Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

ĐỀ CƯƠNG DÙNG CHO ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.27 KB, 49 trang )

ĐỀ CƯƠNG DÙNG CHO ĐẠI HỌC
MÔN KINH TẾ - CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(Có chỉnh sửa ĐH XII (2016)

1


1. Nêu khái niệm sản xuất của cải vật chất và trình bày các yếu tố cơ bản của
quá trình lao động sản xuất?
Trả lời:
-Khái niệm sản xuất của cải vật chất: Sản xuất của cải vật chất lá quá trình tác
động giữa con người và tự nhiên nhằm biến đổi những vật thể của tự nhiên thành sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
- Vai trò : sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt
động của con người, là cơ sở của đới sông xã hội loài người.
- Quá trình lao động sản xuất gồm 3 yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động.
Sức lao động:
- Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là khả năng lao
động của con người.
- Sức lao động khác với lao động ở chỗ nó chỉ là khả năng lao động tồn tại
trong cơ thể con người, sức lao động là việc sử dụng sức lao động vào quá trình sản
xuất.
Đối tượng lao động
- Đối tượng lao động là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Nó là yếu tố
vật chất của sản phẩm tương lai.
- Sức lao động gồm 2 loại:+ Loại có sẵn trong tự nhiên, con người chỉ cần tách
chúng khỏi mối liên hệ với tự nhiên là dùng được, chúng là đối tượng của ngành
công nghiệp khai thác.
+ Loại đã qua chế biến tức là đã có sự tác động của lao


động trước đó, chúng được coi là một nguyên liệu và là đối tượng của những ngành công
nghiệp chế biến.
Tư liệu lao động
- Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền
dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động, làm biến đổi đối
tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: + Công cụ lao động là bộ phận trực tiếp
tác động vào đối tượng lao động, làm biến đổi đối tượng theo mục đích của
con người.
+ Bộ phận phục vụ quá trình sản xuất như:
Nhà xưởng, kho tàng, phương tiện giao thông... còn gọi là kết cấu hạ tầng
sản xuất.
Trong đó, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng xuất lao động
và chất lượng sản phẩm. Trình độ của công cụ lao động biểu hiện trình độ
phát triển của nền sản xuất xã hội.
Mối quan hệ giữa 3 yếu tố trên:
2


Quá trình lao động sản xuất là sự kết hợp 3 yếu tố cơ bản nói trên theo một
công nghệ nhất định, trong đó sức lao động là yếu tố chủ thể, đối tượng lao động và
tư liệu lao động gọi là khách thể của sản xuất. Sự kết hợp giữa đối tượng lao động và
tư liệu lao động gọi là tư liệu sản xuất.

3


2. Trình bày đối tượng nghiên cứu của môn kinh tế chính trị Mác – Lê nin? Vì
sao phải sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong nghiên cứu kinh
tế chính trị?

Trả lời:
* Trình bày đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin
Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin là quan hệ sản xuất trong sự tác
động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
KTCT Mác - Lê nin nghiên cứu quan hệ sản xuất trong mối quan hệ tác động
qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng, vì ba bộ phận đó có quan hệ
hữu cơ với nhau. Sự tác động qua lại giữa chúng làm cho xã hội phát triển qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau.
* KTCT nghiên cứu quan hệ sản xuất nhằm: Tìm ra bản chất của các hiện
tượng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù và quy luật kinh tế ở các giai
đoạn phát triển của xã hội loài người.
Phạm trù kinh tế là những khái niệm phản ánh bản chất của các hiện tượng và
quá trình lịch sử. Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, lặp
đi lặp lại cả các hiện tượng và quá trình kinh tế.
Các quy luật kinh tế những quy luật phản anh mối quan hệ tất yếu, bản chất
thường xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng của quá trình kinh tế. các quy luật có
nhưng đặc trưng sau:
+ mang tính đặc trưng khách quan.
+ quy luật kinh tế là quy luật xã hội : nó chỉ phát huy tác dụng
thông qua hoạt động kinh tế của con người.
+ phần lớn các quy luật kinh tế có tinh lịch sử chỉ tồn tại trong
những điều kiện kinh tế nhất định.
* Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong nghiên cứu KTCT
Phải sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong nghiên cứu KTCT
vì: Các hiện tượng, quá trình kinh tế trong đời sống xã hội rất phong phú, phức tạp và
có quan hệ chằng chịt với nhau. Việc nghiên cứu chúng không thể tiến hành trong
phòng thí nghiệm, không thể sử dụng các thiết bị kỹ thuật như nghiên cứu khoa học
tự nhiên. Do vậy, sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học sẽ làm cho việc
nghiên cứu trở nên đơn giản và nhanh đi đến kết quả hơn.
Khái niệm phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Trừu tượng hóa khoa học là

phương pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những hiện tượng đơn nhất, ngẫu
nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại những yếu tố nào đó để tách ra những hiện tượng
phổ biến, ổn định, điển hình. Từ đó tìm ra bản chất của các hiện tượng và quá trình
4


kinh tế, khái quát thành phạm trù và quy luật kinh tế phản ánh bản chất của các hiện
tượng và quá trình kinh tế đó.

5


3. Nêu những nội dung cơ bản của tái sản xuất xã hội? Trình bày nội dung tái
sản xuất của cải vật chất? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề đó?
* Khái niệm và nội dung tái sản xuất xã hội
- Tái sản xuất: là quá trình sản xuất lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi ,
đổi mới không ngừng.
+ xét về phạm vi: tái sản xuất cá biệt và tái sản xuất xã hội
+ Xét quy mô: tái sản xuất giám đoạn
Tái sản xuất mở rộng
- Tái sản xuất xã hội là tái sản xuất trên quy mô toàn xã hội, đó là tổng thể của
những tái sản xuất cá biệt trong mối liên hệ phụ thuộc vào nhau.
Nội dung của tái sản xuất xã hội gồm: Tái sản xuất của cải vật chất, tái sản xuất
sức lao động, tái sản xuất quan hệ sản xuất, tái sản xuất môi trường sinh thái.
* Tái sản xuất của cải vật chất
- Tái sản xuất của cải vật chất là tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng (TLSX, TLTD) đảm bảo cho sự tồn và phát triển của xã hội, TLSX và TLTD bị
tiêu dùng trong sản xuất và sinh hoạt xã hội nên phải sản xuất ra chúng.
Trong tái sản xuất của cải vật chất thì tái sản xuất ra TLSX có ý nghĩa quyết
dịnh đến TSX tiêu dùng. Còn TSX tư liệu tiêu dùng lại quyết định đối với TSX SLĐ

của con người- LLSX hàng đầu của XH.
- Chỉ tiêu đánh giá qua tái sản xuất của cải vật chất trước đây là tổng sản phẩm
xã hội, hiện nay là tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ của cải vật chất do lao động trong các ngành
sản xuất vật chất tạo ra trong một thời kỳ thường là một năm.
Tổng sản phẩm xã hội biểu hiện dưới hai hình thức: Hiện vật và giá trị
Mặt hiện vật tổng sản phẩm xã hội gồm có TLSX và TLTD.
Mặt giá trị tổng sản phẩm xã hội gồm: c + v + m, trong đó:
c: là giá trị TLSX đã tiêu dùng để sản xuất ra tổng sản phẩm xã hội.
(v+m) là giá trị mới sáng tạo ra, trong đó: v là giá trị sản phẩm cần thiết ngang
với tổng số tiền công trả cho những người lao động trong các ngành sản xuất vật chất,
m là giá trị sản phẩm thặng dư do lao động thặng dư tạo ra.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị thị trường của toàn bộ hàng hóa
và dịch vụ của một nước sản xuất ra bằng các yếu tố sản xuất của mình trong một
thời gian nhất định, thường là một năm.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị thị trường của toàn bộ hàng hóa
và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trong lãnh thổ của mình trong một thời gian nhất
đinh, thường là một năm.
6


- Quy mô và tốc độ tăng trưởng của cải vật chất phụ thuộc vào quy mô và hiệu
quả tác dụng của nguồn lực như: Tăng khối lượng lao động và tăng NSLĐ, trong đó
tăng NSLĐ có ý nghĩa quyết định.
* Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề trên
Tái sản xuất của cải vật chất là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội nước ta. Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội cần đồng thời thực hiện các
nội dung của tái sản xuất trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, đẩy mạnh giáo
dục, đào tạo, thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Trình bày điều kiện ra đời, ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa

thực tiễn của vấn đề đó?
* Khái niệm và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa (SXHH)
- Khái niệm: SXHH là kiểu tổ chức kinh tế trong đó, sản phẩm được sản xuất
ra để trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Hai điều kiện ra đời của SXHH
Thứ nhất, phân công lao động xã hội (PCLĐXH)
+ PCLĐXH là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội
vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
+ PCLĐXH làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Vì khi đó
mỗi người, mỗi đơn vị sản xuất chỉ sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm, nhưng
nhu cầu cuộc sống có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ phải trao đổi sản
phẩm với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mình.
+ PCLĐXH dẫn tới chuyên môn hóa sản xuất làm cho NSLĐ tăng, sản
phẩm thặng dư nhiều, trao đổi sản phẩm trở nên phổ biến.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa nhưng người sản xuất. Tức là
những người sản xuất trở thành những chủ thể độc lập. Họ có quyền quyết định quá
trình sản xuất và chi phối sản phẩm do mình làm ra. Trong điều kiện đó, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người kia phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
Trong lịch sử, sự tách biệt ấy còn do sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu và sự
tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất quy định.
Mối quan hệ giữa hai điều kiện nói trên là mối quan hệ cần và đủ, thiếu một
trong hai điều kiện đó không có SXHH.
* Những ưu thế và hạn chế của SXHH.
- Ưu thế của SXHH:
SXHH đáp ứng đượnc nhu cầu của xã hội, sự gia tăng nhu cầu xã hội là một
động lực mạng mẽ thúc đẩy sự phát triển của SXHH.
Phát huy được lợi thế mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất. tạo điều kiện cải biến
công cụ lao động, nâng cao trình độ kỹ thuật thúc đẩy sản xuât phát triển.
Trong nền sản xất hàng hoá sự tác động quy luật cạnh tranh và xu hường các
nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm buộc người sản xuất phải đổi mới kĩ thuật ,

đổi mới công nghê để nâng cao năng suất kinh tế, chất lượng sản phẩm , hiệu quả
kinh tế.
7


Trong nền sản xuất hàng hoá sự phát triển của sản xuất và giao lưu kinh tế
giữa cá cá nhân và các nước làm cho đời sống tinh thần của nhân dân được nâng cao
và phát triển hơn.
- Hạn chế của SXHH:
Phân hóa những người SXHH thành giàu, nghèo, tiềm ẩn khả năng khủng
hoảng, hủy hoại tài nguyên, ô nhiễm môi trường, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật
do kiếm đồng tiền bằng mọi giá...
*Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề trên
Ở nước ta, hai điều kiện của SXHH còn tồn tại khách quan,vì vậy chủ trương
phát triển kinh tế hàng hóa, KTTT của Đảng ta là đúng đắn.
Để phát triển KTTT theo định hướng XHCN cần phải tiếp tục đẩy mạnh
PCLĐXH, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đồng thời tăng cường vai trò
kinh tế của Nhà nước, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của SXHH.
5. Trình bày hai thuộc tính của hàng hóa? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề đó?
* Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
* Hai thuộc tính của hàng hóa: Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và
giá trị
1.Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người.
Cơ sở của giá trị sử dụng của hàng hóa do những thuộc tính tự nhiên của hàng
hóa quy định, vì vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần dần cùng với sự phát triển
của chiến lược kỹ thuật và lực lượng sản xuất.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội, cho những người
không sản xuất ra hàng hóa đó thông qua trao đổi mua bán.
2. Giá trị của hàng hóa
- Giá trị hàng hóa không tự bộc lộ ra, muốn hiểu giá trị hàng hóa phải đi từ giá
trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử
dụng, vì vậy được trao đổi với một giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ: 1m vải = 10kg
thóc.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa.
- Trong mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi thì giá trị là nội dung, là cơ
sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
8


- Giá trị của hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng
hóa với nhau. Vì thế, nó là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tồn
tại trong một hàng hóa. Nghĩa là, phải tạo ra nhiều loại hàng hóa với số lượng lớn,
chất lượng cao, phấn đấu nâng cao NSLĐ xã hội nhằm giảm chi phí sản xuất hàng
hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhà nước cần có biện pháp để chống tình trạng sản xuất kinh doanh hàng giả,
hàng kém chất lượng, chống đầu cơ tăng giá hàng hóa...
=> vì vậy khi hàng hoá không bán được dẫn đến nguy cơ khủng hoảng sản xuất thừa.

9


6. Nêu khái niệm thời gian lao động xã hội cần thiết? Trình bày các yếu tố ảnh

hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề đó?
Trả lời:
*Thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT)
TGLĐXHCT là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong
những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ trang thiết bị trung
bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
- Thực chất Tglđxhct là mức hao phí lao động xã hội trung bình để sản xuất ra
hàng hóa. Thông thường, Tglđxhct sát với thời gian lao động cá biệt của người sản
xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa ấy trên thị trường.
- Khi Tglđxhct thay đổi thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa ấy cũng thay đổi.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa
1. Một là, năng suất lao động (NSLĐ). Đó là sức sản xuất của lao động, được
đo bằng số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hoặc thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ nghịch với NSLĐ, nghĩa là khi NSLĐ
tăng thì giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm và ngược lại.
NSLĐ phụ thuộc vào các yếu tố: Trình độ tay nghề, mức độ phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, quản lý sản xuất.... Muốn tăng NSLĐ phải
hoàn thiện các yếu tố đó.
Năng suất lao động khác với cường độ lao động (CĐLĐ).
CĐLĐ là mức tiêu hao sức lao động trong một đơn vị thời gian, nó cho biết
mức độ khẩn trương hay nặng nhọc của lao động.
Khi CĐLĐ tăng thì số lượng hàng hóa sản xuất trong một đơn vị thời gian tăng
và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng, do đó giá trị của một đơn vị hàng
hóa vẫn không thay đổi.
2. Hai là, mức độ phức tạp của lao động sản xuất hàng hóa. Lao động SXHH
gồm hai mức độ: Phức tạp và giản đơn.
Lao động phức tạp là lao động mà người lao động phải trải qua rèn luyện, đào
tạo chuyên môn mới thực hiện được. Lao động giản đơn là lao động mà người bình
thường không cần đào tạo chuyên môn cũng làm được.

- Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn. Thực chất, lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Việc quy đổi
đó được thực hiện một cách tự phát trong quá trình trao đổi trên thị trường.
* Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề trên
Ở nước ta hiện nay đang phát triển SXHH, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh các cơ sở sản xuất phải căn cứ vào Tglđxhct. Phấn đấu giảm giá trị của hàng
hóa trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và nâng cao trình
độ người lao động.
Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng công
nghệ và phương pháp sản xuất tiên tiến nhằm hạ thấp chi phí SXHH, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
10


7. Nêu bản chất và chức năng của tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa? Trình độ
chức năng thước đo giá trị của tiền tệ?
Trả lời:
Ý 1. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa, giữ vai
trò làm vật ngang giá chung cho các hàng hóa khác. Tiền tệ là sự thể hiện chung của
giá trị, đồng thời nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Ý 2. Trong nền sản xuất hàng hóa phát triển, tiền tệ có đủ 5 chức năng:
Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện
cất trữ, tiền tệ thế giới.
Ý 3. Chức năng thước đo giá trị của tiền tệ
- Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa, chỉ rõ số
lượng giá trị của từng hàng hóa. Để thực hiện chức năng này, chỉ cần một lượng tiền
tưởng tượng không cần phải có tiền mặt.
Khi giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định thì gọi
là giá trị. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả, còn giá cả là hình thức biểu hiện

bằng tiền của giá trị.
- Trên thị trường có nhiều yếu tố tác động đến giá cả hàng hóa như cung, cầu,
cạnh tranh nên giá cả thường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa. Nhưng xét trên
toàn xã hội thì tổng giá cả hàng hóa vẫn bằng tổng giá trị hàng hóa.

11


8. Nêu nội dung quy luật lưu thông tiền tệ? Trình bày thực chất, biểu hiện, tác
hại, nguyên nhân và phương hướng chống lạm phát?
Trả lời:
Ý 1. Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quyết định số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định và được tính theo công thức
M =

Trong đó:

P.Q
V

P.Q: Tổng giá cả hàng hóa lưu thông
M: Lượng tiền mặt cần thiết cho lưu thông
V: Số vòng luân chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ.
Khi vàng bạc được dùng làm tiền tệ thì số lượng tiền tệ sẽ thích ứng một cách
tự phát với lượng tiền cần thiết cho lưu thông, vì vàng bạc thực hiện được chức năng
cất trữ. Tiền có giấy chỉ là ký hiệu của giá trị, không cất trữ được, nên khi đưa tiền
giấy vào lưu thông vượt quá số cần thiết sẽ gây ra lạm phát.
Ý 2. Thực chất và biểu hiện của lạm phát
- Thực chất của lạm phát là phát hành tiền giấy vào lưu thông vượt quá số tiền

mặt cần thiết cho lưu thông.
- Điều kiện của lạm phát là chỉ số giá cả chung của nền kinh tế tăng lên. Căn
cứ vào chỉ số tăng giá có thể chia lạm phát thành 3 mức độ:
+ Lạm phát vừa phải: Chỉ số tăng giá dưới 10%
+ Lạm phát phi mã: Chỉ số tăng giá 10% trở lên (lạm phát 2 con số).
+ Siêu lạm phát: Chỉ số tăng hàng trăm, hàng nghìn % (ba con số trở lên)
Ý 3. Tác hại của lạm phát
Lạm phát dẫn đến sự phân phối lại các nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư, khuyến khích đầu cơ hàng hóa, ảnh hưởng xấu đến đời sống của nhân dân, nhất là
người có hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung, lạm phát là hiện tượng phổ biến
của nền kinh tế hàng hóa và có tác động tiêu cực đến đời sống xã hội.
Ý 4. Nguyên nhân và phương hướng chống lạm phát
- Nguyên nhân của lạm phát nói chung là sự mất cân đối giữa hàng và tiền, do
lượng tiền đưa vào lưu thông vượt quá số tiền mặt cần thiết cho lưu thông.
- Phương hướng cơ bản để khắc phục lạm phát là phải khôi phục lại sự cân đối
giữa hàng và tiền, thông qua sử dụng tổng hợp các biện pháp thúc đẩy sản xuất phát
triển để tạo nên nguồn cung hàng hóa và giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.

12


9. Nêu nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa?
Phân tích tác động “Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa”? Ý nghĩa thực
tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó?
Ý 1. Nội dung của quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (Lđxhct).
Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa phải phù
hợp với hao phí Lđxhct. Trong trao đổi, mua bán hàng hóa phải theo nguyên tắc
ngang giá.
Ý 2. Tác động của quy luật giá trị

Trong mọi nền sản xuất hàng hóa, qui luật giá trị đều có 3 tác động cơ bản:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao NSLĐ xã
hội, hạ giá thành sản phẩm.
Thứ ba, Phân hóa những người sản xuất hàng thành giàu nghèo.
Ý 3. Phân tích tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết sản xuất hàng hóa. Nghĩa là quy luật giá trị tác động làm cho các
yếu tố sản xuất dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác, quy mô sản xuất của các
ngành thay đổi khi thì mở rộng khi thì thu hẹp.
Các trường hợp điều tiết sản xuất:
Trường hợp 1: Nếu một loại hàng hóa nào đó có giá cả cao hơn giá trị, những
người sản xuất hàng hóa có lãi nhiều. Họ sẽ mở rộng quy mô sản xuất loại hàng hóa đó.
Những người sản xuất khác cũng chuyển bớt vốn sang sản xuất loại hàng hóa đó. Kết
quả là quy mô sản xuất loại hàng hóa đó được mở rộng còn ở ngành khác thì bị thu hẹp.
Trường hợp 2: Nếu một loại hàng hóa nào đó có giá cả thấp hơn giá trị thì tình
hình ngược lại với trường hợp 1. Kết quả là tư liệu sản xuất và sức lao động của
ngành này giảm đi, quy mô sản xuất bị thu hẹp còn ở ngành khác thì lại mở rộng.
Nếu một loại hàng hóa nào đó có giá cả bằng giá trị thì những người sản xuất
hàng hóa vẫn có thể tiếp tục sản xuất loại hàng hóa đó.
Như vậy, thông qua sự biến độ của giá cả thị trường, quy luật giá trị đã điều tiết
tỷ lệ phân chia TLSX và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng
nhu cầu xã hội.
- Điều tiết lưu thông hàng hóa
Thông qua sự biến động của giá cả thị trường, quy luật giá trị điều tiết hàng
hóa dịch chuyển từ nơi có giả cả thấp đến nơi có giá cả cao. Nhờ đó có tác dụng khai
thác nguồn hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, làm cho quan hệ cung cầu
giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Ý 4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị
Ở nước ta hiện nay đang phát triển sản xuất hàng hóa nên quy luật giá trị còn
tồn tại, hoạt động với đầy đủ các tác động trên. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện

pháp nhất định phát huy mặt tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị
nhằm giữ vững định hướng XHCN trong quá trình phát triển nền KTTT ở nước ta.
13


10. Nêu nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa?
Phân tích tác động “Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao
năng suất lao động xã hội, hạ giá thành sản phẩm”? Ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu quy luật đó?
Trả lời:
Ý 1. Nội dung của quy luật giá trị
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dự trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (Lđxhct).
Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa phải phù
hợp với sức hao phí Lđxhct; trong trao đổi, mua bán hàng hóa phỉ theo nguyên tắc
ngang giá.
Ý 2. Tác động của quy luật giá trị: Trong mọi nền sản xuất hàng hóa quy luật
giá trị đều có tác động cơ bản.
Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao NSLĐ xã
hội, hạ giá thành sản phẩm.
Thứ ba, Phân hóa những người sản xuất hàng thành giàu nghèo.
Ý 3: Phân tích tác động kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng
cao NSLĐ xã hội, hạ giá thành sản phẩm.
Do điều kiện sản xuất hàng hóa của từng người khác nhau nên các hàng hóa có
mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Trên thị trường, trao đổi hàng hóa phải dựa
vào mức hao phí Lđxhct. Vì vậy, người nào có hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí Lđxhct sẽ thu được nhiều lãi. Ngược lại sẽ bị bỏ vốn thậm chí bị phá sản.
Điều đó sẽ kích thích những người sản xuất hàng hóa đẩy mạnh cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm.... nhằm tăng NSLĐ, hạ thấp chi phí sản xuất

hàng hóa.
Sự cạnh tranh quyết liệt giữa những người sản xuất hàng hóa càng làm cho quá
trình trên diễn ra mạnh mẽ và mang tính xã hội. Kết quả là kỹ thuật của xã hội được
cải tiến, lực lượng sản xuất phát triển, NSLĐ xã hội không ngừng tăng lên, chi phí
sản xuất xã hội giảm xuống.
Ý 4. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật giá trị
Ở nước ta hiện nay đang phát triển sản xuất hàng hóa nên quy luật giá trị còn
tồn tại, hoạt động với đầy đủ các tác động trên. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện
pháp nhất định phát huy mặt tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị
nhằm giữ vững định hướng XHCN trong quá trình phát triển nền KTTT ở nước ta.

14


11. Nêu nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa?
Phân tích tác động “Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu,
nghèo”? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó?
Trả lời:
Ý 1. Nội dung của quy luật giá trị
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dự trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (Lđxhct).
Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa phải phù
hợp với sức hao phí Lđxhct; trong trao đổi, mua bán hàng hóa phỉ theo nguyên tắc
ngang giá.
Ý 2. Tác động của quy luật giá trị: Trong mọi nền sản xuất hàng hóa quy luật
giá trị đều có tác động cơ bản.
Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao NSLĐ xã
hội, hạ giá thành sản phẩm.
Thứ ba, Phân hóa những người sản xuất hàng thành giàu nghèo.

Ý 3. Tác động phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Các hàng hóa tuy có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị
trường đều phải trao đổi theo mức hao phí Lđxhct. Do đó, những người sản xuất hàng
hóa có hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí Lđxhct sẽ thu được nhiều lãi,
giàu lên. Họ có thể mua thêm TLSX và sức lao động để mở rộng quy mô sản xuất và
trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa có chi phí lao động cá
biệt cao hơn mức hao phí Lđxhct sẽ bị thua lỗ, thậm chí bị phá sản, trở thành nghèo
khó, phải bán sức lao động trở thành người làm thuê.
Như vậy, quy luật giá trị đã phát phân hóa những người sản xuất hàng hóa
thành giàu, nghèo. Đây là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản
xuất TBCN, cơ sở ra đời của CNTB.
Ý 4. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật giá trị
Ở nước ta hiện nay đang phát triển sản xuất hàng hóa nên quy luật giá trị còn
tồn tại, hoạt động với đầy đủ các tác động trên. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện
pháp nhất định phát huy mặt tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị
nhằm giữ vững định hướng XHCN trong quá trình phát triển nền KTTT ở nước ta.

15


12. Nêu khái niệm thị trường? Trình bày vai trò và chức năng của thị trường
trong nền sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề đó?
Trả lời:
Ý 1. Khái niệm thị trường
Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hóa như: Chợ, cửa hàng, sở giao dịch.
Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế như: Cạnh
tranh, cung – cầu, giá cả, giá trị.... ở đó, giá cả và sản lượng hàng hóa tiêu thụ được
xác định.
Ý 2. Vai trò và chức năng của thị trường trong nền kinh tế hàng hóa

Ý 2.1. Vai trò của thị trường
Thị trường là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường ra
đời, phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Nó vừa
biểu hiện sự phát triển của sản xuất hàng hóa, vừa tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển.
Ý 2.2. Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường có 3 chức năng cơ bản.
Một là, thừa nhận công dụng xã hội hàng hóa và lao động đã chi phí để sản
xuất ra nó, thông qua đó hàng hóa có bán được hay không và bán với giá cả như
thế nào.
Hai là, cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng về tình hình
cung, cầu háng hóa, số lượng, chất lượng, chủng loại và giá cả hàng hóa.
Ba là, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng những loại hàng hóa
nào đó.
Ý 3. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề đó
Nước ta hiện nay đang phát triển nền KTTT theo định hướng XHCN, do vậy,
đi đôi với việc hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường, Nhà nước cần
phải có cơ chế, chính sách thích hợp để vận hành có hiệu quả hệ thống thị trường
nhằm thúc đẩy nền KTTT phát triển theo định hướng XHCN.

16


13. Trình bày điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa và hai thuộc tính của
hàng hóa sức lao động? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề đó?
Trả lời:
Ý 1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- SLĐ là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong một con người và sẽ được
người đó sử dụng vào quá trình sản xuất.
- SLĐ chỉ trở thành hàng hóa khi có đủ hai điều kiện sau:
Một là, người lao động phải được tự do về thân thể, nghĩa là có khả năng chi

phối sức lao động của mình và có quyền bán SLĐ đó trong một thời gian nhất định.
Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất để tự mình thực hiện lao động
và cũng không có của cải gì khác, muốn sống họ phải bán sức lao động cho người
khác sử dụng.
Ý 2. Hàng hóa SLĐ có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Ý 2.1. Giá trị của hàng hóa SLĐ
Giá trị của hàng hóa SLĐ do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra nó quyết định.
Việc tái sản xuất SLĐ được thực hiện thông qua tiêu dùng tư liệu sinh hoạt nên
giá trị SLĐ được quy về giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì đời sống của
công nhân làm thuê và gia đình họ cùng với những phí tổn đào tạo công nhân và việc
học hành của con cái họ.
Giá trị SLĐ khác với giá trị các hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả
yếu tố tinh thần và lịch sử. Yếu tố tinh thần nghĩa là ngoài nhu cầu vật chất, người lao
động còn có nhu cầu tinh thần như: Đọc sách báo, xem phim,... Yếu tố lịch sử nghĩa
là giá trị SLĐ cao hay thấp phụ thuộc vào: Hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng
thời kỳ, điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân...
Ý 2.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ
Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ là công dụng của hàng hóa SLĐ, thể hiện ở
quá trình tiêu dùng SLĐ, tức là quá trình lao động để tạo ra một loại hàng hóa hay
dịch vụ nào đó.
Khác với giá trị sử dụng của các hàng hóa thông thường, trong quá trình lao
động, SLĐ tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị
dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư.
Ý 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hàng hóa SLĐ.
Lý luận hàng hóa SLĐ đã giải quyết được mẫu thuẫn của công thức chung của
tư bản. Đó là, nhờ có lưu thông, nhà tư bản mua được hàng hóa SLĐ trên thị trường.
Sau đó sử dụng SLĐ vào quá trình sản xuất để nó tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư
bản. Từ đó ta hiểu được cơ sở ra đời và bản chất của nền sản xuất TBCN.
Lý luận hàng hóa sức lao động còn là cơ sở khoa học cho việc hoạch định

chính sách tiền lương trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta.
17


14. Nêu các khái niệm: Giá trị thặng dư, tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả
biến? Trình bày ý nghĩa của việc phân chi tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến?
Trả lời:
Ý 1. Các khái niệm
Y 1.1. Giá trị thặng dư: là một bộ phận của giá trị mới, diễn ra ngoài giá trị
SLĐ, do công nhân làm thuê tạo ra bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Ý 1.2. Tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân
làm thuê. Tư bản là quan hệ sản xuất TBCN, quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư bản và
giai cấp công nhân làm thuê.
Ý 1.3. Tư bản bất biến (TBBB): là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức TLSX,
trong quá trình sản xuất, giá trị của chúng được lao động cụ thể của công nhân bảo
tồn và chuyển vào sản phẩm, lượng giá trị của chúng không thay đổi.
Ý 1.4. Tư bản khả biến (TBKB): là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động,
có sự thay đổi về lượng tăng lên do trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu
tượng công nhân đã tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần
giá trị dôi ra đó chính là giá trị thặng dư.
Ý 2. Ý nghĩa của việc phân chi tư bản thành TBBB và TBKB
- Việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB giúp ta hiểu rõ nguồn gốc duy
nhất của giá trị thặng dư là TBKB thông qua bóc lột sức lao động của công nhân làm
thuê. Từ đó, ta hiểu được bản chất của quan hệ sản xuất TBCN là quan hệ bóc lột
giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê.
- TBBB dưới hình thái TLSX chỉ là điều kiện của sản xuất TBCN. Máy móc dù
có hiện đại đến mấy cũng chỉ là phương tiện nhờ đó nâng cao năng suất lao động của
công nhân. Nó không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Đây là cơ sở để phê

phán quan điểm máy móc, TLSX cũng tạo ra giá trị thặng dư.

18


15. Nêu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản?
Trình bày phương pháp “Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối”? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu các phương pháp của sản xuất giá trị thặng dư đó?.
Trả lời:
Ý 1. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong CNTB.
Trong CNTB, để sản xuất giá trị thặng dư, các nhà tư bản sử dụng nhiều
phương pháp. Khái quát có hai phương pháp cơ bản là: Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Ý 2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Ý 2.1. Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo
dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu khi NSLĐ, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Khi thời gian lao động tất yếu và các điều kiện khác không đổi, ngày lao động
càng kéo dài thì nhà tư bản càng thu được nhiều giá trị thặng dư.
Ý 2.2. Hạn chế của phương pháp này
Việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá giới hạn tâm, sinh lý của công
nhân vì họ còn phải ăn, ngủ, nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe. Mặc khác, công nhân
lại đấu tranh đòi rút ngắn thời gian lao động.
Với mục đích thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản đã tìm cách tăng
cường độ lao động của công nhân. Nhưng tăng cường độ lao động cũng tương tự kéo
dài thời gian lao động, nó cũng bị giới hạn bởi yếu tố tâm, sinh lý và sự đấu tranh của
giai cấp công nhân.
Ý 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ta hiểu được bản chất
của quan hệ sản xuất TBCN và những thủ đoạn giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công

nhân làm thuê. Ngày nay, CNTB tồn tại và phát triển vẫn dựa vào việc sử dụng các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên. Tuy nhiên, phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tương đối chiếm ưu thế.
Ở Việt Nam, gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư có ý nghĩa tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, góp
phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

19


16. Nêu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản?
Trình bày phương pháp: “Sản xuất giá trị thặng dư tương đối”? Ý nghĩa của
việc nghiên cứu phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
Trả lời:
Ý 1. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong CNTB
Trong CNTB, để sản xuất giá trị thặng dư, các nhà tư bản sử dụng nhiều
phương pháp. Khái quát có hai phương pháp cơ bản là: Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Ý 2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Ý 2.1. Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút
ngắn thời gian lao động tất yếu (Tglđty) bằng cách tăng NSLĐ xã hội trong điều kiện
độ dài ngày lao động, không thay đổi.
Khi độ dài của ngày lao động không đổi, Tglđty được rút ngắn thì thời gian
lao động thặng dư sẽ tăng lên, do đó cả tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư đều
tăng lên.
Ý 2.2. Biện pháp
Muốn rút ngắn Tglđty, nhà tư bản phải tìm cách hạ thấp giá trị sức lao động
bằng cách giảm giá trị các hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ cần thiết cho công
nhân. Muốn vậy, phải tăng NSLĐ xã hội ở các ngành sản xuất tư liệutiêu dùng cần

thiết cho công nhân hoặc tăng NSLĐ xã hội ở các ngành sản xuất để trang bị cho các
ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng đó.
Ý 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ta hiểu được bản chất
bóc lột của TBCN và những thủ đoạn giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân làm
thuê. Ngày nay, CNTB tồn tại và phát triển vẫn dựa vào việc sử dụng các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên. Tuy nhiên, phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối chiếm ưu thế.
Ở Việt Nam, gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư có ý nghĩa tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, góp
phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

20


17. Trình bày vị trí, nội dung và vai trò của qui luật giá trị thặng dư trong chủ
nghiã tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề đó?
Ý 1. Vị trí của quy luật giá trị thặng dư trong CNTB
Trong nền sản xuất TBCN tồn tại hệ thống các quy luật kinh tế, trong đó sản
xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB vì:
- Giá trị thặng dư là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ bản chất nhất của
CNTB, đó là mối quan hệ tư bản bóc lột lao động làm thuê.
- Sản xuất ra giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất TBCN, là
nguồn gốc giàu có của giai cấp tư sản, là động lực chi phối mọi hoạt động của các
nhà tư bản và là cơ sở tồn tại, phát triển của CNTB.
Ý 2. Nội dung của quy luật giá trị thặng dư.
- Sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản, trên cơ sở tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê.
- Nội dung quy luật giá trị thặng dư phản ánh mục đích và phương tiện để đạt

mục đích của nền sản xuất TBCN.
- Mục đích của nền sản xuất TBCN là sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng
dư cho nhà tư bản. Mục đích đó là khách quan do quan hệ sản xuất TBCN quy định.
Vì mục đích giá trị thặng dư, các nhà tư bản có thể sản xuất bất cứ loại hàng hóa nào.
Họ có chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa cũng chỉ nhằm thu được nhiều giá trị
thặng dư chứ không phải vì lợi ích của người tiêu dùng.
- Phương tiện để đạt mục đích của nền sản xuất TBCN là tăng cường bóc lột
công nhân làm thuê. Sở dĩ như vậy vì công nhân làm thuê là người tạo ra giá trị thặng
dư cho các nhà tư bản. Đây là nguồn gốc suy nhất của giá trị thặng dư.
- Để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê, nhà tư bản phải sử dụng biện
pháp như: Đổi mới kỹ thuật, công nghệ và quản lý sản xuất để tăng NSLĐ, kết hợp
với tăng cường độ lao động, kéo dài thời gian lao động. Nghĩa là phải sử dụng các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Ý 3. Vai trò của quy luật giá trị thặng dư
- Quy luật giá trị thặng dư ra đời, tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của
CNTB. Nó quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của CNTB. Nó
tạo ra động lực cho sự vận động và phát triển của CNTB.
- Quy luật giá trị thặng dư tác động làm cho các mẫu thuẫn vốn có của CNTB,
đặc biệt là mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB ngày càng sâu sắc. Sự vận động của
các mâu thuẫn đó sẽ quyết định xu hướng CNTB sẽ bị thay thế bởi xã hội mới XHCN
tiến bộ hơn.
Ý 4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề trên
Nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư, ta hiểu rõ được bản chất bóc lột của
CNTB, cũng như xu hướng vận động tất yếu của nó là sẽ bị thay thế bởi xã hội mới
tốt đẹp hơn, đó là xã hội chủ nghĩa (XHCN). Từ đó giúp ta củng cố niềm tin vào sự
thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta do Đảng cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo.
21



18. Thực chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu những nhân tố ảnh hưởng đến quy
mô tích lũy tư bản? Trình bày nhân tố tăng năng suất lao động xã hội? Ý nghĩa
thực tiễn của việc nghiên cứu tích lũy tư bản?
Trả lời:
Ý 1. Thực chất của tích lũy tư bản
- Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản.
- Nguồn gốc thực chất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, là lao động không
công của công nhân làm thuê bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Ý 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
- Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào 2 nhân tố: Khối lượng giá trị thặng dư
và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng của nhà tư bản.
- Nếu tỷ lệ tích lũy và tiêu dùng của nhà tư bản đã được xác định quy mô tích
lũy tư bản phụ thuộc khối lượng giá trị thặng dư. Có 4 nhân tố ảnh hưởng tới khối
lượng giá trị thặng dư là: Trình độ bóc lột giá trị thặng dư. NSLĐ xã hội, sự chênh
lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng, quy mô của tư bản ứng trước.
Ý 3. Nhân tố tăng năng suất lao động xã hội
- Tăng năng suất lao động xã hội là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc giảm thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm trên phạm vi toàn xã hội.
- Khi năng suất lao động xã hội tăng thì giá cả hàng hóa (TLSX, TLTD) giảm,
dẫn đến hai kết quả có lợi cho tích lũy tư bản. Thứ nhất, với khối lượng giá trị thặng
dư nhất định thì phần dành cho tích lũy sẽ tăng lên, trong khi mục tiêu đang thực tế
của tư bản vẫn đảm bảo hoặc còn cao hơn. Thứ hai, lượng giá trị thặng dư dành cho
tích lũy có thể mua được nhiều TLSX và sức lao động hơn trước. Cả hai kết quả đó
đều làm cho quy mô tích lũy tư bản tăng lên.
Ý 4. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề trên
Nghiên cứu thực chất và những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
ta hiểu được sự giàu có của giai cấp tư bản là do tăng cường bóc lột giai cấp công
nhân làm thuê.
Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước nên cần rất nhiều vốn.

Để nâng cao quy mô tích lũy vốn cần phải vận dụng các nhân tố nói trên, nghĩa là
phải khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng NSLĐ xã hội, sử dụng triệt để
năng lực máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư.

22


19. Trình bày bản chất, nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa
tư bản và nêu các giai đoạn của khủng hoảng kinh tế? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề đó?
Trả lời:
Ý 1. Bản chất của khủng hoảng kinh tế (KHKT) trong CNTB.
KHKT trong CNTB là khủng hoảng “sản xuất thừa”. Thừa ở đây chỉ có nghĩa
tương đối, tức là thừa so với sức mua của nhân dân, không phải thừa so với nhu cầu
thực tế của xã hội.
Ý 2. Nguyên nhân của KHKT trong CNTB.
Nguyên nhân KHKT trong CNTB bắt nguồn từ mâu thuẫn kinh tế cơ bản của
CNTB, đó là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa của sản xuất với hình thức chiếm
hữu tư nhân TBCN về TLSX. Biểu hiện ở 3 mâu thuẫn cụ thể như sau:
Một là: Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch chặt chẽ và khoa học trong
từng xí nghiệp với tính tự phát vô chính phủ trên toàn xã hội.
Hai là: Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn với sức mua ngày
càng co hẹp của quần chúng lao động do bị bần cùng hóa.
Ba là: Mẫu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm
thuê. Những mâu thuẫn đó trở nên gay gắt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Ý 3. Các giai đoạn của khủng hoảng kinh tế trong CNTB
KHKT trong CNTB có 4 giai đoạn: Khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi, hưng
thịnh.
Ý 4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu KHKT
Nghiên cứu KHKT trong CNTB giúp ta hiểu được KHKT là tất yếu trong điều

kiện của CNTB và những hậu quả của nó đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Muốn khắc phục KHKT cần phải xóa bỏ nguyên nhân sâu sa là chế độ chiếm
hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, xây dựng một quan hệ sản xuất mới tiến bộ
hơn đó là quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

23


20. Trình bày bản chất, nguồn gốc lợi nhuận của tư bản thương nghiệp, lợi tức
của tư bản cho vay và địa tô tư bản chủ nghĩa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề đó?
Trả lời:
Ý 1. Bản chất lợi nhuận của tư bản thương nghiệp, lợi tức và địa tô TBCN
Ý 1.1. Lợi nhuận của tư bản thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư
được tạo ra trong quá trình sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản
thương nghiệp để nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa thay cho mình.
Bản chất lợi nhuận của tư bản thương nghiệp phản ánh quan hệ bóc lột giữa
các nhà tư bản công, thương nghiệp đối với công nhân làm thuê.
Ý 1.2. Lợi tức của tư bản cho vay là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà
tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền
sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định.
Bản chất lợi tức của tư bản cho vay phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa các nhà
tư bản với công nhân làm thuê.
Ý 1.3. Địa tô TBCN là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp, do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất.
Bản chất của địa tô TBCN phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp, trong đó giai
cấp tư sản và giai cấp địa chủ cấu kết với nhau trong việc bóc lột công nhân làm thuê.
Ý 2. Nguồn gốc của lợi nhuận của tư bản thương nghiệp, lợi tức và địa tô
TBCN.

Xét về nguồn gốc, lợi nhuận của tư bản thương nghiệp, lợi tức của tư bản cho
vay và địa tô TBCN đều là giá trị thặng dư do lao động của công nhân làm thuê tạo ra
bị các nhà tư bản chiếm đoạt rồi phân phối với nhau, với địa chủ dưới những hình
thức khác nhau.
Ý 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề trên
Nghiên cứu lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức của tư bản cho vay và địa tô
TBCN giúp ta hiểu được : Trong CNTB, giai cấp tư sản và địa chủ liên kết với nhau
để cùng bóc lột giai cấp công nhân làm thuê dưới hình thức giá trị thặng dư, rồi phân
phối với nhau dưới các hình thức khác nhau. Để thoát khỏi áp bức, bóc lột, giai cấp
công nhân phải đoàn kết đấu tranh nhằm thủ tiêu quan hệ sản xuất TBCN, xóa bỏ
CNTB, xây dựng xã hội mới XHCN tiến bộ hơn.

24


21. Trình bày nguyên nhân ra đời và nêu những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản độc quyền ? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề đó ?
Trả lời :
Ý 1. Nguyên nhân ra đời CNTB độc quyền
CNTB độc quyền còn gọi là chủ nghĩa đế quốc xuất hiện khi nền sản xuất
TBCN ra đời và tồn tại các tổ chức độc quyền. Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, quá
trình tập trung sản xuất được xúc tiến mạnh mẽ dẫn đến ra đời các tổ chức độc quyền
do những nguyên nhân sau :
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa
học, kỹ thuật làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, ngay từ đầu đã là những
ngành có trình độ tích tụ cao. Đó là những xí nghiệp lớn đòi hỏi những hình thức kinh
tế tổ chức mới.
Hai là, cạnh tranh khốc liệt, một mặt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ
thuật, tăng qui mô tích lũy, mặt khác làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật
kém bị các đối thủ mạnh hơn thôn tính hoặc phải liên kết với nhau. Vì vậy, đã xuất

hiện một số xí nghiệp tư bản lớn thống trị một ngành hoặc một số ngành công nghiệp.
Ba là, khủng hoảng kinh tế làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản, số
còn lại phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng, do đó đã thúc đẩy tập trung
sản xuất. Sự phát triển của tín dụng TBCN cũng trở thành đòn bẩy thúc đẩy tập trung
sản xuất.
Bốn là, những xí nghiệp, công ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh
tranh với nhau ngày càng khốc liệt nhưng khó phân thắng bại, nên đã nảy sinh xu
hướng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.
Ý 2. Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
CNTB độc quyền có 5 đặc điểm kinh tế cơ bản: Tập trung sản xuất các tổ chức
độc quyền; Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính; Xuất khẩu tư bản; Sự phân chia
thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế; Sự phân chia lãnh thổ thế
giới giữa các cường quốc, đế quốc.
Ý 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nghiên cứu CNTB độc quyền ta thấy, nó chỉ là giai đoạn phát triển cao của
CNTB, bản chất của CNTB vẫn không thay đổi, nó vẫn là xã hội áp bức, bóc lột, bất
công. Những mâu thuẫn vốn có trong giai đoạn độc quyền ko mất đi, trái lại còn gay
gắt và phạm vi rộng hơn. Do vậy, xu hướng CNTB tất yếu bị xã hội mới XHCNthay
thế vẫn không thay đổi.

25


×