Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Lesson16- Ship Systems (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.25 KB, 4 trang )

Lesson16- Ship Systems (1)
A city on land is in want of the perfect and effective service, i. e. different public
systems. Similarly, a large ship is quite a little floating town, also requiring various ship
systems that can cater for the needs of passengers and crew with the necessary conditions
for their work and life, and what is more important, ensure the performance and safety of
the ship.
1. The Fire-fighting System
Due to the short circuit of a loop, poor insulation of a conductor, accumulation of
oil mist, welding procedure or painting process, a serious fire hazard will occur at any
time and result in a tragic accident, especially with an oil tanker. Thus, to extinguish the
possible fire, we have to set up a fire fighting system which is sometimes called Fi-Fi
system.
As you know, the three fundamental conditions for catching fire are high
temperature, sufficient air and combustible substance. No doubt that it is impossible for
us to alter the combustibility of a substance. What we can do is abolish or change the
exterior conditions of combustion by either reducing the temperature or isolating the
ambient air.
In respect of the fire-fighting system, there exist a few different types. First, the
water fire-fighting system that is mostly applied to deck, platform, superstructure and
weather posts. Secondly, the steam fire-fighting system that is generally taken for an oil
tanker to put out the fire by reducing the oxygen content in the air through spraying
saturated steam into the flame. Thirdly, the CO2 or inert gas fire-fighting system that is
widely used in enclosed compartments to extinguish the fire caused by oil or electricity.
Fourthly, the foam fire-fighting system that has found a wide application as well mainly
by isolating the ambient air. Last of all, the halogen fire-fighting system has been used in
recent years, one of which is 1301 system. This system can stop a chain reaction of
combustion, which possesses a series of advantages,but ,now ,has been banned as
required of Monreal Convention .
For the water fire-fighting system, sea water required is to be sucked in by a fire
pump arranged in the engine room, to be discharged through the fire main and to be
ejected out through hoses at different positions. In order to work effectively, the fire


pump has to be of a great volume of discharge with a high water head. Besides,
connections for water supply both from shore and another ship to be arranged either on
port or on starboard in case of the emergent service because of the fire pump breakdown
or power supply failure.
Moreover, the lining at connections on a fire-fighting piping to be of fire-resistant
asbestos instead of rubber lining.
2. The Bilge System
The bilge system is applied to discharge outboard the accumulated water in the
engine space and cargo-holds so as to guarantee a vessel against going down. The said
accumulated water, termed as bilge, may originate from different sources, such as the
leakage of mechanical equipment, drainage of pipelines, condensation of water vapour,
flushing water and leaked water through hull. Bilge will not only corrode the hull but is
harmful to the normal shipping as well. In addition, the bilge system is to take over the
duty of the emergent discharge in case of hull damage. To comply with the rest of the
assignments to be performed by the bilge system, the following points are to be taken into
our consideration during the design stage:
A: Each suction port to be arranged at the lowest position possible so as to pump
out bilge effectively when a vessel is floating flat or inclines at 5 degrees.
B: A bilge pump must be of big capacity since it will be in use when sea damage
takes place.
C: The bilge system may either work independently or be coupled with the ballast
and fire-fighting systems. Besides, the above three systems must be able to substitute one
another.
D: A bilge treatment plant is to be equipped with, and bilge to be oil separated
before discharging so that a harbour or a certain body of waters may be protected from oil
pollution.
New Words and Expressions
1. ship system hệ thống của tàu
2. service n.dịch vụ
3. fire-fighting system hệ thống chống cháy

4. short circuit chập mạch
5 . loop n .mạch vòng
6. insulation n.cách điện
7. conductor n. dây dẫn
8. oil mist sương mù dầu,hơi dầu
9. extinguish v .dập lửa
10. combustibility n. tính cháy được
11. abolish v.thủ tiêu
12. the ambient air không khí xung quanh
13 weather post vị trí ngoài trời
14. saturated steam hơi bão hòa
15. inert gas khí trơ
16. foam n. bọt
17. halogen n. halon
18. chain reaction phản ứng dây chuyền
19. suck v.mút,hút
20. fire pump bơm chống cháy
21. discharge n. v.xà nước
22. the fire main đường ống nước chính chóng cháy
23. eject v.phun ra
24. hose n.ống rồng
25. water head đầu chịu áp,chiều cao hút
26. connection n.việc kết nối
27. water supply cấp nước
28. emergent service sử dụng lúc ứng cấp
29. power supply cấp điện
30. lining n.lớp bọc
31. fire-resistant a .chịu lửa
32. asbestos n .amiăng
33. bilge system hệ nước la canh (nước đáy tàu)

34.outboard adv.ngoài mạn tàu
35. cargo-hold n.hầm hàng
36. bilge n nước đáy tàu
37. drainage n tháo nước,tiêu nước
38. condensation n. ngưng tụ
39. water vapour hơi nước
40. normal shipping vận hành bình thường
41. emergent discharge xả nước ứng cấp
42. suction port cửa hút
43. bilge pump bơm nước đáy tàu
44. ballast system hệ ba lát,hệ nước dằn
45. treatment plant thiết bị xử lý
46. pollution n.ô nhiễm

Verb Phrases and Collocations
1. cater for cung cấp
2. result in kết quả là
3. catch fire bắt lửa,cháy
4. put out dập cháy
5. take the place of xảy ra
6. in case of trong trường hợp,nếu cái gì xảy ra
7. go down bị chím
9. be harmful to có hại cho
10. take over the duty of làm nhiệm vụ
11. comply with tuân theo,chiếu theo
12. pump out bơm ra
13. be coupled with kết nối với
14. a certain body of waters khu vực nước nào đó
BÀI 16-HỆ THỐNG CỦA TÀU (1)
Một thành phố trên đất liền mong muốn có một dịch vụ tức là các hệ thống công

cộng khác nhau được hoàn thiện và hữu hiệu.Tương tự như vậy,một con tàu lớn chẳng
khàc gì một thành phố nhỏ nổi trên mặt nước,cũng đòi hỏi những hệ thống khác nhau có
thể cung cấp cho các nhu cầu của hành khách và thuyền viên những điểu kiện cần thiết để
làm việc và sinh sống ,và điều quan trọng hơn cả là đảm bảo tính năng và an toàn của con
tàu
1-Hệ chống cháy
Do chập mạch điện,do dây dẫn bọc cách điện kém,do tích tụ hơi dầu,do hàn hay
sơn,một đám cháy nghiêm trọng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và kết quả là một tai nạn thê
thảm,nhất là với tàu dầu.Bởi vậy,để dập đám cháy có thể xảy ra,chúng ta phải thiết lập
một hệ thống chống cháy mà đôi khi gọi tắt là hệ Fi-Fi.Như ta đã biết,ba điều kiện cơ bản
để xảy ra cháy là nhiệt độ cao,đủ không khí và có chất gây cháy.không nghi ngờ gì là
chúng ta không thể thay đổi tính chất bắt cháy của vật thể .Điều chúng ta có thể làm được
là thủ tiêu hay thay đổi điều kiện bên ngoài của sự cháy hoặc bằng cách giảm nhiệt độ
hoặc bằng cách cách ly với không khí xung quanh.
Xét về hệ thống chống cháy,có một số loại khác nhau.Trước hết,hệ chống cháy
dùng nước được áp dụng rộng rãi trên boong,sàn,thượng tầng và cácvị trí ngoài trời .Thứ
hai,hệ chống cháy dùng hơi nước nói chung được dùng trên tàu dầu để dập cháy bằng
cách giảm nồng độ ôxy trong không khí thông qua việc phun hơi nước bão hoà vào ngọn
lửa.Thứ ga,hệ dập cháy dùng CO2 hay khí trơ được dùng rộng rãi trong các phòng kín để
dập cháy gây ra bởi dầu hay điện .Thứ tư ,hệ chống cháy dùng bọt được áp dụng rộng rãi
chủ yếu bằng cách cách ly với không khí chung quanh.Cuối cùng là hệ halon đã được
dùng trong những nămgần đây ,một trong những hệ đó là hệ halon 1301.Hệ thống này có
thể chặn đứng phản ứng dây chuyền của sự cháy và co một loạt ưu việt nhưng nay đã bị
cấm bới Công Ước Monreal ,coi như là thủ phạm phá vỡ tầng ozone.Với hệ thống dập
cháy bằng nước,nước biển được bơm chống cháy đặt trong buồng máy hút lên và xả qua
đường ống nước và phun ra qua các ống rồng đặt tại các vị trí khác nhau.
Để làm việc có hiệu quả,bơm chống cháy phải có dung lượng lớn với chiều cao
hút khá cao.Ngoài ra ,đầu nối cấp nước cả từ bờ cũng như từ các tàu khác phải được bố
trí cả mạn trái lẫn mạn phải trong trường hợp ứng cấp khi bơm bị hỏng hay mất
điện.Ngoài ra ,lớp bọc tại các đầu nối của đường ống chống cháy phải là amiăng chịu lửa

chứ không phải lớp bọc cao su.
2-Hệ nước đáy tàu
Hệ nước đáy tàu làm nhiệm vụ xả nước tích tụ trong buồng máy và hầm hàng để
đảm bảo tàu không chìm.Nước tích tụ đã nói được gọi là nước đáy tàu .có thể sinh ra từ
các nguồn khác nhau ,ví như dò gỉ các cơ phận,các đường ống,hơi nước ngưng tụ,nước
thổi rửa và nước dò vào qua thân tàu .Nước đáy tàu không những làm gỉ mòn thân tàu mà
còn ảnh hưởng có hại tới việc vận hành tàu bình thường.Ngoài ra ,hệ nước đáy tàu còn
làm nhiệm vụ hút xả ứng cấp trong trường hợp thân tàu bị hư hại. Những điều sau đây
phải chú ý đến trong giai đoạn thiết kế để giải quyết các nhiệm vụ còn lại của hệ thống
nước đáy tàu:
A:Mỗi cửa hút phải đặt tại vị trí thấp nhất có thể được,để có thể bơm nước đáy tàu
có hiệu quả khi tàu nằm ngang trên mặt nước hay nghiêng tới 5 độ
B:Bơm nước đáy tàu ph3i có dung lượng lớn vì nó sẽ được sử dụng khi tai nạn
C:Hệ nước đáy tàu có thể hoạt động độc lập hay kết nối với hệ ba lát hay hệ
chống cháy .Ngoài ra,ba hệ thống đó phải có thể thay thế cho nhau
D:Phải trang bị thiết bị xử lý nước đáy tàu và nước đáy tàu và dầu sẽ được phân ly
trước khi thải ,như vậy mới bảo vệ được cảng hay khu vực nước khỏi ô nhiễm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×