BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH KHU
VUI CHƠI TRẺ EM CLUOD KID GIAI ĐOẠN
2019-2020
Sinh viên: Lê Văn Chính
MSSV: D16Q01A2117
Lớp: D16Q01A
BÌNH DƯƠNG, THÁNG 10 NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH KHU
VUI CHƠI TRẺ EM CLUOD KID GIAI ĐOẠN
2019 - 2020
Sinh viên: Lê Văn Chính
MSSV: D16Q01A2117
Lớp: D16Q01A
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Vũ Hồng Ân
BÌNH DƯƠNG, THÁNG 10 NĂM 2019
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................
LỜI CAM KẾT.................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN.....................................................................
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP..........................................................
DANH SÁCH BẢNG BIỂU.............................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................
5. Kết cấu đề tài................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
KHU VUI CHƠI TRẺ EM CLUOD KID........................................................
1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh.................................................................
1.1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh....................................................
1.1.2 Chuẩn bị một bản kế hoạch kinh doanh..........................................
1.2 Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh.............................................................
1.3 Xây dựng một kế hoạch kinh doanh..............................................................
1.3.1 Lên ý tưởng kinh doanh...................................................................
1.3.2 Mục tiêu kinh
doanh.........................................................................
1.3.3 Nghiên cứu và dự báo......................................................................
1.3.4 Nhân sự ...........................................................................................
1.3.5 Tài
chính...........................................................................................
1.3.6 Đánh giá kế hoạch............................................................................
1.4 Khái niệm ma trận Swot................................................................................
1.4.1 Đánh giá cơ hội thách thức của Ma trận Swot.................................
1.4.2 Sản phẩm và dịch vụ........................................................................
1.4.3 Giá cả..............................................................................................
1.4.4 Quảng cáo và xúc tiến thương mại..................................................
1.5 Thực hiện kế hoạch kinh
doanh.....................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH KINH DOANH KHU VUI CHƠI
CLUOD KID.......................
2. Tổng quan thị trường.......................................................................................
2.1 Tổng quan doanh nghiệp...............................................................................
2.1.2 Nhu cầu thị trường...........................................................................
2.2 Phân tích thị trường.......................................................................................
2.2.1 Môi trường vĩ mô.............................................................................
2.2.2 Văn hóa, xã hội và dân số................................................................
2.2.3 Môi trường vi mô.............................................................................
2.3 Phân tích ngành.............................................................................................
2.3.1 Thuận lợi........................................................................................
2.3.2 Khó khăn........................................................................................
2.4 Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................
2.4.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp............................................................
2.4.2 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp............................................................
2.5 Phân đoạn thị trường.....................................................................................
2.5.1 Khách hàng mục tiêu.......................................................................
2.5.2 Đặc điểm của khách hàng mục
tiêu..................................................
2.6 Kế hoạch Marketing 4P................................................................................
2.6.1 Sản phảm – dịch vụ..........................................................................
2.6.2 Giá...................................................................................................
2.6.3 Kênh phân phối...............................................................................
2.6.4 Xúc tiến thương mại.......................................................................
2.6.4.1 Giai đoạn 1: đầu năm 2020 (01/2020 – 05/2020)...............
2.6.4.2 Giai đoạn 2: trải nghiệm của người tiêu dùng (05/2020 –
09/2020).......................................................................................................
2.6.4.3 Giai đoạn 3: giữ chân khách hàng (09/2020 – 12/2020).....
2.7 Kế hoạch nhân sự..........................................................................................
2.7.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.......................................
2.8 Ma trận Swot................................................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU KINH DOANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
TRONG NĂM 2020...................................................................................
3.1 Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh trong năm 2020...............................
3.1.1 Mục tiêu trong năm 2020.................................................................
3.1.2 Kế hoạch kinh doanh của khu vui chơi trong năm 2020..................
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh....................
3.2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh......
3.2.1.1 Đẩy mạnh phân tích nghiên cứu thị trường.......................
3.2.1.2 Xây dựng hệ thống thông tin..............................................
3.2.1.3 Bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế
hoạch kinh doanh.....................................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của xã hội hiện nay, làm cho nhu cầu của con người
ngày càng tăng cao, đòi hỏi nhiều những điều mới lạ không những ở
người lớn mà còn đối với trẻ em. Trẻ em dù ở thời đại nào cũng cần có
nhu cầu được vui chơi, giải trí, được giao tiếp, được hòa nhập với bạn bè
cùng lứa. Việc vui chơi giải trí của trẻ em ảnh hưởng rất nhiều đến sự
hình thành tư duy, nhân cách của trẻ sẽ phát triển rõ hơn. Trẻ em cũng là
một đối tượng khá phức tạp về tâm lý, sở thích cũng như tính cách của
trẻ. Vì vậy nhu cầu vui chơi của trẻ cũng rất đa dạng, muôn màu muôn
vẻ. Một khu vui chơi cho trẻ em phải thỏa mãn nhu cầu giải trí, giao tiếp,
tìm hiểu, khám phá những trò chơi. Tạo cho trẻ một môi trường vui chơi
khi không có bố mẹ bên cạnh, giúp trẻ tự lập hơn, biết hợp tác cùng bạn
để chơi chung.
Bên cạnh đó trẻ em là lứa tuổi bắt đầu định hình về nhân cách nên một
khu vui chơi giải trí cũng phải góp một phần giúp trẻ định hướng một
cách tốt hơn. Đặc biệt là trẻ em từ độ tuổi từ 4-11 có nhu cầu tìm hiểu và
giao tiếp với bên ngoài rất cao.
Đến với Khu vui chơi trẻ em Cluod Kid, các bạn sẽ được tận hưởng một
không gian rộng rãi,thoáng mát, sạch sẽ giành cho bố mẹ và các bé. Với
đa dạng các khu đồ chơi thà hồ cho các bé thỏa thích chơi đùa cùng bạn
bè cũng như giúp bé tăng khả năng sáng tạo và phát triển tư duy một
cách tốt nhất. Ngoài ra, còn có những món ăn, thức uống khác nhau với
một menu đa dạng món. Đặc biết với giả cả phải chăng, mạng wifi thuận
tiện cho việc giải trí của khác hàng khi cho bé đến chơi sau những giờ
làm việc căng thẳng. Phần lớn quán phục vụ chủ yếu cho đối tượng là trẻ
em và người lớn khi dẫn bé đến chơi.
Trong bản đề án lần này, tôi sẽ tập chung thực hiện một kế hoạch kinh
doanh hoàn chỉnh cho khu vui chơi Cluod Kid, từ khâu xây dựng chiến
lược kinh doanh, quản lý nhân sự cũng như tài chính... Tôi không tự tin
đây là một bản kế hoạch hoàn hảo nhưng tôi tin rằng bằng những kiến
thức được học trên lớp và kinh nghiệp thực tiễn của tôi trong quá trình
làm việc tại khu vui chơi, khi áp dụng kế hoạch kinh doanh này vào thực
tế thì sẽ hoạt động tốt một cách logic và suôn sẻ hơn, mục tiêu kinh
doanh sẽ hoàn thành trong giai đoạn 2019-2020.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của một mình tôi với sự
hướng dẫn của. Các số liệu sử dụng phân tích trong báo cáo nghiên cứu có nguồn
gốc rõ ràng, đã tham khảo theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong báo
cáo do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng
được công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác.
Nếu có phát hiện bất kỳ gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiên
Lê Văn Chính
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Họ và tên sinh viên: Lê Văn Chính
Khoa: Quản trị kinh doanh
Trường: Đại học kinh tế-kỹ thuật Bình Dương
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH TM DV tổng hợp An Hòa
Thời gian thực hiện báo cáo từ ngày:
Sau quá trình thực hiện báo cáo của sinh viên, tôi có một nhận xét đánh giá như sau:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày........Tháng.......Năm.......
Giảng viên hướng dẫn
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng thống kê diện tích và dân số huyện Dĩ An.........................................
Bảng 2.2 Giá vé trung bình của đối thủ cạnh tranh....................................................
Bảng 2.3 Bảng mô tả công việc...................................................................................
Bảng 2.4 Ma trận Swot.................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài
Nhận thấy rằng, Bình Dương là một trong những thành phố đang có tốc độ
phát triển kinh tế cao và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực phía Nam.
Cửa ngõ ra vào các tỉnh thành lớn, phía Bắc giáp Bình Phước, phía Nam giáp Thành
phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp Đồng Nai, phía Tây giáp Tây Ninh với rất nhiều
khu công nghiệp và trường học rộng lớn. Mỗi năm thu hút được một lượng lớn lao
động về sinh sống và làm việc, dân số nơi đây ngày một tăng lên, các khu công
nghiệp càng ngày càng phát triển làm cho các địa điểm vui chơi của trẻ e ngày càng
thu hẹp lại.
Khi xã hội phát triển nhiều trò chơi mang tính hiện đại ra đời. Có những trò
chơi đáp ứng nhu cầu giải trí của trẻ. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít trò chơi ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của trẻ. Với sự phát triển của công nghệ thông tin
hàng loạt loại hình game online ra đời. Trẻ em hầu như ngoài giờ lên lớp thời gian
rảnh rỗi đều ngồi bên máy tính hoặc những chiếc điện thoại của bố mẹ để chơi
game. Cùng với đó là sự thu hẹp các loại hình khu vui chơi giải trí cho trẻ em.
Trong thời buổi hiện nay, để tìm ra một khu vui chơi để trẻ có thể cùng bạn bè, gia
đình hòa nhập để cùng nhau chơi chung, gắn kết lại là một điều rất khó. Nên một số
bậc phụ huynh thường nghĩ thà để con mình trong nhà chơi game còn hơn la cà
ngoài đường. Hiện nay có một số nơi vui chơi (công viên, biển...) nhưng trẻ em ở
độ tuổi nhi đồng lại không thể đến đó vào buổi tối, các em chỉ có thể vui chơi vào
ban ngày hay chỉ thường có một số nơi dựng lên tạm bợ trên vỉa hè với những trò
chơi đơn giản. Các phụ huynh muốn đưa con mình đi chơi vào buổi tối, thư giãn
hoặc chơi đùa cùng các con sau những buổi làm việc mệt mọi nhưng không lựa
chọn được cho mình một địa điểm thích hợp.
Việc thiếu thốn các khu vui chơi dành cho trẻ em đang được báo động. Nhu cầu của
trẻ ngày càng cao nhưng đáp ứng được thì lại đi theo hướng ngược lại. Vì vậy
chúng ta cần một biện pháp, một định hướng rõ ràng để khôi phục và phát triển các
khu vui chơi giành cho trẻ để góp phần thỏa mãn nhu cầu cho trẻ và đáp ứng được
mong mỏi của các bậc phụ huynh muốn có một nơi để vui chơi giải trí cùng trẻ
cũng như đáp ứng được khả năng phát triển về mặt tư duy, giao tiếp, tinh thần học
hỏi và phát triển não bộ cho trẻ.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế hoạch
kinh doanh khu vui chơi trẻ em Cluod Kid giai đoạn 2019-2020” làm đồ án học
phần.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lập kế hoạch kinh doanh để phát triển khu vui chơi
trong giai đoạn mới từ năm 2019-2020. Nắm rõ các quá trình lập một bản kế hoạch
kinh doanh nhằm đưa ra giải pháp giúp khu vui chơi hoạt động lâu dài và phát triển
đồng thời tránh những sự cố không mong muốn sảy ra trong suốt quá trình hoạt
động.
Nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh, cũng như quá trình quản lý của doanh
nghiệp trong giai đoạn phát triển mới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, mô tả, đối chiếu và từ đó
hoàn thiện quy trình tạo ra một khu vui chơi giành cho trẻ.
Các dữ liệu thu thập được gồm các thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông qua việc
khảo sát các khách hàng là những phụ huynh của bé. Cũng như những số liệu thông
qua việc bán vé và đồ chơi cho bé.
Sử dụng phương pháp ma trận SWOT trong việc hoàn thiện kế hoạch kinh doanh
khu vui chơi trẻ em Cluod Kid.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh của khu vui chơi trẻ em
Cluod Kid.
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Khu vui chơi.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty TNHH TM dịch vụ tổng hợp An Hòa.
Thời gian nghiên cứu là 2 tháng.
5. Kết cấu đề tài :
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lập kế hoạch kinh doanh khu vui chơi trẻ em Cluod
Kid.
Chương 2: Phân tích kế hoạch kinh doanh khu vui Cluod Kid.
Chương 3: Mục tiêu kinh doanh và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế
hoạch kinh doanh.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lập kế hoạch kinh doanh khu vui chơi
Cluod Kid.
1.1 Kế hoạch kinh doanh
Tại các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường coi những cơ hội
kinh doanh trong tương lai luôn rộng mở, và họ giữ những kế hoạch của mình “
trong đầu”. Còn ở những doanh nghiệp có tầm cỡ lớn hơn, người ta có thể lên
những kế hoạch tài chính chi tiết và thực hiện hàng loạt công việc nghiên cứu thị
trường. Việc lập kế hoạch kinh doanh có thể đáp ứng được cả hai yêu cầu trên. Kết
quả sẽ có thể là một tài liệu tương đối súc tích mô tả doanh nghiệp và những dự
định của chủ doanh nghiệp cho tương lai của nó. Bản kế hoạch kinh doanh cũng có
thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, và như vậy hình thức trình bày
của bản kế hoạch phụ thuộc vào mục đích cụ thể của nó.
1.1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là một kế hoạch mô tả quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian. Nó đánh giá việc kinh doanh đã có kết quả như
thế nào và tìm kiếm những triển vọng để phát triển và thành công trong tương lai.
Kế hoạch kinh doanh không chỉ cần thiết khi khởi nghiệp kinh doanh mà còn cần
trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh có thể làm
mục tiêu thay đổi nhận thức và nhận biết thương hiệu trong mắt của khách hàng, đối
tác, cộng đồng. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động hướng đến những thay đổi
lớn hoặc khi hoạch định một kế hoạch khởi sự thì kế hoạch kinh doanh thường có
kỳ hạn là 3-5 năm.
1.1.2 Chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh
Theo Hoàng Thị Thanh Hương (2012), việc chuẩn bị bản kế hoạch tạo cơ hội
hoàn thiện những phương pháp kế hoạch hóa được sử dụng trong công việc kinh
doanh, đồng thời giúp cho việc trình bày về doanh nghiệp của mình trước các đối
tác khác mang tính doanh nghiệp hơn. Ta có thể quyết định lập một kế hoạch nhằm
đáp ứng một hay nhiều nhu cầu cụ thể.
Tìm nguồn tài trợ: Một kế hoạch kinh doanh tốt là công cụ có tính thuyết
phục nhất bạn có thể sử dụng, đồng thời cũng là tài liệu bắt buộc phải có đối với các
tổ chức tài chính.
Đưa ra định hướng: quá trình chuẩn bị một bản kế hoạch giúp bạn suy nghĩ
khách quan về doanh nghiệp của mình, về những điểm mạnh và điểm yếu và nội tại,
những cơ hội và mối đe dọa từ bên ngoài, sự cần thiết và thời điểm đưa ra những
quyết định chiến lược.
Truyền đạt được tới các đối tác, các nhà đầu tư cũng như nhân viên chủ chốt,
qua đó củng cố lòng tin vào các mối quan hệ, sự tín nhiệm cũng như khuyến khích
và tập trung hơn nữa những nỗ lực của nhân viên, tóm lại là tạo ra được một tầm
nhìn.
Tạo ra những công cụ quản lý mới: quá trình chuẩn bị một bản kế hoạch sẽ
cung cấp những phương tiện quản lý có lợi về lâu dài cho doanh nghiệp của mình.
Việc lập kế hoạch kinh doanh là điều kiện bắt buộc mỗi khi muốn tăng lợi nhuận
doanh thu từ khách hàng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sản xuất trong công ty.
Đưa ra các quyết định chính xác giúp doanh nghiệp có đường lối kinh doanh
rõ ràng và một chiến lược hoàn hảo hơn.
1.2 Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh
Theo Hoàng Thị Thanh Hương (2012), lập kế hoạch kinh doanh là một bước
quan trọng mà bất cứ một nhà doanh nghiệp cẩn trọng nào cũng cần thiết tiến hành
cho dù quy mô của doanh nghiệp ở mức độ nào. Một bản kế hoạch kinh doanh thực
tế giúp cho chủ doanh nghiệp nhìn rõ hơn các cơ hội và yếu kém-rủi ro của họ một
cách rõ ràng. Trong phần tài tính, chủ doanh nghiệp phải tính rủi ro vào phần thu
được lợi nhuận hoặc phần lỗ.
Bản kế hoạch kinh doanh là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là
cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, đạt được mục
tiêu đề ra.
Lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự
tác động đến từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn nhân lực, thiết
lập được những tiêu chuẩn đề ra trong công tác kiểm tra.
Kế hoạch kinh doanh được cá nhân chủ doanh nghiệp chuẩn bị hoặc quản lý
doanh nghiệp mô tả một cách xác thực nhất về mục đích và các mục tiêu trong kinh
doanh.
Như vậy, việc lập kế hoạch kinh doanh là thứ quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, mỗi nhà quản lý. Nếu không có một bản kế hoạch cụ thể thì nhà quản lý có
thể không biết tổ chức, khai thác nguồn nhân lực của doanh nghiệp một cách hiệu
quả nhất.
1.3 Xây dựng một kế hoạch kinh doanh
1.3.1 Lên ý tưởng kinh doanh
Một ý tưởng kinh doanh tốt sẽ giúp xây dựng kế hoạch kinh doanh đúng đắn. Một ý
tưởng kinh doanh bao gồm các yếu tố: Cơ hội, tính khả thi, nhu cầu thị trường và sự
khác biệt.
1.3.2 Mục tiêu kinh doanh
Trong mọi bản kế hoạch kinh doanh đều cần phải đề ra được mục tiêu cần đạt được.
Các mục tiêu kinh doanh cần phải xác định rõ được thời gian thực hiện công việc.
Mặc dù doanh nghiệp thường có hai mục tiêu chính là định tính và định lượng
nhưng những loại mục tiêu định lượng thường đễ thực hiện hơn. Một doanh nghiệp
có thể phân ra hai mục tiêu là hàng đầu và thứ hai. Những mục tiêu hàng đầu thì
liên quan đến sự sống còn và thành công của doanh nghiệp đó là những mục tiêu về
lợi nhuận, doanh thu và thị phần. Mục tiêu thứ hai là liên quan đến tính hiệu quả của
doanh nghiệp nhưng không phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Các
mục tiêu này có thể thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng đối với các sản
phẩm của doanh nghiệp, sự phát triển của sản phẩm mới hay tính thành công của
công tác quản lý.
1.3.3 Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là quá trình bắt đầu của công việc lập kế hoạch kinh doanh.
Để nhận thức được cơ hội cần có những hiểu biết về môi trường, thị trường, về sự
cạnh tranh, về điểm mạnh điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Chúng
ta dự đoán được những yếu tố chắc chắn và các yếu tố không chắc chắn để đưa ra
các phương án đối phó.Việc lập kế hoạch kinh doanh đòi hỏi cần phải có những dự
báo thực tế về cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Để công tác lập kế hoạch đạt
được hiệu quả một cách tốt nhất, trong quá trình nghiên cứu và dự báo cần tìm hiểu
kỹ các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức.
Các yếu tố bên ngoài như: Môi trường kinh tế vi mô, môi trường kinh tế vĩ mô.
Các yếu tố bên trong như: Nguồn lực về con người, khả năng tài chính, sản phẩm,
dịch vụ, hệ thống công nghệ, hệ thống Maketing,hệ thống phân phối...
Nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp chúng ta chủ động
hơn trong mọi tình huống. Nhưng yếu tố cần tìm hiểu thị trường bao gồm: Nguồn
khác hàng, nhu cầu thi trường, các công ty, doanh nghiệp đã thành công và lý do đạt
được thành công đó.
1.3.4 Nhân sự
Một cơ chế quản lý nhân sự bao gồm quản lý con người và kỹ năng làm việc.
Công việc cần được phân công rõ ràng đối với từng người.
Các buổi họp giao ban báo cáo kết quả và tình hình công việc là rất cần thiết.
Tăng cường các kế hoạch đào tạo và phát triển nhân viên nếu cần thiết.
Sơ đồ tổ chức: một bảng sơ đồ tổ chức đơn giản sẽ giải thích cơ cấu của
doanh nghiệp, cấu trúc báo cáo và các vị trí. Bảng sơ đồ phản ánh đúng sơ đồ hiện
nay và tương lai có thể đưa ra hai bảng trước và sau khi có kinh phí đầu tư. Hai
bảng này sẽ giúp dự đoán được những thay đổi quan trọng trong cơ cấu tổ chức sau
này khi kế hoạch đi vào khuôn khổ.
Bảng bố trí nhân lực: giúp bổ nhiệm những vị trí nào và khi nào. Điều này
sẽ hiệu quả hơn nếu đi đôi với việc sử dụng nguồn thu và dự báo tài chính.
1.3.5 Tài chính
Nếu các phần trước của bản kế hoạch mô tả bằng lời về cơ hội kinh doanh và
cách khai thác cơ hội đó thì kế hoạch tài chính là sự mô tả bằng những con số. Tất
cả các yếu tố được đưa vào bản kế hoạch kinh doanh cho đến thời điểm hiện tại phải
cần sự hỗ trợ của các nghiên cứu giả định và dự báo tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp cho người đọc biết được lý do tại sao đưa ra các dự báo tài chính, xác
định rõ các chi phí cụ thể trong quá trình:
Tổng nguồn vốn: dựa trên tầm nhìn và ước tính về lượng vốn cần thiết để đạt
được tầm nhìn đó, các nhà kinh doanh có thể phát triển một bản liệt kê nguồn vốn
và sử dụng vốn. Nguồn vốn cần được trình bày một cách chi tiết lượng vốn cần là
bao nhiêu và các nguồn vốn sẽ được huy động như thế nào.Nếu huy động nhiều hơn
số vốn cần thiết thì phải dành nhiều hơn số vốn cổ phần cho nhà đầu tư. Nếu huy
động ít hơn số vốn cần thiết thì có thể doanh nghiệp sẽ không đủ vốn để đạt được
mốc phát triển quan trọng trong tương lai và làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Chi phí các nguồn phát sinh doanh thu chính: chi phí cho nhân sự, chi phí
Maketing, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí phát sinh khác....
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: đề cập tới các nhân tố quyết định đến
doanh thu như số lượng người đến cửa hàng, phần trăm mua hàng như thế nào, mức
giá trung bình ra sao..., xác định rõ doanh thu hòa vốn. Mục đích chính là giúp cho
người đọc hiểu được các con số trong báo cáo tài chính.
1.3.6 Đánh giá kế hoạch
Đây là một bản kế hoạch chi tiết đánh giá vấn đề kinh doanh của doanh nghiệp và
nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh thông qua việc lập một bản kế hoach mới để
hoàn thiệt một cách tốt nhất vấn đề kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
1.4 Khái niệm Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng
Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Nguy cơ) – là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh
nghiệp. Điểm mạnh và điểm yếu là thuộc nội bộ doanh nghiệp còn Cơ hội và nguy
cơ đến từ bên ngoài. Đó là khái niệm ma trận Swot được biết đến nhiều nhất.
Vậy có thể đưa ra khái niệm về phân tích SWOT đó là việc phân tích các yếu tố môi
trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như
các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu).
Ma trận SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng
Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Nguy cơ) – là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh
nghiệp. Điểm mạnh và điểm yếu là thuộc nội bộ doanh nghiệp còn Cơ hội và nguy
cơ đến từ bên ngoài. Đó là khái niệm ma trận Swot được biết đến nhiều nhất.
Vậy có thể đưa ra khái niệm về phân tích SWOT đó là việc phân tích các yếu tố môi
trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như
các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu).
1.4.1 Đánh giá cơ hội thách thức của Ma trận Swot
Thông qua nghiên cứu Ma trận Swot tác giả nhận thấy tiềm năng cơ hội phát
triển cao hơn so với những thách thức. Ma trận SWOT là một trong năm bước hình
thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối
với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý
nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho
mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể
thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích SWOT đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định
dạng SWOT dưới một trật tự logic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận, có thể được
sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Quá trình phân tích SWOT sẽ cung cấp
những thông tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng của doanh
nghiệp với môi trường cạnh tranh mà doanh nghiệp hoạt động.
1.4.2 Sản phẩm và dịch vụ
Được hình thành từ kế hoạch thị trường mục tiêu và để mô tả sản phẩm/dịch
vụ của doanh nghiệp khác biệt hóa gì so với sản phẩm/ dịch vụ của đối thủ cạnh
tranh như thế nào.
Mô tả về cách thức doanh nghiệp phục vụ khách hàng hàng ngày. Nhiều nhà
kinh doanh không lượng hóa được hết các chi phí của những sản phẩm/ dịch vụ đó
nên dẫn đến cạn tiền mặt và cuối cùng không trả được các khoản nợ.
1.4.3 Giá cả
Xác định giá bán sản phẩm/ dịch vụ luôn luôn là một việc khó. Có hai cách
tính giá cơ bản là phương pháp cộng chi phí và phương pháp cầu thị trường.
Theo phương pháp cộng chi phí: giá cả= giá thành + giá lợi nhuận kỳ vọng.
Các doanh nghiệp thường đưa ra mức giá thấp nhất để thâm nhập thị trường và gia
tăng thị phần một cách nhanh chóng nhưng nó cũng có thể gặp vấn đề sau này nếu
doanh nghiệp muốn tăng giá lên, cầu về sản phẩm tại mức giá thấp nhất đó có thể
vượt qua năng lực sản xuất sản phẩm, giá bán có thể làm hao hụt lường tiền một
cách không cần thiết.
Theo phương pháp cầu thị trường: doanh nghiệp nên tìm hiểu thị trường và
xác định mức giá hợp lý dựa trên các sản phẩm dịch vụ mà đối thủ cạnh tranh cung
ứng và sản phẩm được định vị như thế nào qua quyết định giá trị cảm nhận của
khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ. Nếu doanh nghiệp cung ứng một sản phẩm có giá
trị và chi phí thấp, mức giá sẽ thấp hơn mức giá thị trường. Sản phẩm/ dịch vụ chất
lượng tốt hơn và có nhiếu chức năng hơn thường sẽ có giá cao hơn thị trường.
1.4.4 Quảng cáo và xúc tiến thương mại
Đối với một doanh nghiệp vừa mới thành lập, nguồn nhân lực hạn chế, cần
lựa chọn cẩn thận kế hoạch quản cáo thích hợp. Tránh làm hao hụt nguồn tiền. Nên
lựa chọn những mô hình hiệu quả nhát cho doanh nghiệp, xác định được các khác
hàng mục tiêu bằng tên của họ thì gửi thư trực tiếp có thể hiệu quả hơn sử dụng
những quảng cáo chớp nhoáng trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Kế hoạch xúc tiến thương mại và khếch trương chi tiết sẽ phục vụ cho nhiều
mục đích khác nhau. Giúp ước tính chính xác về chi phí và từ đó doanh nghiệp
đánh giá được lượng vốn cần huy động. Có thể giúp cho doanh nghiệp tăng thêm uy
tín trong con mắt của các nhà đàu tư tiềm năng vì cho rằng nhà kinh doanh đã hiểu
rõ về ngành và thị trường.
1.5 Thực hiện kế hoạch kinh doanh
Việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng cần có một kế hoạch nhất định.
Một kế hoạch rõ ràng về mục đích sẽ đạt được thông qua các hoạt động kinh doanh.
Trong một chiến lược luôn tồn tại công việc cần được ưu tiên thực hiện trước và cần
xác định rõ thời hạn cho những công việc này.
Chia ra những thời gian dành cho các lỗi phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Để lập được một kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh điều quan trọng nhất chính
là kiến thức
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Những nội dung trong chương 1 là những cơ sở lý thuyết để thực hiện báo
cáo tốt nghiệp, trình bày sơ lược và tóm tắt nhất về xây dựng một kế hoạch kinh
doanh, vai trò của kế hoạch kinh doanh, sự cần thiết của kế hoạch trong doanh
nghiệp.Trong đó tập trung những nội dung chủ yếu như sau:
Khái niệm về bản kế hoạch kinh doanh, vai trò của bản kế hoạch, sự cần thiết của
kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Quy trình lập kế hoạch kinh doanh, nội dung chính của một bản kế hoạch kinh
doanh, cách viết một bản kế hoạch hoàn chỉnh và các yếu tố ảnh hưởng đến bản kế
hoạch kinh doanh.
Chương 2: Phân tích kế hoạch kinh doanh khu vui Cluod Kid trong giai
đoạn 2018-2019.
2. Tổng quan thị trường
2.1 Tổng quan doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, làm cho nhu cầu của con người
ngày càng tăng cao, đòi hỏi nhiều những điều mới lạ không những ở người lớn mà
còn đối với trẻ em. Hiểu được nhu cầu thiết yếu đó và cũng như mong muốn có một
nơi để các bé và gia đình được giải trí từ đó tạo tiền đề xây dựng một khu vui chơi
trẻ em mang tên Cluod Kid.
Sứ mệnh “Tạo nên một môi trường an toàn, lành manh, vui nhộn, mang tính
quốc tế và cộng đồng dành cho tất cả trẻ em để đến vui chơi, học tập và phát tiển
một cách toàn diện nhất”.
Mục tiêu phát triển: Nhằm mục đích tạo một môi trường vui chơi lành mạnh,
chúng tôi đã xây dựng Khu vui chơi Cluod Kid để giúp các bé có một không gian
vừa chơi vừa trải nghiệm một cách tốt nhất.
Giá trị cốt lõi: Khi làm việc với tất cả nhiệt huyết đam mê, chúng ta sẽ khai
phá được năng lực tiềm ẩn, bất ngờ của bản thân mà đạt hiểu quả cao trong công
việc và chúng ta sẽ đủ ý chí, nghị lực để vượt hành trình đầy gian nan để cán đích
thành công. Điều tạo nên sự khác biệt về giá trị của mỗi bộ phận là sự độc đáo và
sáng tạo trong cách nghĩ cũng như cách làm. Trẻ em thích thú với việc đổi mới và
mọi ý tưởng sáng tạo của bạn luôn được chào đón. Nếu bạn muốn có được những
thứ bạn chưa từng có, thì bạn phải làm những việc bạn chưa từng làm. Chiến thắng
bản thân mình chính là chiến thắng lừng lẫy nhất.
Mô hình kinh doanh của Cluod Kid: Được xây dựng và phát tiển dựa trên
mô hình kết hợp giữa giải trí và giáo dục hiện đại và khoa học dành cho trẻ em từ 0-
12 tuổi. Với hệ thống khu vui chơi rộng 200m2 gồm đầy đủ các trang thiết bị nhằm
phục vụ nhu cầu vui chơi cho trẻ và giải trí cho phụ huynh. Thông qua kiến thức và
kinh nghiệm khảo sát các đối thủ cạnh tranh hay các trung tâm vui chơi giải trí lớn
cũng như thấu hiểu sâu sắc về trẻ em. Nhận thấy rằng cách tốt nhất để trẻ học hỏi và
phát triển tốt nhất là thông qua các hoạt động vui chơi giải trí và tương tác với thế
giới xung quanh. Cluod Kid mang đến sự an tâm cho quý phụ huynh và nhà trường
bằng cách tạo ra một môi trường lành mạnh, vui chơi giải trí, mang tính cộng đồng
cao dành cho các bé.
2.1.2 Nhu cầu thị trường
Đối với xã hội ngày nay càng phát triển thì nhu cầu của trẻ em cũng ngày
càng phát triển chứ không riêng gì người lớn. Nhìn chung, các dịch vụ vui chơi giải
trí cho trẻ em ngày càng được đánh giá cao bởi sự đa dạng về hình thức, dịch vụ vui
chơi cho trẻ. Cùng với việc bùng nổ các mô hình Khu vui chơi trẻ em ngày càng
phát triển ngày một nhiều thì đồng nghĩa với việc khách hàng ngày càng khắc khe
hơn trong việc lựa chọn một nơi để cho trẻ vui chơi giải trí. Dịch vụ phải đảm bảo
chất lượng cũng như đáp ứng được nhu cầy của khách hàng. Người tiêu dùng muốn
chi phí họ bỏ ra phải đáp ứng được các nhu cầu mà họ mong muốn là tốt nhất.
Tác giả đã làm một cuộc khảo sát nhỏ đối với số lượng là 500 khách hàng đang sử
dịch vụ ở các khu vui chơi khác nhau trên tại địa bàn huyện Dĩ An.
Anh/chị có thường đến một khu vui chơi nào bất kì ở huyện Dĩ An không?
-
100% đều trả lời là đã từng đến các khu vui chơi trên địa bàn huyện Dĩ An.
Anh/chị thường đến các khu vui chơi bao nhiêu lần trong một tháng?
-
Có 70% người trả lời thường xuyên đến các khu vui chơi trên 10 lần trong 1
tháng, có 30% người trả lời đến dưới 10 lần một tháng
Vậy từ những số liệu trên, tác giả nhận định rằng nhu cầu vui chơi giải trí cho trẻ
em hiện nay rất lớn và sẽ có thể thu được lợi nhuận cao thông qua việc lập một bản
kế hoạch kinh doanh mới trong giai đoạn 2019-2020.
2.2 Phân tích thị trường
2.2.1. Môi trường vĩ mô