Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành thí nghiệm trong dạy học sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ SANG

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG ĐỂ RÈN LUYỆN
CHO HỌC SINH KĨ NĂNG THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ SANG

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG ĐỂ RÈN LUYỆN
CHO HỌC SINH KĨ NĂNG THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRỊNH ĐÔNG THƢ

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
cô giáo, người hướng dẫn khoa học TS.Trịnh Đông Thư đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sinh học – Trường Đại học
Sư phạm Huế đã có những góp ý chân thành để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo tổ Sinh – Kỹ thuật Nông nghiệp, phụ
trách phòng thí nghiệm thực hành sinh học trường THPT Đào Duy Từ cùng các
thầy cô giáo các trường THPT tại địa bàn thành phố Đồng Hới đã tạo điều kiện
thuận lợi và hợp tác nhiệt tình cùng chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn ở bên động viên giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Sang

ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kì một
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Trần Thị Sang

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Lời cam đoan ...................................................................................................................... iii
Mục lục.................................................................................................................................. 1
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................... 4
Danh mục các bảng .............................................................................................................. 5
Danh mục các hình, sơ đồ .................................................................................................... 6
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................8
3. Giả thuyết khoa học .............................................................................................8
4. Giới hạn của đề tài ...............................................................................................8
5. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................9
8. Lược sử vấn đề nghiên cứu ...............................................................................10
9. Đóng góp mới của đề tài....................................................................................15
PHẦN II. NỘI DUNG......................................................................................................16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...........................16

1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ...................................................................................16
1.1.1. Thí nghiệm ...............................................................................................16
1.1.1.1. Định nghĩa. ........................................................................................16
1.1.1.2. Phân loại thí nghiệm .........................................................................19
1.1.1.3. Vai trò của thí nghiệm .......................................................................21
1.1.2. Kĩ năng .....................................................................................................21
1.1.2.1. Kỹ năng là gì? ...................................................................................21
1.1.2.2. Kĩ năng thực hành thí nghiệm. ..........................................................22
1.1.3. Cấu trúc của kĩ năng tổ chức bài thí nghiệm thực hành ..........................23
1.1.3.1. Cấu trúc .............................................................................................23

1


1.1.3.2. Yêu cầu cần đạt của kỹ năng tổ chức bài thí nghiệm thực hành .......26
1.1.3.3. Ý nghĩa của kỹ năng tổ chức bài thí nghiệm thực hành ....................26
1.1.4. Hoạt động ................................................................................................26
1.1.4.1. Định nghĩa .........................................................................................26
1.1.4.2. Hoạt động dạy học ............................................................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...............................................................................32
1.2.1. Đối với giáo viên .....................................................................................32
1.2.1.1. Phương pháp giảng dạy của GV .......................................................32
1.2.1.2. Ý kiến của GV về sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động THTN
cho HS ................................................................................................... 36
1.2.2. Đối với học sinh .......................................................................................36
1.2.3. Phân tích thực trạng rèn luyện kĩ năng thực hành ...................................38
1.2.3.1. Đối với GV ........................................................................................38
1.2.3.2. Đối với HS ........................................................................................38
1.2.3.3. Nguyên nhân .....................................................................................39
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG ĐỂ RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ

NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 .........42
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung chương trình sinh học 10. .................................42
2.1.1. Vị trí .........................................................................................................42
2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương trình sinh học 10. .........................................42
2.1.3. Hệ thống các bài thực hành trong chương trình sinh học 10 ...................43
2.2. Thiết kế hoạt động dạy học để rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm
cho HS. ..................................................................................................... 44
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động. ................................................................44
2.2.1.1. Hệ thống các thí nghiệm rèn kĩ năng thực hành cho HS. .................45
2.2.1.2. Qui trình thiết kế hoạt động dạy học bài thực hành thí nghiệm. ......53
2.2.1.3. Ví dụ minh hoạ thiết kế hoạt động dạy học thực hành thí nghiệm ...54
2.2.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. .........................56
2.2.2.1. Sử dụng câu hỏi.................................................................................56
2.2.2.2. Sử dụng bài tập .................................................................................56

2


2.3. Qui trình rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho HS.............................58
2.3.1. Qui trình ...................................................................................................58
2.3.2. Ví dụ minh hoạ ........................................................................................60
2.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành thí nghiệm ..............................62
2.4.1. Cơ sở của việc đề xuất các tiêu chí. .........................................................62
2.4.2. Hệ thống tiêu chí ......................................................................................63
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................66
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................66
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................66
3.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................66
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................66
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................66

3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................67
3.4.1. Phân tích định tính ...................................................................................67
3.4.2. Phân tích định lượng ................................................................................68
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................75
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KHV

Kính hiển vi

PPDH


Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

STN

Sau thực nghiệm

TTN

Trước thực nghiệm

THTN

Thực hành thí nghiệm

TH

Thực hành

TN

Thí nghiệm

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng hoạt động dạy THTN của GV.............................32
Bảng 1.2. Phương pháp tổ chức THTN của GV ..............................................................35
Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của GV về sự cần thiết của việc tổ chức THTN
cho HS .......................................................................................................................36
Bảng 1.4. Thực trạng học của HS trong giờ thực hành sinh học.....................................36
Bảng 1.5. Ý kiến của GV về kĩ năng THTN của HS .......................................................38
Bảng 2.1. Hệ thống các bài thực hành trong chương trình SH 10, SGK cơ bản cụ thể
như sau: ...............................................................................................................................43
Bảng 2.2. Hệ thống các thí nghiệm rèn kĩ năng TH cho HS. .........................................44
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm.....................63
Bảng 2.4. Đánh giá việc rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm theo từng tiêu chí ....63
Bảng 3.1.Tổng hợp kết quả các lần kiểm tra kỹ năng TH ...............................................68
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mức độ của từng tiêu chí của kỹ năng TH .............................68
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp mức độ về các tiêu chí của kĩ năng THTN ............................71

5


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Tiêu bản thí nghiệm co và phản co nguyên sinh..............................................45
Hình 2.2. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh (ở thài lài tía) ....................................46

Hình 2.3. Thí nghiệm với enzim catalaza ........................................................................47
Hình 2.4. Thí nghiệm lên men etilic trong ống nghiệm ...................................................48
Hình 2.5. Thí nghiệm lên men etilic trong chai nhựa.......................................................48
Hình 2.6. Lên men lac tic (làm sữa chua) .........................................................................50
Hình 2.7. Lên men lactic (muối dưa cải) ..........................................................................51
Hình 2.8. Nhuộm đơn quan sát vi khuẩn ở sữa chua (vi khuấn Streptococus sp) ..........52
Hình 2.9. Nhuộm đơn quan sát vi khuẩn ở bựa răng (trực khuẩn bacillus) ...................53
Sơ đồ 2.1. Qui trình thiết kế hoạt động dạy học bài THTN.............................................54
Sơ đồ 2.2. Qui trình rèn luyện kĩ năng THTN. .................................................................60
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 1 TTN và STN ...............69
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 2 TTN và STN ......................69
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 3 TTN và STN ......................70
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 4 TTN và STN ......................70
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 5 TTN và STN ......................71
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn các mức độ rèn luyện kĩ năng THTN TTN và STN ............72

6


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công cuộc xây dựng đất nước ta trong thời đại mới đòi hỏi phải có những
người lao động tự chủ năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thường
gặp, luôn luôn theo kịp được với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, tự
lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, có đạo đức, biết giữ gìn
bản sắc truyền thống dân tộc qua đó góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó khẳng định một trong ba khâu đột phá chiến
lược là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn nhân lực,

nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” [15]. Vì vậy, giáo dục phổ thông của nước
ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực của người học. Để đảm bảo được điều đó nhất định phải thực hiện
thành công việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng thông qua hoạt động tự lực tự giác tích cực của
bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và quan điểm đạo đức, phẩm
chất cho người học.
Điều 27, luật giáo dục cũng đã ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tính chất, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho HS” [15]. Vậy, Việc kết hợp linh hoạt PPDH truyền thống và các
PPDH hiện đại có tác dụng mang lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học. Một trong
những PPDH hiện đại có nhiều triển vọng cho việc phát huy tính tích cực và năng
lực của HS là phương pháp vận dụng lí thuyết hoạt động. Lí thuyết hoạt động là cơ
sở để đi sâu phân tích các kỹ năng học tập bằng hành động, bằng cách góp phần cải
thiện kĩ năng cũng như năng lực học tập suốt đời cho HS đáp ứng yêu cầu của đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay.

7


Bộ Giaó dục – Đào tạo cũng đã qui định mục tiêu và kĩ năng học tập môn SH:
“Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học, biết tiếp thu và xử lí thông tin, lập bảng
biểu, sơ đồ, đồ thị, làm việc theo nhóm, làm báo cáo nhỏ, trình bày trước tổ, lớp”[55].
Sinh học là một khoa học thực nghiệm, trong dạy học Sinh học việc rèn luyện và phát
triển kĩ năng là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm. Xét về kĩ năng, có thể nói thông qua
THTN việc rèn luyện và trau dồi kĩ năng được bọc lộ rõ nét nhất. Chương trình sinh
học 10 ở THPT mang tính khái quát, trừu tượng khá cao ở cả vi mô và vĩ mô.TH nói
chung và TH bộ môn sinh học nói riêng là một hoạt động trí tuệ, có tác dụng rèn luyện

tính tích cực, chủ động sáng tạo trong suy nghĩ và hành động của chủ thể nhận thức
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất.Tiến hành các hoạt động thực hành HS tự mình trực
tiếp tiến hành các thao tác, hành động, được làm việc để tiếp nhận, củng cố kiến thức
tránh tình trạng nhàm chán của giờ học trên lớp. Qua đó rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và
nâng cao hứng thú học tập bộ môn cho HS.
Tuy nhiên, thực tế dạy học sinh học hiện nay ở trường phổ thông đặc biệt là
dạy học rèn luyện kĩ năng THTN cho HS bên cạnh những tích cực còn tồn tại một
vài quan niệm chưa đúng. Một số GV chưa nhận thức đúng vai trò của THTN trong
rèn luyện kĩ năng cho HS, HS còn chưa thật sự hứng thú thậm chí ngại ngùng trong
những giờ học thực hành.
Trước tình hình đó, với suy nghĩ và mong muốn được đóng góp và làm tốt
hơn nữa nhiệm vụ của mình trong giai đoạn hiện đại của đất nước chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng
thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho HS kĩ năng THTN phần Sinh học 10
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được các hoạt động và tổ chức dạy học bằng một qui trình hợp lí
thì sẻ rèn luyện cho HS kĩ năng THTN có hiệu quả.
4. Giới hạn của đề tài
Thiết kế hoạt động trong dạy học các bài THTN Sinh học 10.

8


5. Đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng
Các bài thực hành thí nghiệm phần Sinh học 10.
5.2. Khách thể

HS lớp 10 THPT
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Phân tích cấu trúc, nội dung chương trình sinh học 10 bậc THPT nhằm định
hướng cho việc thiết kế hoạt động vào dạy học thực hành thí nghiệm.
- Thiết kế hoạt động trong dạy học các bài thí nghiệm Sinh học 10 để rèn
luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho HS.
- Xây dựng qui trình thiết kế tổ chức bài học thực hành thí nghiệm và qui
trình rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành thí nghiệm của HS.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc thiết kế hoạt động thí
nghiệm rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho HS phần Sinh học 10.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, chủ trương, nghị quyết về
công tác giáo dục trong việc bồi dưỡng nhân tài ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan lí thuyết hoạt động trong dạy học.
- Nghiên cứu tài liệu giáo khoa về thực hành. Tìm hiểu cấu trúc, chương
trình, nội dung sinh học 10 để tìm kiếm nội dung phù hợp thiết kế hoạt động thực
hành thí nghiệm.
7.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
- Quan sát sư phạm để có cái nhìn tổng quan về thực trạng chung vấn đề dạy
và học sinh học hiện nay.
- Dự giờ đồng nghiệp.
- Quan sát sản phẩm giáo dục (giáo án của GV, bài kiểm tra của HS,
vở ghi….).

9



7.3. Phƣơng pháp điều tra
- Xây dựng bộ phiếu điều tra dành cho GV giảng dạy ở một số trường THPT
tìm hiểu khó khăn khi dạy các bài thực hành, phương pháp dạy học, mức độ chú
trọng rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS.
- Xây dựng bộ phiếu điều tra dành cho HS nhằm thu thập các ý kiến tìm hiểu
khó khăn khi các em học các bài thực hành, nhận thức của HS về kĩ năng thực hành,
phương pháp dạy học thực hành.
7.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Gặp gỡ các GV có kinh nghiệm và chuyên môn cao để lắng nghe sự tư vấn,
giúp đỡ và học hỏi những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
HS lớp 10 trường THPT Đào Duy Từ, tỉnh Quảng Bình nhằm:
+ Khảo sát kĩ năng TH của HS.
+ Đánh giá hiệu quả của việc thiết kế hoạt động trong việc rèn luyện kĩ năng
THTN.
7.6. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm.
8. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu
8.1. Trên thế giới
- Các nhà tâm lý học Nga như L.X.Vưgotxki, X.L Rubinstein, A.N Leonchev
cùng với nhiều nhà tâm lý của Đức, Pháp, Bungari xây dựng lí thuyết hoạt động.
Tâm lý học hoạt động lấy Triết học Mác - Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp
luận. Các nhà tâm lý học hoạt động cho rằng, tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não người. Tâm lý người có cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội, được hình
thành trong hoạt động, giao tiếp và trong các mối quan hệ xã hội. Vì thế, tâm lý
người mang bản chất xã hội và mang tính lịch sử, là sản phẩm của hoạt động và
giao tiếp.
Phát triển quan điểm của C.Mác: “Cái tinh thần chẳng qua là cái vật chất
được chuyển vào trong đầu mỗi người và được cái biến đổi trong đó”, tâm lí học
khoa học đã phát hiện ra phạm trù hoạt động, mở đầu bằng bài báo nổi tiếng “ý thức

là vấn đề của thuyết hành vi” của Vưgotxki viết năm 1925, [29].

10


-Tiếp theo là một loạt công trình thực nghiệm và lí thuyết của mấy thế hệ nhà
tâm lí học, đứng đầu là A.N.Leonchev và S.L.Rubinstein đã khẳng định phạm trù
hoạt động thực sự là phạm trù công cụ xây dựng nên tâm lí hoạt động- một nền tâm
lí học thực sự khách quan.
A.N.Leonchev sinh ngày 12-08-1903 tại Matxcơva, nhà tâm lý học Xô viết,
tiến sỹ tâm lý học, giáo sư, viện sĩ viện hàn lâm khoa học giáo dục Liên Xô, tốt
nghiệp ban khoa học xã hội MGU (1924), làm việc tại viện tâm lý học và học viện
giáo dục cộng sản chủ nghĩa. Ông là một trong những cộng sự thân mật nhất của
L.X.Vưgotxki.
Từ năm 1931-1935 ông làm việc ở nước cộng hòa Ucraina, lãnh đạo nhóm các
nhà nghiên cứu trẻ nghiên cứu vấn đề hoạt động trong tâm lý học.
Các công trình lý thuyết và thực nghiệm của A.N.Leonchev chủ yếu về các
vấn đề phát triển tâm lý: Sự xuất hiện của tâm lý; tiến hóa về mặt sinh học; sự phát
triển xã hội – lịch sử của tâm lý người, hình thành các quá trình tâm lý trong sự phát
triển cá thể, phân tích các hệ thống chức năng của não tạo thành cơ sở tâm lý của
năng lực đặc biệt của con người.
Các công trình cơ bản của A.N.Leonchev: Sự phát triển trí nhớ -1931; những
vấn đề phát triển tâm lý -1959, 1965, 1972; nhu cầu, động cơ và xúc cảm-1972;
những vấn đề về hoạt động trong tâm lý học; hoạt động và ý thức -1972; hoạt động
và nhân cách -1974; hoạt động, ý thức, nhân cách -1975; tuyển tập tác phẩm tâm lý
học -1983 (2 tập).
A.N.Leonchev (1959), xuất bản cuốn “Những vấn đề phát triển tâm lý”,
trong đó có trình bày một phần các dữ kiện khoa học do tác giả và cộng sự tích lũy
được sau nhiều năm nghiên cứu, thực nghiệm trên phạm vi rộng lớn của đời sống
con người: Tâm lý học, văn hóa học, giáo dục học, sinh lý học… Năm 1963, cuốn

sách được giải thưởng Lênin (một giải thưởng khoa học cao nhất của Liên Xô). Sự
ra đời của tác phẩm có ý nghĩ quyết định cho việc xây dựng lý thuyết tâm lý học đại
cương về hoạt động.
A.N.Leonchev (1975), cho xuất bản tác phẩm “Hoạt động - Ý thức - Nhân
cách”, theo tác giả: “Điều chủ yếu trong cuốn sách này là thử suy nghĩ một cách
11


tâm lý học về các phạm trù quan trọng hơn cả đối với việc xây dựng một hệ thống
thuần nhất của tâm lý học, như là một khoa học cụ thể về sự nảy sinh, sự vận hành
và việc kết cấu nên sự phản ánh tâm lý về hiện thực, như là phương tiện trung giới
cho cuộc sống của cá nhân. Đó là phạm trù họat động có đối tượng, phạm trù ý
thức của con người và phạm trù nhân cách”, [29]. Có thể coi tác phẩm này là bản
tổng kết sự nghiệp nghiên cứu và cống hiến lớn lao cho khoa học tâm lý của
A.N.Leonchev. Theo ông, khi đưa TN thực hành vào dạy học thì tất yếu phải tính
đến hai cơ sở tâm lí học. Một là: TN thực hành thực hiện vai trò gì trong lĩnh hội tri
thức? Hai là: Nội dung TN thực hành phục vụ cho đối tượng nhận thức nằm trong
mối quan hệ nào? [29].
- Đến thế kỉ XXI nhiều nước trên thế giới và một số nhà giáo dục vận dụng
lí thuyết hoạt động vào dạy học như: Giắc Atali (trong “Đường chân trời “đã viết:
“Bước vào thiên niên kỉ thứ ba, người ta học tập ở mọi lứa tuổi” [17].
- A.mentrinscaia viết “Hai hoạt động của thầy và trò là hai mặt cuả một hoạt
động”, [17].
- Davưđốp cũng viết “Các hoạt động dạy-học là các hoạt động cùng nhau của
thầy và trò”, [9].
M.Môngtenhơ (1533- 1592), Nhà giáo dục Pháp chủ trương giảng dạy bằng
hành động, bằng sự quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với sự vật trong đời sống
hằng ngày [26].
V.G.Belenxki (1811- 1848), Nhà giáo dục Nga đã phát triển nguyên tắc thực
hành trên cơ sở gắn tư tưởng dạy học thực hành với tư tưởng dạy học phát triển [29].

Vào cuối thế kỉ XX những nghiên cứu và vận dụng lí thuyết hoạt động đã có
những bước tiến nhảy vọt.
Vậy, qua những quan niệm của các nhà giáo dục học cho thấy TN thực hành
là phương tiện chứa đựng, truyền tải thông tin, đáp ứng những yêu cầu nhận thức,
giáo dục, phát triển của quá trình sư phạm nhưng bản thân nó có giá trị cao hay thấp
phụ thuộc vào khả năng sử dụng của GV.

12


Những nghiên cứu của các nhà giáo dục người nga về lí thuyết hoạt động có
ý nghĩa thực sự quan trọng đặt nền móng cho việc vận dụng lí thuyết hoạt động
trong phương pháp dạy học ở việt nam.
8.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu vận dụng lí thyết hoạt động vào
quá trình dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học. Các nhà
khoa học Nguyễn Bá Kim, Trần Kiều ….đã khẳng định lí thuyết. Bản chất của lí
thuyết chính là sự định hướng chung cho sự đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay [3], [30].
Vấn đề tổ chức cho HS hoạt động trong quá trình dạy học hiện nay được
nghiên cứu và vận dụng trong một số bộ môn.
Trong lĩnh vực Hóa học một số tác giả như Nguyễn Ngọc Quang (1994) đã
hệ thống phương tiện trực quan trong môn hóa học, từ đó tác giả đề xuất các biện
pháp, qui trình sử dụng phương tiện trực quan đạt hiệu quả cao [18].
Hoàng Thị Chiên (2004) đề xuất phương pháp sử dụng TN để rèn luyện ngôn
ngữ hóa học cho HS, nâng cao hứng thú và chất lượng học tập môn hóa [14]
Cao Cự Giác (2006) nghiên cứu, vận dụng trong việc thiết kế các hoạt động
thực hành dạy hóa ở trường THPT [18].
Lý Huy Hoàng, Cao Cự Giác (2016) với thực trạng phát triển năng lực thực
hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên sư phạm hóa học ở trường Đại học [18].

Trong lĩnh vực Toán học có các tác giả Nguyễn Thanh Hưng, Nguyễn Chí
Trung (2011) đã vận dụng quan điểm hoạt động trong dạy học toán ở phổ thông [20].
Lê Xuân Trường (2017) với đóng góp: Một số biện pháp bồi dưỡng cho
sinh viên sư phạm năng lực vận dụng lí thuyết hoạt động trong dạy học môn toán ở
trường phổ thông [50].
Cao Thị Cúc (2012) với bài viết: “Tập luyện kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non trên cơ sở vận dụng lí thuyết bước đầu” [4].

13


Trong lĩnh vực Địa lí, Đậu Thị Hòa (2014) trên cơ sở vận dụng lí thuyết hoạt
động đã thiết kế hoạt động học tập cho sinh viên trong dạy học địa lí tự nhiên Việt
Nam ở khoa địa lí [13].
Trong lĩnh vực Sinh học,Trịnh Bích Ngọc và Phan Minh Tiến (1999) nghiên
cứu việc tổ chức các hoạt động quan sát, TN trong dạy học sinh học ở trường
THCS. Từ đó các tác giả đã đề xuất qui trình tổ chức cho HS quan sát và tiến hành
TN theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS [38].
Hoàng Thị Kim Huyền (2005) xây dựng cấu trúc bài thực hành phương
pháp dạy học sinh học nhằm nâng cao chất lượng thực hành và bồi dưỡng năng lực
tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm [23].
Dương Tiến Sỹ (2007) trên cơ sở phân tích những khó khăn trong quá
trình dạy học SH, đặc điểm nhận thức tâm lí của HS lớp 6 [33].
Nguyễn Vinh Hiển (2013) từ sự phân tích vai trò của hoạt động quan sát
TN trong quá trình dạy học sinh học đề xuất biện pháp, qui trình sử dụng TN trong
dạy học SH 6 [14].
Trịnh Đông Thư (2015) với đóng góp trong nghiên cứu tiếp cận hoạt
động-giải pháp định hướng việc học tập suốt đời cho sinh viên trong dạy học sinh
học làm cơ sở cho việc xác định cấu trúc của hệ thống kỹ năng soạn bài học trong
dạy học Sinh học [59].

Nghiên cứu đã khẳng định tiếp cận bằng hành động là cơ sở quan trọng
giúp sinh viên hoàn thiện kĩ năng. Thông qua hành động sinh viên sẽ tư duy đúng
hướng nên vừa mang lại hiệu quả về mặt khoa học, vừa tiết kiệm thời gian mà thông
qua trải nghiệm sinh viên mới đúc kết được. Đây cũng là đòn bẩy tạo ra động cơ
làm thay đổi nhận thức đưa người học đến những nhu cầu mới cao hơn và mỗi khi
có nhu cầu mới được nảy sinh thì tương ứng với những hoạt động mới sẻ hình
thành. Nhờ vậy, các hành động của sinh viên được nâng tầm trong quá trình thực
hành và chuyển biến trong tư duy là cơ sở quan trọng để bản thân mỗi một sinh viên
xác lập được cho chính mình nhu cầu và năng lực học tập suốt đời [59].
Tóm lại, lí thuyết hoạt động bắt nguồn từ tâm lí học và được vận dụng một
cách linh hoạt vào dạy học trong toán học, hoá học và địa lí. Mặc dù lí thuyết hoạt
động có từ lâu, nhưng trong việc rèn luyện kĩ năng THTN của bộ môn Sinh học các

14


tác giả chỉ dừng lại ở việc tổ chức học tập nhằm tích cực hóa họat động của HS. Vì
vậy việc đi sâu nghiên cứu, vận dụng lí thuyết hoạt động vào dạy học sinh học
nhằm phát triển, rèn luyện kĩ năng cho HS là việc làm rất cần thiết. Đặc biệt việc
rèn luyện kĩ năng THTN cho HS trong sinh học 10 chưa có công trình nào. Đây
chính là lí do mà chúng tôi chọn làm đề tài cho luận văn của mình.
9. Đóng góp mới của đề tài
- Thiết kế các hoạt động trong dạy học thực hành Sinh học 10.
- Xây dựng qui trình hoạt động rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho
HS trong dạy học Sinh học 10.
- Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành thí nghiệm cho HS.

15



PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Thí nghiệm
1.1.1.1. Định nghĩa.
Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu để kiểm tra những giả thuyết khác
nhau bằng những thử nghiệm và tiến hành dưới những điều kiện được tạo ra và
kiểm soát bởi các nhà nghiên cứu. Trong suốt quá trình TN, một hoặc một số điều
kiện được thay đổi (điều kiện không phụ thuộc) so với trật tự sắp xếp thì dẫn đến
kết quả là điều kiện liên quan (điều kiện phụ thuộc) cũng thay đổi được đo lại, ghi
lại theo logic hợp lí và phân tích kết quả để kết luận vấn đề [54].
Theo lí thuyết thông tin, TN là một hệ thông tin. Nó bao gồm một thiết bị TN
tác động qua lại chặt chẽ với bộ phận thứ hai của hệ là hiện thực khách quan, tức
đối tượng của TN (chẳng hạn một quá trình sinh học).
TN là một thử nghiệm hay quan sát đặc biệt, nó xác nhận hay bác bỏ những
vấn đề còn nghi ngờ …được các nhà nghiên cứu tiến hành trong những điều kiện
nhất định là một hoạt động hay một quá trình hoạt động để khám phá ra những
nguyên lí, hiệu ứng, kiểm tra, chứng minh, minh hoạ cho một vài ý kiến hoặc sự
thật chưa được biết đến hay thực hành sau bài học.
Vậy, TN là những thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện hay một số
điều kiện được thay đổi nhằm đánh giá ảnh hưởng của các tác động. Các chỉ số
được theo dõi, ghi chép lại để phân tích nhằm kiểm chứng, khám phá hay chứng
minh sau bài học.
Vậy, TN là sự tác động những điều kiện khác nhau lên đối tượng nghiên cứu
nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một hoặc một vài yếu tố xác định, tập trung theo dõi
một vài khía cạnh nhất định, thông qua đó xác định hay bác bỏ những vấn đề còn
nghi ngờ.

16



 Thí nghiệm thực hành (TNTH).
TNTH là việc tiến hành các TN trong các bài TH, được HS thực hiện để HS
có thể nắm rõ được mục đích TN. Qua tiến hành, quan sát, HS xác định được bản
chất của hiện tượng, quá trình, tìm hiểu qui luật sinh học.
TNTH là do HS tự tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên. TNTH có thể
sử dụng để hình thành kiến thức mới (TNTH nghiên cứu) hoặc sử dụng để củng cố
hoàn thiện tri thức, rèn luyện kĩ năng (TNTH củng cố).
 Vai trò của viêc dạy học thực hành thí nghiệm.
-TNTH cho phép HS đi sâu tìm hiểu bản chất của vấn đề cần được nghiên
cứu. Vì vậy, có tác dụng giúp học sinh nắm vững, khắc sâu kiến thức.
-Trong khi tiến hành TN học sinh phải trực tiếp tác động vào các đối tượng
nghiên cứu, chủ động thay đổi các điều kiện của TN, đôi khi còn phải lắp ráp các
dụng cụ TN nên ngoài tác dụng về mặt trí dục, TNTH còn có tác dụng rèn luyện cho
HS một số kỹ thuật như: Kỹ năng lắp ráp các dụng cụ TN, các thao tác TH trên đối
tượng nghiên cứu. Những kỹ năng này rất cần thiết cho học sinh trong mọi lĩnh vực
hoạt động của đời sống sản xuất và nghiên cứu khoa học sau này.
- Thông qua TNTH không chỉ rèn luyện cho học sinh được các thao tác TH
mà kĩ năng làm TN sẻ phát triển lên ở mức cao hơn như biết bố trí TN, thay đổi đối
tượng cũng như các điều kiện tác động để nghiên cứu, phân tích kết quả, đối chiếu,
và kiểm chứng giả thuyết ban đầu.
- Bằng quá trình TNTH, các thao tác quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hoá, khái quát hoá giúp học sinh hình thành các khái niệm. Từ đó giúp
các em nắm vững kiến thức, hiểu kiến thức mới sâu sắc hơn.
- TNTH giúp các học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xão. Như tục ngữ có câu
“trăm nghe không bằng một thấy” hay người Trung Hoa, Ấn Độ nói: nghe thì quen,
nhìn thì nhớ, làm thì hiểu”để thấy rõ vai trò của TNTH đối với HS trong dạy học
sinh học.
Vậy, thông qua TNTH giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc mà
còn tạo cho học sinh hứng thú, động lực học tập và niềm tin vào khoa học.


17


 Yêu cầu của việc dạy học thực hành thí nghiệm.
- Để TN thu được kết quả tốt, GV cần xác định rõ mục đích yêu cầu, cơ sở
khoa học của bài TH. GV nên hướng dẫn kĩ về mặt tổ chức, cách thức theo dõi, thu
thập số liệu, phân tích kết quả. Có thể in sắn các phiếu học tập có nội dung cần TN
để kiểm tra HS.
- GV phải tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ thiết bị, hóa chất, mẫu vật, dụng cụ
theo yêu cầu của bài TN, TNTH (có thể thay thế các thiết bị, hóa chất hay mẫu vật
khác mà ở địa phương không có phù hợp với bài học để kích thích sự tò mò, hứng
thú học tập và tư duy của HS. Có thể thay đổi số liệu khác với hướng dẫn của tài
liệu và yêu cầu HS giải thích kết quả có sự sai khác so vơí tài liệu đưa ra, có tác
dụng lớn cả về mặt trí dục, phát triển và giáo dục.
- TNTH chủ yếu tiến hành khi nghiên cứu các hiện tượng, quá trình sinh lí và
ảnh hưởng của các nhân tố lên sinh vật. Vì vậy, có thể cần thực hiện thí nghiệm
trong thời gian dài-ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, diễn biến của từng hiện
tượng quá trình. có những thí nghiệm chỉ thực hiện trong một tiết học như TN về
enzim, vai trò enzim, TN co nguyên sinh tế bào… có những TN thực hiện thời gian
dài như TN lên men êtilic, lên men lactic…
- Các TN biểu diễn của GV cần có sự chính xác khoa học về thao tác, kỹ
thuật, thời gian sao cho phù hợp tiết học và TN có kết quả tốt. Là chuẩn mực cho
HS bắt chước có tác dụng rèn lyện kỹ năng, kỹ xảo cho HS.
- Để đảm bảo tiết học TH thành công GV cần có sự chuẩn bị các vấn đề sau:
+ Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ, vật liệu TN…
+ Phân công, chia nhóm HS TH
+Lập phiếu hướng dẫn HS quan sát hoặc làm TN, ghi chép kết quả, giải thích
kết quả.
+ Dự kiến các tình huống xảy ra trong quá trình tổ chức TN, THTN

+ Tổ chức HS làm TH, quan sát TN một cách trật tự
+ Chuẩn bị trước những câu hỏi thảo luận và định hướng HS thu hoạch
+ Tổng kết của GV và kiến thức rút ra từ bài TN, THTN

18


- Dạy TNTH mục đích là rèn luyện kỹ năng, kỹ xão cho HS nên hướng dẫn
để HS tự mình làm dù thao tác còn vụng về, kết quả có thể không thành công, làm
nhiều lần sẻ hình thành kỹ năng cho HS.
Vậy, mục đích cốt lõi của dạy TH là rèn các kỹ năng thành thạo với thao tác
tay chân, kỹ năng quan sát bố trí TN, giải thích kết quả thực nghiệm, giải các giả
thuyết và tự mình khẳng định hay bác bỏ các giả thuyết nhằm minh hoạ cho lí
thuyết hay bác bỏ khi không phù hợp, phát triển tổng hợp các kỹ năng ở HS.
1.1.1.2. Phân loại thí nghiệm.
Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của thí nghiệm mà có nhiều quan điểm
phân loại khác nhau [54].
a. Trong nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá đối tượng bằng cách tác động vào
hiện tượng tự nhiên hay tạo ra các hiện tượng trong những điều kiện khác nhau để
có thể quan sát chính xác hơn hay cũng có thể kiểm chứng một giả thuyết. TN có
thể chia làm các dạng sau:
-TN trực tiếp: là TN ngay trên đối tượng được khảo sát hay các đối tượng
cùng loại hoặc tiến hành cùng một TN như trên trong những điều kiện.
- TN gián tiếp: Khi một giả thuyết không thể kiểm chứng trực tiếp thì sẻ
được kiểm chứng gián tiếp bằng cách dùng phép diễn dịch, suy từ giả thuyết ra
những kết quả rồi kiểm chứng những kết quả đó.
TN có thể là sự khảo sát một sự kiện trong những điều kiện do nhà khoa học
đặt ra, nhằm mục đích hoặc tìm hiểu sự kiện một cách chính xác hơn, hoặc kiểm
chứng một giả thuyết có liên quan với sự kiện.Vậy, cần phân biệt hai loại TN sau:

-TN để xem: là loại TN thực hiện khi chưa có giả thuyết, nhằm đạt được
những sự kiện mới mẻ.
TN để kiểm chứng: là loại TN được thực hiện sau khi có giả thuyết nhằm
khám phá giả thuyết là đúng hay sai.
- TN chứng minh: là những TN bố trí để làm sáng tỏ một giả thuyết phải
kiểm chứng, buộc phải kiểm soát được các hợp phần và sản phẩm của thí nghiệm
cũng như các điều kiện chi phối TN cả về định tính và định lượng làm sáng tỏ giả
thuyết đề ra.

19


-TN đối chứng là TN bố trí song song với TN chứng minh chỉ khác một
hợp phần tham gia TN hay một điều kiện chi phối TN để so sánh rút ra sai khác
tin cậy được và có thể lặp lại để có kết quả tương tự .Vì TN sinh học có tính chất
phức tạp nên phải theo phương pháp phân tích từng chỉ tiêu cần so sánh thành
từng cặp TN chứng minh và TN đối chứng song song rồi tổng hợp chung lại để
xác minh giả thuyết.
-TN lặp lại: mỗi TN phải bố trí lặp lại nhiều lần để có độ tin cậy cao theo xác
suất thống kê. Kết quả của 10 hay 20 TN cùng một kết quả át sẻ thuyết phục hơn là
kết quả của 1 hay 2 TN.
b. Đối với quá trình dạy học
Trong nhà trường phổ thông, TN thường sử dụng dưới những dạng chính
sau đây:
*TN biểu diễn bởi giáo viên
*TN do HS tiến hành dưới những biến dạng sau đây
- TN biểu diễn khi học bài mới
- TN luyện tập trong quá trình vận dụng kiến thức vừa lĩnh hội
- TH trong phòng TN thường tổ chức sau một loạt bài và vào cuối kỳ mang
tính chất tổng hợp

-TN tại nhà, một hình thức thực nghiệm đơn giản nhưng dài ngày giao cho
HS tự làm tại nhà riêng
+ TN chứng minh: TN được sử dụng trong nhóm trực quan với vai trò minh
hoạ cho lời giảng của giáo viên
+ TN nghiên cứu: TN được sử dụng trong nhóm phương pháp trực quan với
vai trò là nguồn dẫn đến tri thức mới cho người học
+ TN thực hành: TN được sử dụng trong nhóm phương pháp thực hành với
vai trò củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho người học
Vậy, có nhiều TN có thể sử dụng vào dạy học sinh học nhưng tuỳ theo quan
điểm khác nhau, khi giảng dạy căn cứ vào mục đích, đối tượng, nội dung để lựa
chọn loại TN cho phù hợp mục đích dạy học. Trong chương trình sinh học 10, các
bài thực hành được xây dựng theo hình thức quan sát, thực hành thí nghiệm, thực
hành kiểm chứng, vận dụng vào đời sống.

20


1.1.1.3. Vai trò của thí nghiệm.
-TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, nó là cơ sở, điểm xuất
phát cho quá trình học tập, nhận thức của học sinh. Từ đó xuất phát từ cảm tính diễn
ra sự trừu tượng hoá và đi đến cụ thể trong tư duy của học sinh.
-TN do giáo viên trình bày sẻ là mẫu mực về thao tác cho học trò học tập mà
bắt chước rồi sau đó khi làm thí nghiệm học sinh sẻ học cách làm TN (kỹ năng, kỹ
xảo thực hành).
-TN là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn để đánh giá tính chân
thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo và là phương tiện duy nhất
hình thành ở học sinh kỹ năng kỹ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- TN giúp học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết đầy đủ, sâu sắc hơn nhờ đi
sâu tìm hiểu bản chất của các quá trình, cơ chế sinh học.
- TN sử dụng vào trong 5 tập hợp phương pháp dạy học (dựa vào mục đích lí

luận dạy học làm tiêu chuẩn phân loại) nhằm nâng cao hứng thú học tập bộ môn cho
học sinh.
1.1.2. Kĩ năng
1.1.2.1. Kỹ năng là gì?
Theo Meirieu, kỹ năng là khả năng thực hiện một cái gì đó. Đó là một hoạt
động được thực hiện. Kỹ năng được xem như một hoạt động trí tuệ, trong kỹ năng
có cả những kỹ năng nhận thức và những kỹ năng hoạt động tay chân [1].
Theo Trần Bá Hoành là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được gì
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn.
Theo Phạm Viết Vượng kỹ năng là khả năng hành động, khả năng thực hiện
thành công các loại công việc đã được học tập.Trình độ chất lượng của kỹ năng
được đánh giá bằng chính sản phẩm học tập mà học sinh làm ra.
Xét các dấu hiệu trên có thể thấy rằng kỹ năng không thể tồn tại một cách
độc lập, nó chỉ có thể biểu hiện thông qua nội dung và dựa vào nội dung mà chất
lượng của kỹ năng được đánh giá một cách chính xác.
Như vậy, kỹ năng là một hoạt động trí tuệ nhằm khám phá, biến đổi và vận
dụng một cách có hiệu quả vào một lĩnh vực chuyên môn nào đó.

21


×