TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AN TƯỜNG
Họ tên sinh viên
Lớp
MSSV
Giáo viên hướng dẫn
: Nguyễn Thị Hoạt
: KT03.26
: 12140116
: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Hà Nội, 2016
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................1
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ..................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AN
TƯỜNG.................................................................................................................... 2
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư và
Phát triển An Tường............................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm công cụ dụng cụ..........................................................................4
1.1.3. Cách tính giá NVL tại Công ty...................................................................5
1.1.3.1.Đối với NVL, CCDC nhập kho.............................................................5
1.1.3.2. Đối với NVL, CCDC xuất kho.............................................................6
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường..............................................................6
1.2.1. Đặc điểm thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.................................7
1.2.2. Đặc điểm cấp phát và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ..............8
1.2.3. Hệ thống kho tàng lưu trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.....................9
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển An Tường..........................................................................9
1.3.1. Quản lý chung tại Công ty...........................................................................9
1.3.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty...............12
1.3.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng của Công ty........................................12
1.3.2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ........................................13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ................................................18
PHÁT TRIỂN AN TƯỜNG..................................................................................18
2.1. Kế toán chi tiết nguyên liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư
và Phát triển An Tường.....................................................................................18
2.1.1. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất NVL, CCDC..............................18
(Nguồn: Phòng kế toán).........................................................................................4
(Nguồn: Phòng kế toán).........................................................................................5
2.1.2. Quy trình ghi sổ chi tiết...............................................................................6
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển An Tường..........................................................................9
2.2.1. Chứng từ sử dụng........................................................................................9
2.2.2. Tài khoản sử dụng.....................................................................................10
2.2.3. Sổ kế toán sử dụng....................................................................................10
2.2.4. Quy trình hạch toán...................................................................................10
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, , CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AN TƯỜNG16
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường và phương hướng hoàn
thiện..................................................................................................................... 16
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................16
3.1.2. Nhược điểm...............................................................................................19
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện.........................................................................20
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường..............................................21
3.2.1. Về công tác quản lý và sử dụng vật tư......................................................21
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán....22
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ......................................................24
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết.................................................................................25
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp..............................................................................27
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu...................................28
KẾT LUẬN............................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................32
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.....................................................33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTC
: Bộ tài chính
ĐVT
: Đơn vị tính
GTGT
: Giá trị gia tăng
NVL
: Nguyên vật liệu
STT
: Số thứ tự
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TK
: Tài khoản
VLXD
: Vật liệu xây dựng
VT
: Vật tư
CCDC
: Công cụ dụng cụ
XDCB
: Xây dựng cơ bản
SV: Nguyễn Thị Hoạt
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Trích bảng danh mục nguyên vật liệu của Công ty...............................2
Bảng 1-.2 : Trích bảng tổng hợp một số NVL, CCDC dự trữ tại Công ty........15
Bảng 2.1 : HÓA ĐƠN GTGT................................................................................22
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm khối lượng vật tư............................................23
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho.....................................................................................24
Bảng 2.4: Hóa đơn GTGT.....................................................................................25
Bảng 2.5: Biên bản kiểm nghiệm khối lượng vật tư............................................26
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho.....................................................................................27
Bảng 2.7: Phiếu yêu cầu sử dụng NVL................................................................29
Bảng 2.8: Phiếu xuất kho......................................................................................31
Bảng 2.9: Trích bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Công ty TNHH Đầu tư và
Phát triển An Tường...............................................................................................2
Bảng 2.10: Bảng phân bổ NVL...............................................................................4
Bảng 2.11: Sổ chi tiết Vật liệu, CCDC...................................................................5
Bảng 2.12 : Trích thẻ kho........................................................................................7
Bảng 2.14: Chứng từ ghi sổ...................................................................................12
Bảng 2.15: Chứng từ ghi sổ...................................................................................13
Bảng 2.16: Chứng từ ghi sổ...................................................................................13
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …................................15
Bảng 2.18: Sổ cái TK 153......................................................................................15
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …................................16
Bảng 3.1: Bảng phân tích tình hình dự trữ vật tư...............................................22
Bảng 3.-2: Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức..........................................................24
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm luân chuyển NVL, CCDC của công ty.................................7
Sơ đồ 1-2 : Mô hình các bộ phận liên quan đến kế toán NVL, CCDC..............10
Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.............................................21
SV: Nguyễn Thị Hoạt
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho..............................................29
Sơ đồ 2-3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song......................6
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức ghi Sổ Chứng từ ghi sổ
................................................................................................................................. 11
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo
cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế, kinh
doanh độc lập đã được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán
là một phần không thể tách rời trong hệ thống quản lý của mỗi doanh nghiệp, nó
cung cấp thông tin kinh tế và giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các
quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu
thành từ nguyên vật liệu, nó là một trong các yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi
quá trình sản xuất và thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu chi phí sản
xuất. Mặt khác, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ rất phức tạp và thường xuyên thay đổi nên chi phí về vật liệu nếu không được
quản lý và hạch toán chặt chẽ sẽ gây ra các tổn thất về kinh tế. Một trong những yếu
tố nhằm đạt lợi nhuận cao là tính đúng, tính đủ tránh lãng phí, mất mát vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả
quản lý, hạ giá thành sản phẩm.Muốn đạt được điều đó thì không chỉ có ban lãnh
đạo Công ty nhạy bén nhiệt tình hăng say trong công việc kinh doanh mà còn đòi
hỏi phải có một đội ngũ kế toán quản lý giúp việc không quản khó khăn vất vả, đem
hết tâm lực của mình để cùng với ban lãnh đạo Công ty tìm hiểu, nắm bắt thông tin
về giá cả của nguyên vật liệu. Như vậy kế toán phải hoạt động như là một công cụ
quản lý sắc bén đáp ứng yêu cầu của đơn vị sản xuất.
Qua quá trình tìm hiểu, thực tập ở “Công ty TNHH Đầu Tư và Phát triển An
Tường” em đã nhận thức được chức năng vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế
cũng như tầm quan trọng của việc quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
SV: Nguyễn Thị Hoạt
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát triển An Tường. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu
về phần thực hành kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này,
em xin trình bày đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát triển An Tường ”.
Mặc dù nhận được dự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị trong ban
lãnh đạo và phòng kế toán Công ty nhưng do hiểu biết và kiến thức thực tế chưa có
nhiều nên chắc chắn bản chuyên đề này còn nhiều sai sót, em rất mong sự góp ý của
các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Hữu Ánh để em bổ
sung phần kiến thức được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát triển An Tường
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát triển An Tường
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công
ty TNHH Đầu Tư và Phát triển An Tường
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Hoạt
SV: Nguyễn Thị Hoạt
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
1
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN AN TƯỜNG
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu
tư và Phát triển An Tường
• Đặc điểm nguyên vật liệu
NVL là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
• Danh mục NVL đang sử dụng tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển
An Tường
Bảng 1.1 Trích bảng danh mục nguyên vật liệu của Công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
……….
Tên vật tư
ĐVT
Phân nhóm
Mã hóa
Cát xây trát
m3
VLC1
VC001
Xi m¨ng PC30
Kg
VLC2
VC002
Xi m¨ng tr¾ng
Kg
VLC3
VC003
Que hµn
Kg
PT1
VC004
§¸ granit tù nhiªn
m2
VLC4
VC005
Flinkote
Kg
PT2
VC006
Phô gia Sika lite
Kg
PT3
VC007
Gạch thông tâm A1 (6 lỗ)
Viên
VLC5
VC008
Thép V 70x6m
Cây
VLC6
VC009
Thép hộp 50x100x6
Cây
VLC6
VC010
Thép vuông 20x20
Kg
VLC6
VC011
Cáp 2x4
Cái
PT1
VC012
Ngói mái
m2
VLC7
VC013
Ống nhựa uPVC
M
PT4
VC014
Cáp chống cháy 4x10
M
PT1
VC015
Diesel
Lít
NL1
VC016
……………………………… ……….. …………… …………….
(Nguồn: Phòng thiết bị vật tư)
• Phân loại NVL của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau, nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng NVL lớn, bao gồm nhiều
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
2
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
loại có công dụng khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được
bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Vì thế muốn quản lý tốt và hoạch
toán chính xác NVL đòi hỏi phải phân loại NVL một cách khoa học, hợp lý. Tại
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường như sau:
* Căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NVL ra thành các nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Ví dụ như:
Cát, xi măng, gạch, sắt...
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Mà kết hợp với nguyên vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng và giá trị
thẩm mỹ cho sản phẩm. Ví dụ như: Vôi, sơn...
- Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất. Có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu... ở thể rắn như than đá, than
bùn, và ở thể khí hư như ga...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
mà công ty sử dụng cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, bao gồm
phụ tùng thay thế các loại máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô
tô như: vòng bi, vòng đệm, săm lốp,...
- Thiết bị XDCB và vật kết cấu: là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm
xây lắp nhưng khác biệt với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng như:
thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, hệ thống thu lôi, kim loại đúc sẵn…
- Phế liệu thu hồi: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, bao
gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ, vỏ bao xi măng...
* Căn cứ vào nguồn cung cấp có thể phân loại nguyên vật liệu thành các
nhóm như sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là NVL do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thông thường mua của các nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến: là vật liệu mà doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
nhu cầu vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
3
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Vật liệu thuê ngoài gia công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất cũng không phải mua ngoài mà thuê ở các cơ sở gia công.
1.1.2. Đặc điểm công cụ dụng cụ
- CCDC là những tư liệu lao động không đủ điều kiện (về giá trị và giá trị sử
dụng), tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định. Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, toàn bộ giá trị chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm vào trong giá thành
hay vào trong chi phí sản xuất trong kỳ.
- CCDC có những loại có giá trị lớn nhưng thời gian sử dụng ngắn, có thể
tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ sản xuất, chuyển dịch dần dần. Có loại giá trị
nhỏ thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị chuyển dịch
dần dần. Có loại giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất và giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Danh mục công cụ dụng cụ
- Dàn giáo thép, cuốc, xẻng, dao xây,...
- Quần áo, dày dép, mũ chuyên dụng,…
- Máy trộn bê tông, máy đầm cóc, máy bơm,...
- Máy khoan cắt, máy nén, máy hàn, máy uốn,…
- Đèn pha, đèn hiệu, máy kiểm tra cường độ,…
- Nồi nấu nhựa, thùng tưới nhựa,…
- Bao bì,…
Phân loại công cụ dụng cụ
* Cũng như vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất khác
nhau cũng có sự phân chia khác nhau:
- Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý.
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc các loại.
- Lán trại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
4
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
* Trong công tác quản lý, công cụ dụng cụ được chia làm 3 loại:
- Công cụ dụng cụ lao động.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
* Theo mục đích và nơi sử dụng, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Dùng cho quản lý.
- Dùng cho các nhu cầu khác
1.1.3. Cách tính giá NVL tại Công ty
1.1.3.1.Đối với NVL, CCDC nhập kho
Trong hạch toán giá nhập được tính theo giá thực tế (giá gốc):
Giá nhập kho = Trị giá mua hàng hóa + chi phí mua hàng
- Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài về thì giá nhập kho gồm:
Giá nhập = Giá hàng mua (trên tờ khai hải quan) + thuế Nhập khẩu + thuế
TTĐB + Chi phí mua hàng (vận tải, bốc dỡ, lưu kho, chi phí mở thủ tục hải quan…)
– các khoản giảm giá hàng mua
- Đối với hàng hóa mua trong nước thì giá nhập kho gồm:
Giá nhập= Giá mua hàng (trên hoá đơn GTGT) + Chi phí vận chuyển, bỗc
dỡ - các khoản giảm giá hàng bán.
- Đối với hàng do Công ty nhập tự sản xuất thì giá nhập là giá thực tế sản
xuất (giá thành công xưởng).
- Đối với hàng hoá là thuê ngoài gia công chế biến thì giá nhập bao gồm:
Giá nhập = Chi phí gia công,chế biến + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Ví dụ: 1 lô hàng quạt điện với kiểu dáng cũ sẽ không bán được thì Công ty
đưa đi gia công lắp thêm phần tích điện. Khi tính giá phải tính thêm cả chi phí gia
công lắp đặt + giá cũ.
- Đối với hàng hóaoá là nhận góp từ các đơn vị cá nhân tham gia vào liên
doanh, liên kết giá nhập kho là giá đã được bên nhận góp vốn và bên góp vốn đã
thoả thuận hoặc được bên thứ 3 định giá.
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
5
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Nhập từ quà tặng, biếu cho viện trợ… tính theo giá tương đương ngoài thị
trường của mặt hàng cùng loại.
Ví dụ: Mua 10 thùng sơn được tặng 1 thùng sơn thì nhập kho 11 thùng, thùng
được khuyến mại tính theo giá ở thị trường lấy giá bình quân không được lấy quá cao
hoặc quá thấp so với thị trường (vì giữa các cửa hàng có sự chênh lệch về giá).
1.1.3.2. Đối với NVL, CCDC xuất kho
Hiện nay Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính vật tư xuất kho phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một
đơn vị sản phẩm, hàng hóa.
Đơn giá bình quân của cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
=
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Theo tài liệu tháng 11/2015 có tình hình nhập, xuất, tồn Xi măng như sau:
Tồn đầu kỳ 12 tấn,đơn giá 1.250.000đ/tấn
Nhập trong kỳ (ngày 10/11) xi măng: 55 tấn đơn giá 1.270.000đ/tấn
Đơn giá bình quân
của xi măng sau lần
nhập 10/11
(12 x 1.250.000) + (55 x 1.270.000)
=
= 1.266.418đ/tấn
12 + 55
Giá thực tế xuất kho xi măng ngày 15/11 = 60* 1.266.418 = 75.985.080đ
Nhờ việc sử dụng phần mềm kế toán máy Fast nên công việc tính giá NVL,
CCDC tại DN trở nên đơn giản hơn nhiều. Hàng ngày, kế toán vật tư nhập các
chứng từ như: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,..vào phần mềm
kế toán, phản ánh đầy đủ chi phí thu mua. Kế toán sẽ vào phần mềm đến phần tính
giá hàng tồn kho rồi chọn tính giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, máy
tính sẽ tự động tính ra giá trị thực tế của từng lần xuất NVL, CCDC. Như vậy, độ
chính xác sẽ cao hơn và giảm bớt sự phức tạp cho kế toán vật tư.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường
NVL, CCDC của công ty phần lớn là có thể mua được ngay trong thị trường
trong nước và cũng có một số ít được nhập khẩu từ nước ngoài. Dù NVL, CCDC
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
6
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
của công ty được thu mua ở đâu, khi đã về tới công ty thì phải vận chuyển và thanh
toán theo đúng số lượng thực tế nhập kho với chất lượng, quy cách đầy đủ, phù hợp
với yêu cầu sản xuất.
NVL, CCDC
mua trong nước
NVL, CCDC
muanước ngoài
Nhập kho tại
công ty
Các công
trường
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm luân chuyển NVL, CCDC của công ty
(Nguồn: Phòng thiết bị vật tư)
Qua sơ đồ ta nhận thấy NVL, CCDC của công ty sau khi mua được chuyển
tới các công trình dưới 2 hình thức: Một là chuyển thẳng đến chân công trình đang
thi công. Hai là chuyển về kho của công ty sau đó xuất kho chuyển đến các công
trình đang thi công.
1.2.1. Đặc điểm thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Với đặc điểm sản xuất chủ yếu là quá trình thi công, hầu hết NVL, CCDC
như cát, đá, xi măng, thép,… đều hình thành từ nguồn thu mua bên ngoài từ các nhà
cung cấp NVL xây dựng. Chính vì vậy, để đáp ứng và duy trì liên tục quá trình thi
công đạt hiệu quả cao, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Tườngrất chú trọng
việc cung ứng NVL cho các phân xưởng với quy trình thu mua NVL được xây dựng
chặt chẽ.
Hàng tháng, hàng quý, phòng vật tư lên kế hoạch thu mua NVL có sự phê
duyệt của kế toán trưởng và giám đốc. Dựa trên kế hoạch thu mua và tình hình sử
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
7
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
dụng NVL, CCDC thực tế, phụ trách vật tư cử nhân viên đi khảo sát, lấy báo giá
của các nhà cung cấp vật tư phù hợp khác nhau ; trình giám đốc duyệt mua và chọn
nhà cung cấp hầu hết là các đơn vị cung ứng vật tư xây dựng có giá cả cạnh tranh
nhất với chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu về tiêu chuẩn sử dụng và có cơ sở địa bàn
thuận tiện. Trên cơ sở đó, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng mua – bán vật tư. Căn
cứ vào hợp đồng, phòng vật tư thực hiện thu mua vật tư. Vật tư khi được vận
chuyển đến kho công ty, ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa về số
lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất theo như hợp đồng đã ký rồi lập biên bản
kiểm nghiệm và làm thủ tục nhập kho.
Việc tiếp nhận chính xác số lượng và chủng loại NVL, CCDC theo đúng hợp
đồng giao hàng, phiếu vận chuyển công ty sẽ tránh được tình trạng thất thoát, sàng
lọc và loại bỏ được những NVL, CCDC không đúng quy cách. Các tiêu thức công
ty áp dụng khi tiếp nhận NVL, CCDC là:
- Mọi vật tư hàng hóa đều phải có giấy tờ hợp lý, hợp lệ
- Mọi vật tư hàng hóa tiếp nhận phải đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm
- Kiểm tra, xác định chính xác số liệu, chất lượng và chủng loại
- Phải có biên bản xác nhận cho các trường hợp phát hiện thừa, thiếu, hỏng,
sai quy cách.
Mặc dù công ty đã thực hiện kiểm tra và thực hiện các quy trình cần thiết
trước khi NVL, CCDC được chuyển về kho hay chuyển thẳng đến chân các công
trình đang thi công, nhưng phần lớn các công trình thi công của công ty ở xa và ở
nhiều địa điểm khác nhau nên khi tiếp nhận NVL, CCDC vẫn còn khó khăn và còn
xảy ra hiện tượng thất thoát.
1.2.2. Đặc điểm cấp phát và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bên cạnh công tác thu mua, công tác quản lý cấp phát và sử dụng vật tư cũng
là một trong những khâu quan trọng. NVL xuất cho sản xuất là một trong ba yếu tố
cơ bản quyết định giá thành mà còn ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Các NVL được xuất dùng chủ yếu nằm trong chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, còn lại CCDC nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất chung và gần như không có
NVL xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Khi công trường thi công có nhu cầu sử
dụng NVL, CCDC, phòng vật tư sẽ lập phiếu yêu cầu vật tư gửi lên trưởng phòng
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
8
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
vật tư cùng kế toán trưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, xem xét tình hình thực
hiện tiến độ sản xuất, định mức tiêu hao vật tư và tính toán lượng vật tư cấp phát
trong tháng, kết hợp lượng vật tư tồn kho do thủ kho cung cấp, sẽ quyết định duyệt
phiếu yêu cầu vật tư. Sau khi phiếu vật tư được duyệt, phòng vật tư và thủ kho tiến
hành làm thủ tục xuất kho. Đối với các NVL chính khối lượng lớn, bộ phận vận tải
phối hợp làm việc trong khâu vận chuyển bằng xe tải, xe ben,… đưa vật tư đến chân
các công trình thi công.
1.2.3. Hệ thống kho tàng lưu trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Việc bảo quản và dự trữ NVL, CCDC tại kho bãi cần được thực hiện theo
đúng chế độ quy định cho từng loại vật tư phù hợp với đặc tính riêng của mỗi loại
phụ thuộc vào quy mô tổ chức quản lý của công ty, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí, hư hỏng làm giảm chất lượng NVL, CCDC.
Tại kho Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường, hệ thống gồm 2 kho
chính : kho bê tông thô (KCT T1) và kho bê tông nhựa (KCT N1) bao gồm nhiều
ngăn kho nhỏ cho từng loại vật tư. Hệ thống kho được phân chia dựa trên 2 phân
khu giám sát công trình riêng tạo điều kiện thuận lợi cho cung ứng thi công, góp
phần giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Với đặc điểm NVL, CCDC phục vụ cho xây dựng có khối lượng lớn, cồng
kềnh, nên 2 kho chính cũng phải được thiết kế rộng rãi, diện tích mặt bằng khoảng
350 m2, được trang bị hết sức đầy đủ các phương tiện vận tải hiện đại như xe ben,
xe xúc, cần trục,… các thiết bị cân đo đong đếm và các thiết bị khác kiểm tra chất
lượng, cùng các thiết bị hỗ trợ để bảo quản tốt vật tư. Do đa số các thiết bị, vật tư
đều cần được bảo quản trong điều kiện khô ráo để đảm bảo đúng chất lượng, phẩm
chất nên các tiêu chuẩn vật tư theo quy định cũng được đặc biệt quan tâm và luôn
được đảm bảo.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển An Tường
1.3.1. Quản lý chung tại Công ty
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
9
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
chức dưới sự định hướng và giám sát của hội đồng quản trị tạo nên mô hình quản lý
chặt chẽ, hiệu quả với sự phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban liên
quan. Mô hình tổ chức quản lý NVL, CCDC tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển An Tường được thực hiện như sau :
Ban
Giám sát
Kế toán
NVL, CCDC
Phòng
Thủ kho
Phòng kế
hoạch
vật tư
Sơ đồ 1-2 : Mô hình các bộ phận liên quan đến kế toán NVL, CCDC
• Ban giám sát
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động thi công công trình và chịu trách nhiệm
với Ban giám đốc. Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, hoàn thiện
hoạt động thi công công trình.
- Xem xét kế hoạch sản xuất trong tháng, quý, năm, đồng thời triển khai các
bộ phận/phòng ban thực hiện ; điều hành hoạt động sản xuất đạt năng suất ; xem xét
và xét duyệt cho triển khai tài liệu kỹ thuật đảm bảo chất lượng từ khâu mua vào
NVL, CCDC đến sản phẩm đầu ra (công trình hoàn thành) ; xem xét và quyết định
các quy định quản lý, các đề xuất điều động, bổ sung máy móc thiết bị, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất được tiến hành hiệu quả.
Phòng vật tư
- Lập kế hoạch dự trù hàng năm, hàng quý, liên hệ mua sắm vật tư, các thiết
bị phục vụ cho sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
10
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Nhập kho, sắp xếp kho tàng, bảo quản NVL, CCDC đảm bảo chất lượng,
an toàn theo đúng chế độ chuyên môn và quy định của công ty.
- Duyệt dự trù và cấp phát NVL, CCDC đúng nhu cầu sử dụng của công
trình. Lập sổ sách theo dõi vật tư theo đúng nguyên tắc và chế độ nhà nước quy
định, thanh quyết toán kịp thời về sử dụng các vật tư. Kiểm kê định kỳ và đề xuất
thanh xử lý theo quy định.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập – xuất – tồn NVL, CCDC ; tính giá thực tế của vật
tư đã mua và nhập kho công ty ; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
NVL, CCDC về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn,… nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại VL, CCDC cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NVL, CCDC, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán
ban đầu về vật tư đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống
nhất trong công tác kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC ; phát
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những ý kiến xử lý NVL, CCDC thừa, thiếu, ứ đọng,
kém chất lượng, tính toán chính xác giá trị NVL, CCDC đã tiêu hao và các đối
tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại NVL, CCDC theo quy định, lập các báo
cáo về vật tư phục vụ công tác quản lý và lãnh đạo.
Phòng kế hoạch
- Hoạch định hoạt động hệ thống quản trị chất lượng NVL, CCDC ; giám sát
đo lường hệ thống, giám sát đo lường quá trình từ khâu nhập vật tư cho đến quá
trình sản xuất và giám sát đo lường công trình thi công.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị về mức độ phù hợp của NVL,
CCDC đối với hệ thống tài liệu công ty quy định và tính hiệu quả trong quá trình
vận hành hệ thống.
- Theo dõi đánh giá việc thực hiện các kế hoạch từng giai đoạn và việc thực
hiện mục tiêu chất lượng của các đơn vị và công ty trong việc sử dụng NVL, CCDC.
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
11
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Thủ kho
- Chịu trách nhiệm trông coi, bảo quản về toàn bộ số NVL, CCDC, máy móc
thiết bị, tài sản cố định, hàng hóa do mình phụ trách quản lý.
- Theo dõi tình hình nhập, xuất kho NVL, CCDC, máy móc thiết bị, tài sản
cố định, hàng hóa theo số lượng.
- Định kỳ gửi báo cáo theo dõi cho kế toán vật tư để hạch toán.
- Cuối tháng đối chiếu số lượng tồn kho trên thẻ kho và sổ chi tiết vật tư của
kế toán vật tư.
- Cùng với bộ phận kế toán kiểm kê định kỳ (theo tháng hoặc theo quý).
1.3.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
1.3.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng của Công ty
Việc xây dựng định mức tiêu dùng NVL, CCDC trong công ty chính xác và đưa
mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm
NVL và có cơ sở để quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư. Mức tiêu dùng NVL, CCDC
còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch cung ứng và sử dụng tạo điều kiện cho hạch toán
kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hiện tiết kiệm trong công ty.
Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Hiện nay có rất nhiều phương pháp định mức tiêu dùng NVL, CCDC nhưng
đa số các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam sử dụng 3 phương pháp như sau:
- Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp phân tích
Dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật và các điều kiện về sản xuất kinh doanh
của công ty. Công ty đã lựa chọn phương pháp phân tích để định mức tiêu dùng
NVL, CCDC khi thực hiện phương pháp này công ty đã tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Công ty tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu về định mức,
đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của NVL, CCDC, chất lượng máy móc
thiết bị...
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
12
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Nhìn chung công ty đã áp dụng phương pháp này tương đối tốt. Phương
pháp này mang lại cho công ty được sự chính xác và đưa ra được một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Khi áp dụng phương pháp này, định mức tiêu dùng trong công ty
luôn nằm trong trạng thái được cải tiến. Song công ty cũng gặp phải chút khó khăn:
phương pháp này đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn diện và chính xác,
mà đặc điểm của công ty là các công trình xây dựng ở xa và khác nhau nên khi tổng
hợp thông tin tương đối khó khăn và gặp nhiều trở ngại. Nhưng với đội ngũ xử lý
thông tin có trình độ, năng lực cao và kinh nghiệm làm việc lâu năm thì công ty vẫn
thực hiện được công tác xây dựng định mức tiêu dùng một cách hợp lý nhất.
Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng
Sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi công trình là khác
nhau nên để đảm bảo cho quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm, công ty phải
sử dụng một khối lượng NVL tương đối lớn, đa dạng về chủng loại.
- Cách xác định khối lượng NVL cần dùng của công ty:
Bảng vẽ thiết kế
công trình thi công
Bảng khối lượng
NVL cần dùng
Trước khi tiến hành thi công thì phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ thiết kế bảng vẽ
thiết kế công trình thi công sau khi bảng thiết kế được duyệt và dựa trên bảng thiết
kế đó công ty sẽ đưa ra bảng khối lượng NVL cần dùng cho công trình đó.
Việc xác định trước lượng NVL cần dùng sẽ giúp cho công ty có thể chuẩn
bị trước (mua về) để phục vụ cho công việc thi công tránh tình trạng thất thoát và
gián đoạn trong thi công.
Hiện tại, công ty đang thực hiện rất tốt việc xác định khối lượng NVL phục
vụ cho các công trình đảm bảo cho tiến trình thi công tránh tình trạng chậm trễ làm
giảm tiến độ thi công và thất thoát nguyên vật liệu.
1.3.2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Tại công ty các sản phẩm chủ yếu là các công trình nhà ở thu nhập thấp, các
công trình công cộng, đường có địa bàn khác nhau nên khi các công trình được khởi
công thì khối lượng NVL thường được chuyển thẳng tới chân các công trình để đưa
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
13
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
vào trực tiếp thi công. Tuy nhiên để tránh sự biến động của NVL nên việc dự trữ
một số NVL cần dùng lâu dài là vô cùng cần thiết đối với công ty.
Tại công ty để xác định những NVL cần dự trữ thì công ty chia thành 2 loại:
- Vật tư luân chuyển: là các loại vật tư dùng trong thời gian dài từ công trình
này đến công trình khác. Chính vì thế những vật tư này công ty thường nhập về
kho.
- Vật tư tiêu hao: là loại vật tư tiêu hao hết trong quá trình sản xuất nên loại
vật tư này công ty thường chuyển thẳng đến những công trình đang thi công, ví dụ
như các loại sắt, thép, đá, gạch...
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
14
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Bảng 1-.2 : Trích bảng tổng hợp một số NVL, CCDC dự trữ tại Công ty
ĐVT: Đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
…...
Tên vật tư
Ống nhựa D34
Máy khoan
Diesel
Máy đầm
Nhớt HD50
Dầm Superty ngoài
Máy bơm điện
Quần áo chuyên dụng
………………………….
ĐVT
M
Cái
M
Cái
Lít
Bộ
Cái
Bộ
…….
Khối lượng
tháng 2/2016
31,79
4
350
2
235
1
2
10
………………
Đơn giá
25.350
890.000
21.234
1.515.000
38.560
2.568.654
970.000
105.000
……………..
(Nguồn: Phòng thiết bị vật tư)
Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư được xét
duyệt, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp đảm
bảo nguồn NVL, CCDC đúng chất lượng, hợp lý về giá cả. Với đội ngũ nhân viên
có kinh nghiệm nên việc xác định lượng NVL, CCDC cần mua cho công trình của
công ty là rất tốt. Khi xác định lượng NVL, CCDC cần dùng để đảm bảo cho quá
trình thi công thì công ty sẽ lên kế hoạch để tiến hành thu mua.
Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Do lĩnh vực hoạt động của công ty là xây dựng, và đặc điểm của các công
trình là phân bổ trên các địa bàn khác nhau nên việc phải xây dựng một kế hoạch
mua sắm NVL, CCDC là rất cần thiết. Từ bản vẽ thiết kế thi công công trình công
ty sẽ xác định khối lượng NVL, CCDC cần dùng và dự trữ cho công trình, sau đó sẽ
xây dựng kế hoạch mua sắm qua từng tháng. Hiện tại, công ty đã thực hiện tốt việc
tìm hiểu thị trường NVL, CCDC trong nước cũng như nước ngoài và nhu cầu NVL,
CCDC của các công trình đang thi công từ đó công ty đã đưa ra những kế hoạch
mua sắm hợp lý nhất để đảm bảo cho việc thi công không bị gián đoạn và đảm bảo
nguồn vốn của công ty được chi tiêu hợp lý nhất. Khi kế hoạch này được thực hiện
sẽ đảm bảo việc thi công các công trình không xảy ra trường hợp bị thiếu NVL,
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
15
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
CCDC làm cho công việc thi công bị gián đoạn dẫn tới giảm lợi nhuận và mất uy tín
của công ty.
Kiểm kê NVL, CCDC
Công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại công ty nhằm mục đích
kiểm tra số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu có tại thời
điểm kiểm kê. Ngoài ra việc kiểm kê cũng giúp cho công ty kiểm tra được tình
hình bảo quản, phát hiện các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Nguyên vật liệu của công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại nên quá trình
kiểm tra thường mất thời gian. Vì vậy công ty tiến hành kiểm kê theo định kỳ một
năm một lần ở tất cả các kho. Việc kiểm kê sẽ được phân ra định kỳ ở các kho. Ví
dụ như tháng 1 kiểm kê kho NVL chính, tháng 2 kiểm tra kho nhiên liệu… Ban
kiểm kê có bốn người bao gồm Phó giám đốc, thủ kho, cán bộ vật tư, kế toán
nguyên vật liệu. Ban kiểm kê sử dụng các biện pháp như cân, đong, đo, đếm…để
tính toán số liệu thực tế trong kho và thực hiện việc so sánh, đối chiếu với Sổ chi
tiết vật tư, thẻ kho. Kết quả kiểm kê được ghi vào Biên bản kiểm kê. Trong đó ghi
rõ số liệu theo sổ kế toán và số liệu thực tế kiểm kê và xác định chênh lệch thừa
thiếu cho từng loại.
Nếu phát hiện có chênh lệch thiếu thì cần tìm xác định xem chênh lệch đó có
trong định mức không. Chênh lệch vượt ngoài định mức thì cần tìm ra nguyên nhân
vật tư bị thiếu hụt từ đó đưa ra biện pháp xử lý. Nếu là nguyên nhân khách quan
như do khí hậu hay bão lụt… thì phần thiếu hụt sẽ được tính vào chi phí. Còn thiếu
hụt do nguyên nhân chủ quan thì cần phải tìm ra người phải chịu trách nhiệm chính
để bồi thường như thủ kho không bảo quản cẩn thận gây mất mát thì thủ kho phải
bồi thường, cũng đối với chênh lệch thừa thì cũng cần phải tính toán lại sổ sách xem
có bỏ sót bút toán nào không hay là do khách hàng gửi.
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
16
Mã sinh viên: 12140116
Chuyên đề thực tập chuyên ngànhthực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
SV: Nguyễn Thị Hoạtt
17
Mã sinh viên: 12140116