Côc B¶n §å BTTM
th¸ng 10 n¨m 2005
®Þa lý qu©n
sù viÖt nam
Cục Bản Đồ BTTM
tháng 10 năm 2005
Địa lý quân sự là khoa học địa lý nghiên cứu nh ững điều kiện
chính trị - quân sự, kinh tế - quân sự, điều kiện tự nhiên và Thiết
bị tác chiến của các chiến trường, các nước, các khu vực, các
hướng chiến lược và ảnh hưởng của những điều kiện đó đối với
việc chuẩn bị và tiến hành chiến tranh
Cục Bản Đồ BTTM
tháng 10 năm 2005
* Mục đích của nghiên cứu địa lý là nhằm cung cấp cho con người vốn
hiểu biết về môi trường hoạt động của mình, bao gồm:
-
các yếu tố địa lý tự nhiên,
-
Tình hình chính trị - xã hội,
-
Tình hình kinh tế,
nhằm đạt được hiệu quả cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội và đời
sống.
* Xét về mặt quân sự, nghiên cứu địa lý quân sự là nhằm áp dụng các
quy luật địa lý vào việc tiến hành các công tác quân sự, là sự vận dụng
các kiến thức khoa học địa lý nói chung để đạt được sự chính xác và
khả nĂng dự kiến trong việc xem xét những vấn đề quân sự .
Cục Bản Đồ BTTM
tháng 10 năm 2005
Tài liệu Địa lý quân sự Việt Nam được tr ình bày theo nội
dung của tài liệu địa lý quân sự một quốc gia, gồm 4 phần:
- Phần 1 : Điều kiện địa lý tự nhiên Việt Nam và ảnh hưởng của
chúng đến hoạt động quân sự.
- Phần 2: Tình hình chính trị - xã hội
- Phần 3: Tình hình kinh tế.
- Phần 4: Hướng dẫn sử dụng phần mềm thông tin địa lý
ì
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Phần một
điều kiện địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
và nh hưởng của chúng đến hoạt động
quân sự.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
I. Vị trí địa lý và đặc điểm hình thể.
II - địa hình :
III. Thổ nhưỡng:
IV. Khí hậu thời tiết.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
I. Vị trí địa lý và đặc điểm hình thể.
Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nằm ở phía đông
bán đẩo đông Dương, thuộc vùng
đông Nam
Diện tích đất liền rộng
329.229,19km
2
(**),
Dân số 80,90 triệu người
(***), Việt Nam xếp thứ 5 ở đông
Nam á và thứ 65 trên thế giới về
diện tích.
Vùng trời rộng trên một
triệu ki lô mét vuông.
Vùng biển rộng trên một
triệu ki lô mét vuông, gấp hơn ba
lần diện tích đất liền với kho ng ba
ng n đ o lớn nhỏ chạy dọc từ vịnh
Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, trong đó
có 2 quần đ o lớn là Hoàng Sa và
Trường Sa.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
II - địa hình :
ịa hinh là tổng thể các yếu tố dáng đất, lớp phủ thực vật, hệ
thống sông ngòi, mạng đường sá, sự phân bố - cấu trúc các điểm dân cư,
các địa vật thiên tạo và nhân tạo khác có trên mặt đất.
Có tới 3/4 diện tích đất liền là địa hinh núi, rừng núi và đồi; chỉ có
1/4 diện tích là đồng bằng và đồng bằng ven biển.
Khu vực núi và núi rừng địa hinh hiểm trở, độ cao trên 500m,
mức độ chia cắt mạnh bởi những dãy núi cao chạy kéo dài tới 100 -
200km, rừng rậm cây cối chằng chịt thành nhiều tầng. Những núi cao
trên 1.000m thường tập trung thành những khu vực rộng ở Hà Giang,
Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, điện Biên, Sơn La, phía tây
các tỉnh miền Trung, Kon Tum và Lâm Đồng. Khu vực núi đá vôi tập
trung ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà Bình, Ninh Bình có độ dốc
rất lớn, nhiều vách dựng đứng, nhiều hang động, ít cây cối.
Khu vực đồi trung du địa hình mấp mô, độ cao trung bình kho ng
100 - 200m, độ dốc tho i đều, là nh ng dãy đồi chạy liên tiếp theo
dạng bát úp và thường là đồi đất hoặc đất lẫn đá, lớp phủ thực vật thường
là rừng non, cây công nghiệp, cây màu hoặc ruộng bậc thang, một số nơi
là đồi cỏ. Mật độ dân cư trung binh kho ng 100 - 200 người/km
2
, phần
lớn là nước Kinh và một số dân tộc ít người.
Khu vực đồng bằng địa hình tương đối bằng phẳng, phần lớn là
trũng, độ cao trung binh chỉ kho ng 1 - 5m so với mực nước biển trung
bình, ngập nước theo mùa hoặc quanh năm, bị chia cắt mạnh bởi các
sông, kênh mương và hệ thống đê điều. Lớp phủ thực vật chủ yếu là lúa
nước theo vụ và hoa màu.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
đ NG B NG :
- ồng bằng Bắc Bộ:
- ồng bằng Thanh Hoá :
- ồng bằng ven biển miền Trung:
- ồng bằng Nam Bộ:
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
SễNG NGềI :
ặc điểm nổi bật của hệ thống sông ngòi Việt Nam là mật độ dày
đặc, mực nước cao, lưu lượng lớn vào mùa hè (mùa mưa) và thấp, thậm chí
kiệt nước vào mùa đông (mùa khô). Chỉ tính riêng sông suối có độ dài trên
10km đã có số lượng tới 2.500, trong đó có tới 8% là sông suối có diện tích
lưu vực lớn hơn 1.000km2. Mật độ sông suối binh quân từ 0,5 - 2km/km2, ở
vùng đồng bằng khoang 0,5 km/1km2.
ở miền Bắc các sông đều có đặc điểm chung là phần thượng lưu dốc,
nước chảy xiết trong những thung lũng hẹp, lòng sông nhiều thác nghềnh;
phần hạ lưu chảy uốn khúc, lòng sông mở rộng, tốc độ dòng ch ả y gi ả m
rõ rệt. Đáng chú ý ở miền Bắc có nhiều sông lớn hợp dòng trước khi đổ vào
vùng đồng bằng rồi chay ra biển qua nhiều phầnlưu lớn, như: sông Ch ả y,
sông Lô, sông Gâm hợp dòng với nhau rồi hợp dòng với sông Đà đổ vào
sông Hồng ở Việt Tri; sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam hợp dòng
gần Ph ả Lại. Vi vậy mùa mưa mực nước của hệ thống sông Hồng và sông
Thái Binh ở đồng bằng Bắc Bộ dâng lên nhanh và luôn ở mức cao.
Các sông ở miền Trung phần nhiều ch ả y theo hướng Tây - đông , độ
dốc lớn và ít phân lưu, ch ả y từ miền rừng núi qua dải đồng bằng hẹp và đổ
ra biển. Vi vậy trong mùa mưa lũ, mực nước các sông ở hạ lưu dâng lên cao
rất nhanh, dòng ch ả y xiết dễ gây úng lụt ở dải đồng bằng ven biển.
ở đồng bằng Nam Bộ dòng chảy của các sông khá ổn định nhờ có sự
điều hoà của Biển Hồ ở Campuchia đối với lượng nước từ thượng nguồn của
sông Mê Kông đổ về.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
Mạng đường sá:
Bị chi phối bởi đặc điểm của dáng đất và
hệ thống sông ngòi, đặc điểm của mạng đư
ờng sá giao thông nước ta là phân bố không
đều. ở vùng rừng núi đường sá thưa thớt và
độc đáo; tập trung phần lớn ở vùng đồng
bằng, nhất là ở đồng bằng Bắc Bộ và ở đồng
bằng Nam Bộ. Tính trung binh c nước, mật
độ đường đạt kho ng 60-70/1km2, vùng trung
du đạt 90-100m đường/1km2, vùng đồng
bằng đạt kho ng 250-300m đường/1km2.
Chất lượng đường nhin chung còn thấp,
nền đường hẹp và không đồng đều gi a các
vùng. Vùng rừng núi nền đường trung binh
chỉ đạt 3,5-6m, vùng đồng bằng và trung du
mặt đường rộng hơn, trung binh 6-8m. Một số
đường quốc lộ mới được xây dựng hoặc nâng
cấp ở khu vực đồng bằng có mặt đường rộng
10-20m, chất lượng mặt đường tốt hơn.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
D N C
Về phân bổ và cấu trúc dân cư, đặc điểm
nổi bật là mức độ chênh lệch và khác nhau
gi a ở khu vực rừng núi, khu vực trung du và
khu vực đồng bằng rất lớn. Diện tích khu vực
đồng bằng chỉ bằng 1/4 diện tích đất liền như
ng tập trung tới hơn 2/3 dân số c nước; mật
độ dân số rất cao, nhất là ở vùng đồng bằng
Bắc Bộ đạt tới 600 người/km2, nhiều tỉnh tới
1.000 người /km2, trong khi đó ở vùng rừng
núi phía Bắc và Tây Nguyên chỉ đạt 40-60
người /1km
2
. Điểm dân cư được phân thành 2
khu vực; Khu vực nông thôn và khu vực thành
thị. Dân số sống ở nông thôn chiếm trên 74%
và chủ yếu sống bằng nghề nông, lâm, ngư
nghiệp; trên 25% dân số sống ở thị trấn, thị
xã, thành phố (*). Tỷ lệ dân số giữa nông thôn
và thành thị chứng tỏ nước ta còn là một nước
nông nghiệp và chậm phát triển.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
th C PH
Thực phủ trên lãnh thổ đất liền nước ta rất đa dạng,
phong phú và ở từng khu vực có những đặc điểm riêng.
ở khu vực đồng bằng chủ yếu là lúa nước trồng cây
theo thời vụ, vườn cây n q a và cây màu. ặc điểm là
lớp thực phủ thưa, địa hình trống, kh n ng nguỵ
trang, che khuất kém. ở khu vực địa hình đồi chủ yếu
là cây màu, cây công nghiệp, ruộng bậc thang đồi cỏ lư
a thưa, đồi trọc và rừng non mới trồng lại, kh n ng
nguỵ trang, che khuất hạn chế. ở khu vực địa hinh núi,
lớp phủ thực phủ chủ yếu là rừng thiên niên. Rừng nư
ớc ta là rừng nhiệt đới, nhiều tầng, đa dạng về chủng
loại cây và tang trưởng nhanh nhờ khí hậu nóng, ẩm và
lượng mưa nhiều. Rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, trong việc
đ m b o cân bằng môi trường sinh thái và phòng hộ
đầu nguồn. Đối với quân sự rừng núi là nơi che bộ
đội, là nơi vây quân thù là căn cứ địa, là nơi b o
tồn và phát triển lực lượng, là nơi chỉ việc cho vùng
trung du và đồng bằng, là nơi tổ chức và thực hành
phân công chiến lược trong chiến tranh b o vệ Tổ quốc
trong tương lai.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
III. Thổ nhưỡng:
ì
Thổ nhưỡng:
Thổ nhưỡng phần đất liền lãnh thổ Việt Nam rất đa
dạng và phong phú, là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô
cùng quí giá và cũng là một yếu tố địa lý tự nhiên có
nhiều tác động đối với hoạt động quân sự, nhất là đối với
kh n ng cơ động trên bề mặt địa hinh, kh n ng xây
dựng và độ bền v ng của các công trinh quân sự, hiệu
qu phát huy uy lực của bom đạn, kh n ng bị nhiễm xạ
khi có sử dụng vũ khí hoá học và vũ khí hạt nhân.
Có thể phân ra một số nhóm đất chính.
Nhóm đất phù sa.
Nhóm đất bạc màu:
Nhóm đất lầy và đất than bùn:
Nhóm đất cát và đất mặn:
Nhóm đất đỏ vàng:
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương I
các yếu tố địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam
IV. Khí hậu thời tiết.
Do vị trí địa lý, đặc điểm hinh thể và cấu trúc phức tạp của địa
hinh nên đã tạo ra trên phần đất liền lãnh thổ nước ta một nền khí
hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc điểm: nhiệt độ cao, nắng nóng,
mưa nhiều, ẩm , phân hoá theo mùa rất rõ rệt, khác biệt nhau sâu
sắc theo không gian và có tính biến động mạnh. Tất c nh ng đặc
điểm đó nh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến mọi hoạt động quân
sự trên từng vùng và tại từng thời điểm.
Tính trung binh trên c nước, nhiệt độ trung binh hàng n m
kho ng 21
0
C, nhiệt độ t ng dần theo hướng từ Bắc vào Nam. Lượng
mưa trung binh hàng n m khá cao, đạt 1.500 - 1.800mm, có nơi đạt
tới 3.000mm.
Kết qu của nền nhiệt độ cao, mưa nhiều đã tạo ra độ ẩm lớn,
nhất là đối với vùng cao từ 600m trở xuống. ộ ẩm trung binh hàng
n m đạt tới 78 - 80%, có nơi 85 - 90%, đó cũng là một trong nh ng
đặc điểm nổi bật của khí hậu nước ta.
Khí hậu - thời tiết phần đất liền lãnh thổ nước ta phân hoá theo
thời gian và trong không gian rất rõ rệt.
1.Miền khí hậu phía Bắc
2.Miền khí hậu Dông Trường Sơn
3.Miền khí hậu phía Nam:
4.Miền khí hậu Biển ông:
5.Chế độ thủy triều:
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương II
nh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên
Việt Nam đối với hoạt động quân sự
I. Vị trí chiến lược:
II. Vấn đề chia cắt chiến lược, chiến dịch:
III. Vấn đề tổ chức phòng thủ và thiết bị chiến trường:
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương II
nh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên
Việt Nam đối với hoạt động quân sự
I. Vị trí chiến lược:
Vị trí địa lý cùng với địa - chính trị, địa -
kinh tế đã chứng tỏ nước ta có một vị trí
chiến lược vô vùng quan trọng trong khu
vực và trên thế giới: án ng và khống chế
đường hàng h i, đường hàng không từ ấn
ộ Dương lên bắc Thái Binh Dương, là
cửa ngõ của Trung Quốc để tiến xuống
phía nam ông Nam á, là bàn đạp để tiến
sang Thái Lan và Miama từ phía biển, là
cầu nối tiến sang Malaixia và Inđônêxia;
lại nằm gi nh hưởng của hai nước lớn là
Trung Quốc và ấn độ, trong khu vực trung
tâm mậu dịch và phát triển công nghệ
trong khu vực và trên thế giới nên dễ bị nư
ớc ngoài dòm ngó, xâm lược
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương II
nh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên
Việt Nam đối với hoạt động quân sự
II. Vấn đề chia cắt chiến lược, chiến dịch:
iều kiện địa lý tự nhiên nước ta tạo điều kiện
cho địch tiến hành nh ng đòn chia cắt chiến lược
lý tưởng ở khu vực miền Trung, nh hưởng lớn
đến các hoạt động của ta nhằm b o m sự chi
viện trong chiến tranh gi a hai miền Nam - Bắc.
Cục Bản Đồ BTTM
tháng10 năm 2005
Chương II
nh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên
Việt Nam đối với hoạt động quân sự
III. Vấn đề tổ chức phòng thủ và thiết bị chiến trường:
ịa hinh phần đất liền lãnh thổ nước ta phần lớn là
núi, đồi, cao nguyên, phân bố dọc theo biên giới Việt -
Trung, Việt - Lào, Việt - Dông bắc Campuchia và vào
sâu nội địa có chỗ tới vài tr m km, nhiều vùng của đất
nước địa hinh toàn toàn là địa hinh núi. ặc điểm này
đã tạo cho ta có lợi thế trong việc tận dụng thế thiên
hiểm của địa hinh để tổ chức phòng thủ đất nước
chống chiến tranh xâm lược quy mô lớn của kẻ thù tiến
hành bằng vũ khí công nghệ cao