PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU DÙNG BÁNH MÌ ĐÓNG GÓI CÓ NHÃN HIỆU
CỦA NGƯỜI DÂN Ở TP. HCM
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của các công ty.
2.1.1 Môi trường vi mô
Các nhà cung cấp
Ngành hàng bánh mì công nghiệp đóng gói sử dụng cả nguồn nguyên liệu trong
nước và nhập khẩu:
Trứng và sữa là nông sản từ gia cầm và bò, đang được sản xuất với quy
mô lớn và được sử dụng rộng rãi tại thị trường Việt Nam. Những năm vừa qua,
do nhu cầu tiêu dùng nội địa tăng nhanh nên số lượng gia cầm và bò được chăn
nuôi tại hộ gia đình, trang trại và các doanh nghiệp chăn nuôi quy mô lớn cũng
tăng mạnh. Nhìn chung nguồn cung cấp trứng, sữa là tương đối ổn định.
Các loại nguyên liệu như sữa bột, nguyên liệu sản xuất chocolate được
nhập khẩu. Bao bì được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn và có uy tín.
Các phụ gia như dầu, muối, hương liệu hầu hết được mua từ các doanh
nghiệp trong nước. Hiện nay nước ta có rất nhiều công ty sản xuất đường và các
loại gia vị (dầu ăn, muối, hương liệu,...), các sản phẩm ngoại cũng tràn ngập thị
trường với mức giá cạnh tranh. Vì vậy không có sự hạn chế về lượng đối với
loại nguyên liệu này.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho các công ty đều có nhà máy
đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, vì vậy nguồn nguyên liệu luôn có
sẵn, chi phí vận chuyển không đáng kể.
Bảng 2.1: Các nhà cung cấp nguyên liệu lớn cho sản xuất bánh mì đóng gói có
nhãn hiệu ở TP. HCM.
STT Nguyên liệu Nhà cung cấp
1 Đường Công ty TNHH Quốc Tế Nagajuna
2 Bột mì Công ty bột mì Bình Đông
3 Sữa Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam ( Vinamilk)
4 Trứng Tổng Công ty Nông Nghiệp Sải Gòn
5 Dầu ăn các loại Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An
6 Gia vị Công ty Vianco
7 Carton Công ty Công Nghiệp Tân Á
8 Giấy cuộn Công ty bao bì nhựa Tân Tiến
9 Hũ nhựa, khay Công ty TNHH nhựa Đại Đồng Tiến
10 Dầu DO Công ty Xăng Dầu khu vực II
11 Gas Công ty Gas Công Nghiệp
(Nguồn: Công Ty Cổ Phần Kinh Đô)
Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm bánh mì tươi công nghiệp không phải là sản phẩm tiêu dùng chính
hàng ngày, những nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của
người tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng
khác nhau như: khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh huớng sản phẩm
thuận tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…
Như vậy có thể nói, sản phẩm thay thế trong dòng bánh mì tươi công nghiệp mà
các công ty phải đối mặt là những sản phẩm được chế biến với với những nguồn
nguyên liệu khác biệt có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Bánh mì là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với
trẻ em, thanh thiếu niên và người trung tuổi – bánh mì có tác dụng cung cấp năng
lượng. Trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn bổ sung năng lượng như xôi, bánh
mì thủ công, hủ tiếu, phở… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh
dưỡng, giá cả không hoàn toàn thay thế được bánh mì công nghiệp.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm cạnh tranh với bánh mì
công nghiệp. Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá
cả, chất lượng, văn hóa, thị hiếu. Tuy nhiên, ưu thế của bánh mì công nghiệp là
nhanh gọn, tiện lợi và đảm bảo vệ sinh. Còn đặc điểm từ các sản phẩm thay thế này
là bất ngờ và không thể dự báo được, nên bánh mì công nghiệp vẫn phải đối mặt
với các áp lực sản phẩm thay thế. Vì vậy, các công ty phải luôn có gắng cải tiến
những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Công nghệ máy móc thiết bị
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động
đến hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự
định hình của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công
nghệ và vai trò của chúng trong đời sống.
Hiện nay, hầu hết các công ty đang sản xuất bánh mì đóng gói trên dây
chuyền sản xuất hiện đại nhất Việt Nam, trong đó có nhiều dây chuyền thuộc loại
hiện đại nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Máy móc được đầu tư mới 100%,
mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là sự phối hợp tối ưu các máy móc
hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau theo công nghệ của Châu Âu như Đan
Mạch, Mĩ, Hà Lan… Mỗi dây chuyền sản xuất thuộc các ngành hàng khác nhau
được bố trí tại mỗi xưởng khác nhau để dễ dàng hơn trong việc kiểm soát theo quy
trình sản xuất riêng cho mỗi sản phẩm.
Các công ty phải luôn nhận thấy rằng đầu tư công nghệ sản xuất là một lợi
thế cạnh tranh mạnh. Do đó, trong quá trình phát triển của mình, Các công ty luôn
quan tấm đến việc đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất. Bên cạnh đó, các công ty
cũng rất quan tâm đến việc đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong công tác
quản lý và xem đây là công tác không thể tách rời trong quá trình phát triển của
mình.
Đối thủ tiềm ẩn
Để biết về áp lực cạnh tranh của các công ty sản xuất, kinh doanh bánh mì
đóng gói có nhãn hiệu từ đối thủ tiềm ẩn ta xét các rào cản gia nhập ngành sau:
Kỹ thuật:
Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức quan
trọng vì bánh mì là thực phẩm ăn nhanh, người tiêu dùng rất coi trọng chất lượng
sản phẩm.
Trong khi sản xuất, việc pha chế các nguyên liệu cũng phức tạp vì các tỉ lệ
vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng thích hợp.
Khi bánh mì thành phẩm đã xong, doanh nghiệp phải sử dụng bao bì đạt tiêu
chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản mà không ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sản phẩm.
Vốn:
Một dây chuyền sản xuất bánh mì công nghiệp có giá trị rất lớn, chưa tính
đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phi nhân công, chi phí nguyên liệu…
Các yếu tố thương mại :
Ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu bao gồm nhiều khâu tham gia từ
nhập khẩu, chế biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn chưa có
tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành
vẫn còn riêng rẽ dẫn đến việc gây nhiều phiền phức cho các công ty trong khâu sản
xuất và phân phối đặc biệt là các công ty mới thành lập.
Ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu có hệ thống khách hàng đa dạng
từ trẻ nhỏ đến người lớn tuổi, tiềm năng thị trường lớn nhưng yêu cầu của người
tiêu dùng ngày càng tăng nên ngành bánh đang chịu áp lực không nhỏ từ hệ thống
khách hàng.
Việc tạo lập thương hiệu trong ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu
cũng rất khó khăn do phải khẳng định được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh
tranh với các công ty lớn.
Nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng
65% - 70%) nên biến động giá nguyên vật liệu sẽ tác động đến lợi nhuận công ty.
Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu đầu vào có sự biến động mạnh
khiến các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam gặp khó khăn. Cụ thể:
Giá đường đầu năm 2010 đã tăng tới 100% so với cùng kỳ năm 2009 và tỷ
giá tăng 8.8% so với thời điểm cuối năm 2009.
Hơn nữa, thuế nhập khẩu một số loại nguyên liệu còn cao cũng tác động làm
tăng giá thành sản xuất.
2.1.2 Môi trường vĩ mô
Môi trường nhân khẩu
TP. HCM là thành phố đông dân nhất Việt Nam với hơn 8,2 triệu dân; nam
chiếm 52% và nữ chiếm 48%. Hằng năm, số lượng người dân nhập cư vào thành
phố càng nhiều.
Người dân dành tới 30% tổng thu nhập chi tiêu cho lĩnh vực thực phẩm,
trong khi đó chỉ dành 15% tổng thu nhập cho chi tiêu thuộc các lĩnh vực khác.
Qua đó cho thấy nhu cầu thực phẩm dinh dưỡng nói chung và nhu cầu bánh kẹo
nói riêng của người dân ngày càng tăng.
Môi trường kinh tế
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Các công ty bánh kẹo lớn trong nước
ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với
sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt
Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những năm qua.
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng trưởng GDP 8,4% 8,2% 8,5%
6,23
%
5,32% 6,78%
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Hình 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Từ biểu đồ cho ta thấy Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định:
Năm 2005 đạt 8,4%
Năm 2006 là 8,2%
Năm 2007 là 8,5%
Năm 2008 và 2009 lần lượt là 6,23% và 5,32% do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới.
Năm 2010 là 6,78%, năm được đánh giá là năm khó khăn đối với kinh tế
thế giới nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, theo đánh giá
thì trong thời gian tới, kinh tế thế giới và Việt Nam sẽ sớm phục hồi và có
tăng trưởng ổn định trong những năm tiếp theo.
Mặt khác, so với các nước trong khu vực thì mức thu nhập khả dụng của
người dân Việt Nam vẫn còn thấp. Mặc dù tăng không nhiều nhưng vẫn là một yếu
tố rất thuận lợi đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu nói riêng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng
đến việc tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu
nhập của người dân cao, đời sống vật chất được đảm bảo thì các nhu cầu nâng cao
dinh dưỡng, nhu cầu biếu tặng các lọai thực phẩm cao cấp, trong đó có bánh kẹo
cũng tăng. Nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, thu nhập người dân
tụt giảm, không đảm bảo những nhu cầu sinh họat tối thiểu hàng ngày thì ngành
sản xuất bánh kẹo chắc chắn sẽ bị tác động.
Môi trường tự nhiên
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với sự ô nhiễm môi trường ngày càng
tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng…
Trước tình hình trên, chiến lược kinh doanh cần có ý thức tiết kiệm và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nhà quản trị phải có ý thức
trong việc chuyển dần từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái sinh
sang sử dụng các vật liệu nhân tạo.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển
công nghệ, góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô
nhiễm môi trường do hoạt động của doanh nghiệp gây ra.
Môi trường công nghệ.
Kỹ thuật công nghệ trong ngành hàng bánh mì đóng gói ngày càng hiện đại
và tiên tiến. Các doanh nghiệp cần phải có nguồn lực tài chính dồi dào và thông tin
thị trường nhanh chóng để bắt kịp trình độ kỹ thuật tiên tiến và chắc chắn sẽ bị loại
bỏ khỏi cuộc chơi nếu không thích ứng kịp thời.
Môi trường chính trị
Có thể nói, bánh kẹo là một trong những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống
hàng ngày của con người, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp dân
cư trong xã hội.
Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nhìn chung sử dụng nhiều
lao động và các nông sản do trong nước sản xuất như đường, trứng, sữa,... Vì vậy,
ngành sản xuất bánh kẹo được Nhà nước dành cho những chính sách ưu đãi nhất
định, cụ thể là những ưu đãi trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước về tiền
thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị,... Những
ràng buộc pháp lý đối với ngành bánh kẹo chủ yếu liên quan đến an toàn
thực phẩm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Đây cũng là những vấn đề mà
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu cần rất
chú trọng.
Vì vậy, xét toàn cảnh môi trường pháp lý và tình hình thực tế của công ty,
rủi ro pháp luật ít có ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty.
Môi trường văn hóa xã hội
Bánh mì là loại thực phẩm thông dụng và truyền thống ở các nước phương
Tây. Tuy nhiên, bánh mì ở Việt Nam không phải là sản phẩm truyền thống. Nhưng
trong thời buổi kinh tế thị trường như ngày nay, con người đã dần làm quen với
thức ăn nhanh. Điều này do rất nhiều nguyên nhân như sự nhanh chóng, tiện lợi và
theo phong cách Tây. Tuy nhiên, tâm lí thức ăn nhanh không tốt cho sức khỏe vẫn
là một trở ngại mà các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang có gắng thay đổi.
2.2 Thực trạng về cung cầu thị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.1 Tổng quan thị trường bánh kẹo Việt Nam.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Trong khi các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ
đang bị thu hẹp dần do vốn ít, quy trình sản xuất còn theo thủ công dẫn đến không
đảm bảo các yêu cầu vệ sinh. Thì các công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng