Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.65 KB, 26 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1 . KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 - Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thức giá
trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho nhà
nước.
Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
 Thứ nhất: những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước . Tất cả
các doanh nghiệp nhà nước thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước), ngân sách nhà nước cấp vốn
cho doanh nghiệp nhà nước và có thể góp vốn với công ty liên doanh và cổ phần (mua cổ
phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà yêu
cầu góp vốn hoặc cho vay nhiều hay ít.
 Thứ hai: những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường .Từ
sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các yếu tố khác của
thị trường đầy đủ như thị trường hàng hoá, thị trường sức lao động, thị trường tài chính (thị
trường vốn).
Các mối quan hệ kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
sinh thường xuyên trong thị trường này gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
khác; giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các
doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư hàng hoá, phí bảo hiểm,
chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín
dụng phát sinh trong quá trình các doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng .
 Thứ ba: những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp


 Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản vốn liếng,…
 Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và CBCNV trong quá trình phân phối
thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ trong việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là quan hệ tiền tệ. Những
quan hệ này một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
thể trong quan hệ kinh tế đồng thời phản ánh rõ nét liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với
các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2-Chức năng tài chính doanh nghiệp
a. Tạo vốn đảm bảo thõa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải tính
toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng đắn nhằm
duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Về phía Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp là tạo môi trường hoạt động đa dạng,
phong phú để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng, thu hút, tối đa hoá các nguồn vốn
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn cho vay dồi dào đối với mọi
loại hình doanh nghiệp.
b. Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu
nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả
lương cho người lao động và để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp hình thành các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với đặc điểm vốn có của
hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.

c. Chức năng giám đốc hoặc kiểm tra bằng đồng tiền đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ảnh
bằng tiền để kiểm soát tình hình bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử
dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các chi phí vào giá thành và phí lưu thông, việc
thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng, với công nhân
viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ
hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đặc điểm chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là toàn diện và thường
xuyên suốt quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy chức năng này
trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà hàng ngày, hàng giờ thực hiện tiêu dùng sản xuất vật tư
và lao động thì nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Ba chức năng trên có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Chức năng tạo vốn và
phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc (hoặc kiểm tra). Chức năng
giám đốc (hoặc kiểm tra) tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối
tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản
xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ
khai thông các luồng tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc (kiểm tra) tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3-Ý nghĩa của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có thể được hiểu là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm năng trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính

xác.
Có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng kết quả phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp : phân tích tài chính cung cấp thông tin về
toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính,
các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
 Đối với các nhà đầu tư: các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt: lợi tức cổ phần họ
nhận được hàng năm và giá trị thị trường của cổ phiếu (hay giá trị của doanh nghiệp). Qua
phân tích tài chính họ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp.
 Đối với các nhà cho vay như tài chính, ngân hàng, các trái chủ : mối quan
tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không.Vì vậy họ quan
tâm đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
 Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn trả.
Đối với các khoản vay dài hạn ngoài khả năng thanh toán họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Đối với với các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, chủ quản :
qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, cơ
quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ
quản, tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
1.1.4- Mục tiêu phân tích tài chính
Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ khác để họ có thể ra
quyết định đầu tư, tín dụng. Các thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
tương đối về sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông
tin này.

Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư các chủ nợ, những người sử dụng khác
đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền.
 Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế,
những sự kiện và những tình huống làm thay đổi các nguồn lực cũng như nghĩa vụ đối với
các nguồn lực đó.
1.2- TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
1.2.1- Bảng cân đối kế toán:
a. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của một doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể
nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
b. Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán
b.1) Phần TÀI SẢN: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị hiện có
của tài sản doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế cho phép đánh giá năng lực và trình độ sử dụng tài sản.
Về mặt pháp lý, tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Tài sản bao gồm hai phần:
+) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
 Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, hiện
vật (vật tư, hàng hoá) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm:

 Vốn bằng tiền là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
đầu tư liên doanh và các khoản đầu tư khác có thời gian thu hồi trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh.
 Các khoản phải thu là các khoản khách hàng còn nợ doanh nghiệp và các khoản
phải thu khác. Đây là những khoản mà doanh nghiệp thực sự có khả năng thu được và được
tính bằng cách lấy tổng số các khoản phải thu trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.
 Hàng tồn kho: Phản ánh giá vốn, giá thành của các loại vật tư hàng hoá mà
doanh nghiệp đang nắm giữ để bán ra hoặc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh giá trị thực có thể thực hiện được của hàng tồn kho và được tính bằng tổng cộng
các khoản: hàng mua đi đường, nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất dở
dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Các tài sản lưu động khác: Phản ánh tài sản lưu động khác ngoài các khoản
kể trên.
 Chi sự nghiệp: Phản ánh các chỉ tiêu thuộc kinh phí sự nghiệp chưa được
duyệt bao gồm cả chi năm trước và chi năm nay.
 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển thu hồi vốn trên một
năm. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp bao gồm:
 Tài sản cố định: Phản ánh tổng giá trị còn lại của toàn bộ TSCĐ hữu hình, tài
sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính. Trong từng loại tài sản cố định được
phản ánh theo cả nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế tài sản.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Bao gồm các khoản đầu tư cổ phiếu,
trái phiếu dài hạn, đầu tư liên doanh, cho thuê TSCĐ dài hạn… có thời hạn thu hồi trên một
năm.
 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Chỉ tiêu này phản ánh bộ phận giá trị
TSCĐ đang mua sắm, xây dựng dở dang chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa

bàn giao đưa vào sử dụng.
 Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn: Là giá trị tài sản của doanh nghiệp
phải đem ký quỹ, ký cược dài hạn theo yêu cầu của bên đối tác nhằm bảo đảm cho việc thực
hiện các hợp đồng dài hạn.
b.2. Phần NGUỒN VỐN: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn bao gồm: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
 Nợ phải trả : Phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chủ nợ
gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác.
 Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
 Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian thanh toán trên một năm hay một chu
kỳ kinh doanh.
 Nợ khác gồm chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ, ký cược dài
hạn.
 Nguồn vốn chủ sở hữu : Phản ánh toàn bộ nguồn thuộc quyền quản lý và sử
dụng của đơn vị, các quỹ và phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp, kinh
phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên. Bao gồm: vốn-quỹ, nguồn kinh phí.
 Vốn - quỹ bao gồm các loại vốn chủ sở hưũ đầu tư ban đầu và bổ sung thêm
hay được hình thành từ lợi nhuận hàng năm để lại.
 Nguồn kinh phí gồm quỹ quản lý của cấp trên, kinh phí sự nghiệp.
1.2.2- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm:
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác; tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn

giảm.
Mục đích, ý nghĩa của báo cáo kết quả kinh doanh là cung cấp những thông tin tổng
hợp cho việc đánh giá kết quả từng hoạt động trong kỳ, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước và tình hình thuế GTGT được nhà nước khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm. Thông tin của báo cáo kết qủa kinh doanh là căn cứ quan trọng cho việc quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp và quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư, các chủ nợ, các khách hàng.
b.Kết cấu, nội dung bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
Phần 1: LÃI – LỖ
Phần này phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Trong phần 1 này phản ánh các chỉ tiêu sau:
 Tổng doanh thu: Phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
 Các khoản giảm trừ: Phản ánh các khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu,
giảm giá, giá trị hàng hoá bị trả lại, các khoản thuế tính trừ vào doanh thu (thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu).
 Doanh thu thuần: Phản ánh doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ.
 Giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng trị giá mua của hàng hoá, giá thành sản xuất của
thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
 Lợi nhuận gộp: Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
trong kỳ báo cáo.
 Chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hoá, thành
phẩm trong kỳ báo cáo.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho số hàng hoá, thành phẩm trong kỳ báo cáo.
 Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính
trước thuế thu nhập của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo, được tính trên cơ sở
lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng

hoá, thành phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
 Thu nhập hoạt động tài chính phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài chính.
 Chi phí hoạt động tài chính phản ánh chi phí hoạt động tài chính.
 Lợi nhuận hoạt động tài chính phản ánh số chêch lệch giữa thu nhập và chi phí
hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
 Các khoản thu nhập bất thường: phản ánh các khoản thu nhập bất thường, ngoài
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
 Chi phí bất thường: Phản ánh các khoản chi phí bất thường, ngoài hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
 Lợi nhuận bất thường: Phản ánh số chêch lệch giữa thu nhập và chi phí bất thường
trong kỳ báo cáo.
 Tổng lợi nhuận trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận trước khi trừ thuế thu nhập
từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản bất thường phát sinh trong kỳ
báo cáo.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Phản ánh tổng số thuế thu nhập phải nộp
tương ứng thu nhập phát sinh trong kỳ báo cáo.
 Lợi nhuận sau thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh
nghiệp, sau khi trừ đi thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Phần này phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải nộp cho nhà nước. Trong phần
hai phản ánh các chỉ tiêu sau:
 Thuế: phản ánh tổng số tiền phải nộp, còn phải nộp cho các khoản thuế trong kỳ
báo cáo theo từng loại thuế.
 Các khoản phải nộp khác: phản ánh các khoản phải nộp, còn phải nộp về các
khoản khác theo quy định của nhà nước.
 Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này: phản ánh số thuế phải
nộp của năm trước đến đầu kỳ báo cáo vẫn chưa nộp.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Phần 3: thuế GTGT được khấu trừ, được miễn giảm:

Gồm 3 nhóm chỉ tiêu:
 Thuế GTGT được khấu trừ
 Thuế GTGT được hoàn lại
 Thuế GTGT được miễn giảm
1.3 - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự
kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi
tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng thường sử dụng các
phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,
phương pháp cân đối.
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng
tài chính.Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định
mức, để nhận xét đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu; các hệ số tự nó không
có ý nghĩa chúng chỉ có ý nghĩa khi được so sánh với nhau nghĩa là so sánh hệ số kỳ này với
kỳ trước qua đó xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:
 Phải thống nhất về nội dung phản ánh
 Phải thống nhất về phương pháp tính toán
 Số liệu thu thập của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng thời gian tương ứng.
 Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một đại lượng biểu hiện.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh
tế mà sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp.
Các kỹ thuật so sánh:
 So sánh số tuyệt đối: số tuyệt đối là biểu hiện quy mô,khối lượng giá trị của một
chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể.số tuyệt đối là cơ sở để tính các

chỉ số khác.
 So sánh số tương đối
Phương pháp bảng cân đối: trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp hình thành
nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối giữa thu chi, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, cân đối
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
giữa nhu cầu và khả năng thanh toán. Để phân tích xem xét những quan hệ này cần lập bảng
cân đối.
Phương pháp loại trừ là phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến
hiện tượng kinh tế. Một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế nào đó có thể phản ánh bằng chỉ
tiêu kinh tế và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố.
 Phương pháp loại trừ đòi hỏi khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó
phải giả định các nhân tố khác không thay đổi.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối liên hệ với nhau và liên hệ
với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học trong đó các nhân tố được sắp xếp theo
trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng.
 Lần lượt thay thế các nhân tố từ số lượng đến chất lượng để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.4- NỘI DUNG PHÂN TÍCH:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
 Phân tích chung tình hình tài chính.
 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán.
 Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng báo
cáo kết quả kinh doanh.
 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
 Phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.4.1- Phân tích chung tình hình tài chính:
 So sánh tổng số tài sản giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến động về

quy mô của doanh nghiệp, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành
tài sản giữa cuối năm và đầu năm để thấy nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.
 So sánh tổng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá mức độ huy động
vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của bộ
phận cấu thành nguồn vốn để thấy nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
1.4.2- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh:
a. Kết cấu nguồn tài trợ:
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
o Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh.
o Nguồn vốn vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nợ người cung cấp, nợ
công nhân viên chức, . . .)
o Nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp (nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm
dụng bất hợp pháp của người mua, người bán, của công nhân viên chức,…)
Các nguồn tài trợ phân thành 2 loại:
 Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay
– nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay-nợ quá hạn).
 Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động kinh doanh trong một thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản
vay ngắn hạn, các khoản vay nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người
bán, người mua, của công nhân viên chức,. . .
b. Phương pháp phân tích:
Khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh cần thực hiện việc tính
và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSCĐ và TSLĐ) với nguồn vốn chủ sở hữu hiện có và

nguồn vốn -nợ dài hạn.
Nếu tổng số nguồn vốn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì doanh
nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý (đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố
định, vào hoạt động liên doanh, trả nợ vay,…) tránh bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần
có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc
giảm quy mô đầu tư. . .), tránh đi chiếm dụng một cách bất hơp pháp.
SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP

×