
 các cú sốc bấ
t
 thường như khủng hoảng kinh 
t
ế.
Lao 
đao 
tìm 
việc
Theo 
báo 
cáo 
ảnh 
hưởng 
của 
suy 
giảm 
kinh 
tế 
đến 
lao 
động, 
việc
 làm 
và 
đời 
sống 
người 
dân 
nông 
thôn 
của 
IPSARD, 
từ 
đầu 
năm 
đến 
nay, 
tại 
An 
Giang, 
Bình 
Thuận, 
Lạng 
Sơn 
và 
Nam 
Định 
lao 
động 
di
cư 
mất 
việc
 trở 
về 
địa 
phương 
tăng 
đột 
biến, 
trong 
đó 
Nam 
Định 
tăng 
22,5%; 
Lạng 
Sơn
 là 
21,1%... 
Nếu 
xét 
theo 
đặc 
điểm 
địa 
bàn 
xã 
thì 
lao 
động 
di 
cư 
mất 
việc 
ở 
các 
xã 
trung 
du 
chiếm 
tỷ 
lệ 
cao 
nhất. 
Như 
vậy, 
các 
xã
 nghèo 
chịu 
ảnh 
hưởng 
mất 
việc 
của 
lao 
động 
di 
cư 
cao 
hơn 
các 
xã
 trung 
bình. Khủng 
hoảng 
kinh 
tế 
còn 
ảnh 
hưởng 
rõ 
nét 
tới 
vấn 
đề 
lao 
động 
xuất 
khẩu. 
Chỉ 
trong 
4 
tháng 
đầu 
năm,
đã 
có 
17,25% 
lao 
động 
hợp 
tác 
ở 
nước 
ngoài 
phải 
về 
nước 
trước 
thời 
hạn. 
Theo 
cơ 
cấu 
thu 
nhập 
thì
xã 
nông
 nghiệp 
có 
tỷ 
lệ 
lao 
động 
xuất 
khẩu 
mất 
việc 
cao 
nhất 
và 
cơ 
hội
 tìm 
kiếm 
việc 
làm 
mới 
cũng 
rất khó 
đối 
với 
người 
nông 
dân. 
Thống 
kê 
mới 
nhất 
cho 
thấy, 
chỉ 
có 
11,3% 
số 
lao 
động 
trở 
về 
địa 
phương tìm 
được 
việc 
làm
 mới 
và 
trong 
đó 
5,3% 
làm 
trong 
lĩnh 
vực 
nông 
nghiệp, 
6,1% 
ở 
công 
nghiệp,
 dịch 
vụ. Sơn 
Tùng 
(theo 
Hanoimoi.com.vn) 
h t t p : / / b m k tc n . c o m / in d ex.ph p ? 
o p tion=c o m _ c o nte n t&tas k = v iew&id=2 6 68&Ite m i d = 2 24 , 
cập
nhật 
ngày 
14/07/2009
Trong 
l
úc đòi hỏ
i
 nguồn nhân 
l
ực cao để đáp ứng yêu cầu phát tr
i
ển nông
nghiệp nông thôn thì sức hút của khu vực này 
l
ạ
i
 kém hấp dẫn. Vì vậy việc giữ được
lao động có 
t
ay nghề trình độ cao 
l
ạ
i
 nông thôn nông nghiệp và 
t
ừ khu vực đô thị về là 
khá yếu ớt. Tình hình đó 
l
àm trầm 
t
rọng hơn sự yếu kém của nguồn nhân 
l
ực nông 
nghiệp, nông thôn, 
t
ạo sức ép 
l
ớn cho công tác đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực cho 
nông nghiệp nông 
t
hôn.
3.3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
3.3.1. Khó khăn trong phát triển nguồn nhân 
l
ực cho nông thôn, nông nghiệp và sức 
ép của các khó khăn đó cho công tác đào 
t
ạo.
Đào 
t
ạo nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong những 
năm qua 
l
uôn được quan tâm và ngày càng được quan 
t
âm. Ở đây 
t
a cũng cần phân 
biệ
t
 rõ, nguồn nhân 
l
ực cho nông nghiệp, nông 
t
hôn không chỉ nằm 
t
rong số đố
i 
t
ượng
là nông dân. Đó là 
t
ấ
t
 cả lao động ở đầy đủ các 
l
ĩnh vực kinh 
t
ế, quản 
l
ý. Vì nông thôn 
chứa đựng 
t
ấ
t
 cả các yếu 
t
ố về kinh 
t
ế, văn hoá, xã hội, sản xuấ
t
 và kinh doanh (nông 
lâm ngư ngiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ).
Xét về nguồn nhân 
l
ực cho nông thôn: Nông thôn V
i
ệ
t
 Nam cũng như 
nông thôn của các nước đang phát triển, trong đó chứa đựng toàn bộ các 
l
ĩnh vực về 
kinh
t
ế, ch
í
nh trị, văn hoá xã hội. Nông thôn không chỉ đòi hỏ
i
 nguồn nhân 
l
ực có 
chấ
t l
ượng cho nông lâm ngư nghiệp, bở
i
 vì nông thôn không chỉ có nông nghiệp 
mà có đầy đủ các ngành thuộc nông nghiệp và dịch vụ. Vì vậy đòi hỏ
i
 cần phả
i
 có 
đầy đủ nhân 
l
ực có chấ
t
 l
ượng cho cả công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Song tâm lý phổ biến của các lao động đã được đào 
t
ạo có chấ
t 
l
ượng 
cao không muốn về nông thôn, họ bám trụ ở đô thị để có cơ hộ
i
 việc làm và mức 
l
ương cao hơn. Tâm lý đó được 
t
ạo ra bở
i
 thực 
t
ế khách quan là nông thôn không có 
đầy đủ
cơ sở vậ
t
 chấ
t
 kỹ thuậ
t
 để sử dụng ngườ
i
 lao động tay nghề cao, các cá nhân 
ít
 có cơ
hộ
i
 thăng 
ti
ến về nghề nghiệp cũng như phát huy được tính năng động sáng 
t
ạo; mặ
t 
khác là do sự 
ít
 đa dạng về sản xuấ
t
 và hoạ
t
 động kinh doanh, sự không hoàn thiện 
của sản xuấ
t
 dẫn đến việc chỉ dừng 
l
ạ
i
 ở nhu cầu sử dụng 
l
ao động chân 
t
ay đơn giản, 
không có nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuậ
t
 cao và phức 
t
ạp, thành ra ngườ
i
 có kiến 
thức và 
t
ay nghề ở nông 
t
hôn trở nên bị thừa mộ
t
 cách bấ
t
 đắc dĩ.
Xét riêng 
t
rong 
l
ĩnh vực lao động trong nông lâm ngư nghiệp cũng bị giớ
i
 hạn
bở
i
 đặc đ
i
ểm của nông nghiệp nước 
ta:
 nhỏ 
l
ẻ, manh mún và giản đơn. Thực 
t
ế nông 
nghiệp nước ta vẫn rấ
t
 thiếu lao động tay nghề cao cho phát tr
i
ển, nhưng sự phát triển 
nông nghiệp quá chậm 
l
ạ
i
 làm cản trở công 
t
ác đào 
t
ạo nghề. Ví dụ đơn giản như để
có nhiều ngườ
i
 làm cơ khí nông nghiệp 
t
h
ì
 nông nghiệp phả
i
 sử dụng nhiều máy móc 
thiế
t
 bị cơ giớ
i;
 để sử dụng nhiều máy móc cơ giớ
i
 thì đồng ruộng phả
i
 đủ 
l
ớn về quy
mô d
i
ện 
tíc
h. Song ở nước ta ruộng đấ
t
 manh mún, toàn mảnh nhỏ nên không cần 
máy móc, 
t
ừ đó máy không có nhiều dẫn đến không có ngườ
i
 có nhu cầu được đào 
t
ạo