Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thành phần loài và sự phân bố quần xã thực vật hạt kín vùng cát tại xã hải thiện, huyện hải lăng, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ QUẦN XÃ
THỰC VẬT HẠT KÍN VÙNG CÁT TẠI XÃ HẢI THIỆN,
HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC VẬT HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Huế, 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ QUẦN XÃ
THỰC VẬT HẠT KÍN VÙNG CÁT TẠI XÃ HẢI THIỆN,
HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC VẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Trễ



Huế, 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi nhận trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa được công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân

ii


iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................1
Danh mục các kí hiệu viết tắt ......................................................................................3
Danh mục các bảng .....................................................................................................4
Danh mục biểu đồ, hình vẽ .........................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................8

1.1. Lược sử nghiên cứu ..........................................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về cồn cát ven biển trên thế giới ......................................8
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................13
1.2. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu...............................................................19
1.2.1.Vị trí địa lý ................................................................................................19
1.2.2. Địa hình ..................................................................................................19
1.2.3. Khí hậu, thủy văn .....................................................................................19
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................21
2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................21
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................21
2.3.1. Địa điểm ...................................................................................................21
2.3.2. Thời gian ..................................................................................................21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................21
2.4.1. Xác định thành phần loài ..........................................................................21
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu phổ dạng sống .................................................23
2.4.3. Phương pháp phân chia thảm thực vật .....................................................24
2.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ thảm thực vật ..........................................25
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................26
3.1. Danh lục thành phần loài ................................................................................26
1


3.2. Đa dạng về dạng sống (life form) ...................................................................35
3.3. Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật ................................................................39
3.4. Sự phân bố thảm thực vật theo gradient môi trường. .....................................41
3.4.1. Sự phân chia các vùng cồn cát .................................................................41
3.4.2. Mối quan hệ giữa thành phần loài và nhân tố sinh thái theo gradient
môi trường .........................................................................................................47
3.5. Sự phân chia thảm thực vật tại xã Hải Thiện, Huyện Hải Lăng, tỉnh QT ......48

3.5.1. Thảm thực vật tự nhiên.............................................................................49
3.5.2. Thảm thực vật nhân tác ............................................................................53
3.6. Bản đồ phân bố thảm thực vật xã Hải Thiện, Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ...54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................56
1. Kết luận ..............................................................................................................56
2. Đề nghị ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58
PHỤ LỤC ................................................................................................................ P1

2


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ĐNN

Đất ngập nước

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

QX

Quần xã

CD


Công dụng

DS

Dạng sống

Ph

Phanerophytes- Cây có chồi trên mặt đất

Ch

Chamaetophytes -Cây có chồi sát mặt đất

Hm

Hemicryptophytes - Cây có chồi nửa ẩn

Cr

Crytophytes - Cây có chồi ẩn

Th

Therophytes - Cây có chồi một năm

ME

Chồi trên lớn và vừa


Mi

Chồi trên nhỏ

Lp

Chồi trên dây leo

Ep

Cây mọc trôi nổi trong nước

Na

Chồi trên lùn

Hp

Chồi trên thân thảo

Sp

chồi trên mọng nước

C

Cảnh

HL


Hương liệu

TD

Tinh dầu

G

Gỗ

LT

Lương thực

T

Thuốc

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Danh lục thành phần loài thực vật hạt kín VCNĐ xã Hải Thiện,Hải Lăng, QT ...26
Bảng 3.2: Danh sách các loài bổ sung vào danh lục thực vật vùng ĐCNĐ huyện Hải
Lăng, QT. ..................................................................................................................33
Bảng 3.3: Tỷ lệ % các taxon VCNĐ xã Hải Thiện ...................................................34
Bảng 3.4: Số lượng các chi, các loài trong taxon bậc họ của 11 họ đa dạng nhất. ...35
Bảng 3.5: Dạng sống các loài thực vật xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh QT .....36
Bảng 3.6: Các nhóm cây có giá trị sử dụng ..............................................................39

Bảng 3.7: Số lượng loài, độ cao và khoảng cách từ bờ biển tại các điểm nghiên cứu. ....47

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % dạng sống các loài thực vật VCNĐ xã Hải Thiện, Hải Lăng,
Quảng Trị. .................................................................................................................36
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ dạng sống các cây trong nhóm chồi trên tại xã Hải Thiện. .........37
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ dạng sống các cây trong nhóm chồi trên tại xã Hải Dương. .......37
Hình vẽ
Hình 1.1: Vị trí xã Hải Thiện ....................................................................................19
Hình 2.1. Hệ thống ô tiêu chuẩn (ÔCT) ....................................................................22
Hình 3.1. Hoa nắp ấm .................................................................................................39
Hình 3.2. Một số trái cây hoang dại có thể ăn được. ................................................40
Hình 3.3: Sơ đồ lát cắt sinh thái từ bờ biển vào địa phận xã Hải Thiện, huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị .................................................................................................43
Hình 3.4. Sự thích nghi vùi lấp của cát. ....................................................................44
Hình 3.5. Sự thích nghi phát tán nhờ gió ..................................................................44
Hình 3.6. Tác động của con người đến vùng cồn sơ khai. ........................................45
Hình 3.7: Tác động của con người đến vùng cồn cát di động. .................................45
Hình 3.8. Con đường phía sau cồn cát di động .........................................................45
Hình 3.9. Cồn cát ẩm vào mùa mưa và mùa khô .....................................................46
Hình 3.10: Hiện tượng cát bay trên trảng cỏ và tác động của con người ...............49
Hình 3.11. QX cây bụi và QX cây gỗ lớn, cây bụi .................................................50
Hình 3.12. Quần xã cây bụi .......................................................................................52
Hình 3.13. Hồ trén vào mùa khô ...............................................................................53
Hình 3.14. Rừng trồng ..............................................................................................54
Hình 3.15. Bản đồ phân bố thảm thực vật xã Hải Thiện, Huyện Hải Lăng, tỉnh

Quảng Trị ..................................................................................................................55

5


MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Vùng cát ven biển tỉnh Quảng Trị (QT) kéo dài trên 72 km theo hướng Tây
Bắc- Đông Nam. Đây là một trong những nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất
tỉnh. Do ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên và đặc điểm đất đai nên đã hình thành
những thảm thực vật đặc trưng. Nếu như rú Lịnh được xem là “lá phổi xanh” của Đông
Vĩnh Linh hay khu bảo tồn Đakrông - nơi lưu giữ sự đa dạng sinh học của tỉnh QT, thì
thảm thực vật vùng cát ven biển tuy không đa dạng bằng nhưng cũng có một vai trò
không nhỏ đối với môi trường sinh thái cũng như đời sống của dân địa phương.
Hải Lăng là một huyện của tỉnh QT, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn (thị trấn Hải
Lăng). Huyện Hải Lăng có địa hình phân chia thành 3 vùng rõ rệt: phía Tây là vùng
gò đồi và núi thấp; phía Đông là vùng cát ven biển và ở giữa là vùng đồng bằng với
các gò cát nội đồng gần 2.000 ha, thấp hơn là vùng ruộng trũng có cao độ âm so mặt
nước biển từ 0,8 - 1m [36].
Hải Thiện là một trong các xã thuộc huyện Hải Lăng thuộc vùng đất cát nội
đồng. So với các xã ven biển trên địa bàn huyện như xã Hải An, Hải Dương, Hải Ba…
tuy đất đai ở đây màu mỡ hơn, nhưng do ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, lượng
nhiệt cao nên đã hình thành một thảm thực vật đặc trưng vùng cát nội đồng.
Đối với Hải Thiện, thảm thực vật này có vai trò vô cùng quan trọng trong đời
sống hằng ngày của nhân dân địa phương. Với chức năng như một “cỗ máy lọc” hệ
thực vật này giúp điều hòa khí hậu của vùng, ngoài ra nó còn cung cấp nguồn lợi
kinh tế và cũng là vùng đất tâm linh của nhân dân trong xã. Tuy nhiên, những năm
gần đây, do tác động của con người đã khiến cho hệ sinh thái này đã và đang bị suy
thoái nghiêm trọng. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, chúng tôi chọn đề tài “Thành
phần loài và sự phân bố quần xã thực vật hạt kín vùng cát ở xã Hải Thiện, huyện

Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp việc đánh
giá nguồn tài nguyên thực vật xã Hải Thiện chính xác hơn, làm cơ sở cho công tác
quản lý, bảo tồn, phục hồi phát triển bền vũng hệ sinh thái này.
II. Mục tiêu đề tài
- Lập được danh lục thành phần loài, thống kê các loài cây có giá trị. Từ đó
bổ sung danh sách thành phần loài hệ thực vật vùng cát nội đồng huyện Hải Lăng.
6


- Xác định phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định các kiểu thảm thực vật, ảnh hưởng một số nhân tố sinh thái lên
thảm thực vật và sự phân bố của chúng, thông qua đó xây dựng bản đồ phân bố
thảm thực vật tại xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh QT.
III. Đóng góp đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp danh lục thành phần loài thực vật và các kiểu quần xã thực vật tại
xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh QT.
- Cung cấp cấu trúc “Phổ dạng sống” làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá
mối quan hệ giữa điều kiện sinh thái với cấu trúc thảm thực vật, cũng như biết được
mức độ tác động của các nhân tố ngoại cảnh. Đồng thời xác định được kiểu khí hậu
thực vật (phytoclimate).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả đề tài sẽ làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiện trạng, quản lý và
bảo tồn nguồn tài nguyên của địa phương.
- Cung cấp thông tin về những loài cây có giá trị, hướng sử dụng một số loài
của dân địa phương, trên cơ sở đó đưa ra đề nghị các loài cần bảo tồn và khai thác
hợp lý nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên.

7



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU
Quá trình diễn thế bờ biển đã hình thành nên những cồn cát chạy song song
từ bờ biển vào nội địa. Tương ứng với mỗi cồn cát, thảm thực vật trên đó thích nghi
với những điều kiện sống đặc trưng. Không chỉ có vai trò như một hàng rào tự
nhiên chống lại ảnh hưởng của gió, bão, sóng hay thuỷ triều, vùng cát ven biển được
xem như ngôi nhà chung cho nhiều loài động, thực vật khác nhau. Thảm thực vật ở đây
tuy không đa dạng bằng rừng mưa nhiệt đới hay một số vùng khác, nhưng chúng vẫn
có những đặc trưng riêng. Nhìn chung, sự đa dạng của vùng cát ven biển đã góp một
phần không nhỏ vào đa dạng sinh học chung và vì vậy, từ lâu nơi đây được xem là đối
tượng nghiên cứu đặc biệt của các nhà khoa học trên thế giới và cả ở Việt Nam.
1.1.1. Các nghiên cứu về cồn cát ven biển trên thế giới
Với những đặc điểm đặc trưng, từ lâu vùng cát ven biển được xem là địa
điểm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Các công trình này có thể là những
nghiên cứu về diễn thế sinh thái (DTST), cấu trúc thảm thực vật hoặc là biện pháp
bảo vệ hệ sinh thái (HST) đặc biệt này…
Trước tiên, có nhiều công trình nghiên cứu về DTST. Tùy thuộc vào từng
tiêu chuẩn mà các nhà khoa học có thể phân chia quá trình này thành nhiều giai
đoạn khác biệt nhau. Chẳng hạn, D. Holmes (2001) xác định quá trình diễn thế trải
qua 9 giai đoạn, tương ứng 9 môi trường cồn cát khác nhau: cồn cát trẻ nhất
(youngest dunes), cồn cát sơ khai (embryo dunes), cồn cát ban đầu hoặc cồn cát di
động (fore-dunes or mobile dunes), cồn cát trắng hoặc vàng hay cồn cát bán cố định
(white or yellow dunes or semi-fixed dunes), cồn cát cố định hay cồn ổn định (fixed
dunes or stabilised dunes), cồn cát ẩm (dune slack), cồn cát cây bụi (dune scrub), cây
gỗ (woodland) và cồn cát trống (dune heath) [45]. Khác với D. Holmes, M. Anwar
Maun (2009) cho rằng DTST chỉ trải qua 6 giai đoạn: cồn cát bóng (shadow dune), tiếp
theo là cồn cát sơ khai (embryo dunes), cồn cát ban đầu (fore dunes), cồn cát nhọn
(dunes ridges), cánh đồng cát di động (transgressive dune field) và cuối cùng là cồn cát

ẩm (dune slack) [54].
8


Tuy nhiên, dù được phân chia làm bao nhiêu giai đoạn, thì quá trình này đều
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau: đất đai, khí hậu hay thảm thực vật…
Mặc dù mỗi vùng sinh thái được phân chia dựa trên nhiều đặc điểm khác
nhau về đất đai, chế độ nước…, nhưng nhìn chung những yếu tố này đều liên quan
đến thể nền. David Holmes (2001) cho rằng thổ nhưỡng có vai trò quan trọng trong
DTST và sự phân bố thảm thực vật. Theo ông, mỗi giai đoạn trong quá trình diễn
thế, sự thay đổi của thổ nhưỡng được đặc trưng bởi nhiều đặc điểm như: màu đất,
độ tuổi, độ pH, tỉ lệ % đất mùn…[45]. Trong đó, Maria Abdo (2010) khi nghiên cứu
vùng cát ven biển ở Pindorama, tác giả dựa vào kích thước các hạt cát và đặc trưng
dinh dưỡng đã chia vùng này thành năm nhóm đất khác nhau. Mỗi nhóm có tính
chất vật lý, hóa học riêng biệt, tương ứng với một số loài đặc trưng [53].
Song song với quá trình biến đổi của các điều kiện vô sinh như đất đai, điều
kiện khí hậu, chế độ nước, chất dinh dưỡng… thì thảm thực vật cũng thay đổi. Để biết
được mối quan hệ giữa hai yếu tố này, Chladil. M. A. & Kirkpatrick J. B. (1989) đã
nghiên cứu trên một lát cắt sinh thái (transect) gồm có 25 ô tiêu chuẩn (ÔTC) tại bờ
biển Bakers (Australia). Kết quả cho thấy điều kiện thổ nhưỡng và địa hình là hai yếu
tố ảnh hưởng đến sự biến đổi thảm thực vật dọc theo transect này [42].
Quá trình nghiên cứu DTST ở nhiều nơi trên thế giới đều cho thấy có một
điểm chung đó là tương ứng với sự thay đổi của điều kiện thổ nhưỡng (về kết cấu
đất, độ dinh dưỡng, chế độ nước, chế độ nhiệt…) thì các loài thực vật trên đó sẽ có
những hình thức thích nghi khác nhau. Những cồn cát nằm sát biển (cồn cát sơ khai
- embryo dune) do luôn chịu tác động của gió mạnh, đất thường có độ mặn cao,
kiềm, chất mùn có được chủ yếu do sự lắng đọng của tảo biển …, nên thành phần
chất dinh dưỡng trong đất rất nghèo, không giữ được nước. Để tồn tại trong môi
trường như vậy, thực vật có những đặc điểm thích nghi như: lá phủ sáp giúp hạn chế
tác động của cường độ ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao, và giữ nước. Ở đây chủ yếu là

thực vật thân bò, nhằm hạn chế ảnh hưởng của gió mạnh; rễ đâm sâu, rộng để hấp
thụ đủ nước và cây có khả năng chịu được mặn cao. Càng vào sâu nội địa, tác động
của các yếu tố như gió biển, độ mặn, nhiệt độ… giảm và điều kiện sống lại thuận lợi
hơn, tạo điều kiện cho nhiều loài phát triển. Tại đây, ngoài các loài thân thảo còn
có thêm thực vật thân bụi, thân gỗ nhỏ với số lượng, thành phần đa dạng.
9


Trong nghiên cứu của mình và cộng sự tại bờ biển Pehuen-có (Argentina),
Cintia E. Celsi (2008) đã trình bày kết quả nghiên cứu về độ che phủ các loài tại 5
địa điểm. Ông đã phân chia độ che phủ theo tám cấp độ (từ I đến VIII) tương ứng
với độ che phủ từ >0 % đến 100% . Kết quả cho thấy tại vùng sát bờ biển chỉ tồn
tại một số loài nhất định thuộc họ Cỏ như Panicum urvilleanum, Poa lanuginose
v.v... tỷ lệ che phủ rất thấp (cấp độ II). Khi vào đến cồn cát cố định, bán cố định
hay cồn cát ẩm (dune slack), số loài gia tăng, đồng thời độ che phủ mỗi loài biến
động từ cấp độ I đến cấp độ IV. Thảm thực vật đa dạng hơn gồm nhiều loài
thuộc họ Cúc, họ Cỏ, họ Đậu… [41].
Ngoài các hướng nghiên cứu trên, còn có nhiều công trình khoa học về sự
giàu có loài. Jin Jang & cs. (2013) khi khảo sát về thành phần loài tại bãi biển
Ansan-si (Gyeonggi-do, Korea) từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 10 năm 2011 đã
thống kê được 612 loài thực vật, phân bố trong 107 họ, 378 chi [46].
Cũng trong năm này, M. Ravanbakhsh đã thống kê được 232 loài thực vật ở
vùng biển Caspian (Iran). Tuy sự đa dạng thành phần loài không cao bằng các nơi
khác, nhưng ở đây vẫn có nét đặc trưng riêng [58].
Ngoài nghiên cứu về sự phân chia các loại đất, Maria Abdo (2010) còn đưa
ra nhận xét sự đa dạng thực vật ở mỗi cồn cát sẽ có những loài đặc trưng riêng. Tại
vùng cát ven biển ở Pindorama có 4 loài thực vật tiên phong, đó là Aloysia virtaga,
Acacia polyphylla, Croton floribundus, và Casearia sylvestris [53]. R. P. B.
Henriques & cs. khi nghiên cứu tại bãi biển Brama de Marica, Brazil cho kết quả
rằng, chỉ có 3 nhóm thực vật tồn tại ở khu vực này: nhóm I (các thực vật tiên

phong), nhóm II (thực vật trên các cồn cát sơ khai) và nhóm III (thực vật tại cồn cát
trưởng thành). Trong đó, Althernanthera maritima St. Hil. là loài tiên phong;
Sporobolus virginicus (L.) Kunth, Mariscus pedunculatus (R. Brown) T. Koyama,
và Mitracarpus frigidum K. Sch. sinh trưởng chủ yếu tại các cồn cát sơ khai;
Panicum racemosum (Spreng) và Mollugo verciticillata L. là những loài tìm thấy
trên các cồn cát trưởng thành [61]. Ngoài ra, họ còn cho biết sự thay đổi thành phần
loài có mối quan hệ đến vị trí, khoảng cách so với bờ biển, stress môi trường.
Trong cuộc điều tra dọc theo bãi biển Geogre (Florida), Thomas E. Miller &
cs.(2010) đã cho thấy rằng các thảm thực vật có sự tương quan đến độ cao, độ ẩm
10


đất và cả tỷ lệ dinh dưỡng. Ngoài ra tác giả còn thống kê được 60 loài thực vật có
mặt trong khu vực nghiên cứu. Với 3 phân vùng chính, mỗi nơi sẽ có những loài ưu
thế riêng: vùng cồn di động có 32 loài hiện diện, cồn cát phía sau cồn di động có 41
loài và cồn trưởng thành có 48 loài. Trong đó, cồn trưởng thành là vùng có sự đa
dạng loài cao nhất. Sự thay đổi thành phần loài tại khu vực nghiên cứu chịu tác
động chính bởi gió bão [64].
Trong bài báo nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kích thước của cồn
cát di động, tác giả Orencio Durán và Laura J. Moore (2013) cho biết kích thước
của cồn cát di động phụ thuộc nhiều vào địa hình, các luồng gió và cả thời gian. Tuy
nhiên, khi nghiên cứu phản ứng của thực vật (ví dụ: sự sắp xếp không gian, phân
vùng thực vật và đa dạng loài…) với các điều kiện gradient vật lý và hóa học (bao
gồm nhiều yếu tố như tiếp xúc với gió, độ muối, độ ẩm đất, độ mặn của nước ngầm,
độ pH của đất, và các chất dinh dưỡng…) thì các nhà sinh thái lại thấy rằng, không
phải địa hình, các luồng gió mà chính phân vùng thực vật mới là yếu tố chính điều
khiển kích thước tối đa của cồn cát di động (fore dunes) [59].
Một hướng nghiên cứu khác về cồn cát ven biển là cấu trúc thảm thực vật.
Laongpol C. & cs. (2009) khi nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật ven biển ở
Pennisular (Thái Lan) đã dựa vào hai yếu tố: gió và trầm tích phù sa của biển để

phân chia thảm thực vật nơi đây thành 2 nhóm tương ứng với môi trường sống của
chúng: Thảm thực vật trên bãi cát (sandbar vegetation) và Thảm thực vật trên bãi
cát chịu tác động của gió mạnh [50].
Cồn cát ven biển có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với sinh thái mà
còn cả đời sống con người. Nó giúp hạn chế tác động của nạn cát bay, cát nhảy; là
“ngôi nhà chung” cho nhiều loài động vật khác nhau. Vì vậy đã có nhiều công trình
nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp bảo vệ hệ sinh thái đặc biệt này.
M. Luisa Martínez & cs. (2012) đã nghiên cứu về Palafoxia lindenii A. Gray
và Chi Muồng Trĩn (Chamaecrista). Đây là những loài đặc hữu của các cồn cát ven
biển nằm trong khu vực trung tâm của vịnh Mexico. Chúng đang bị đe dọa suy thoái
bởi các hoạt động của con người [55] & [56].
Ravanbakhsh M. & cs. (2013) trong nghiên cứu của mình về thảm thực vật ở
biển Caspian (Iran) đã đánh giá nguyên nhân suy thoái của thảm thực vật biển. Phần
lớn do sự tác động cuả con người như sự định cư, trồng trọt và các hoạt động sống
11


khác. Mặc dù ở đây đã áp dụng một số chính sách bảo tồn nhưng những giải pháp
không đạt hiệu quả, dẫn đến việc hệ thống sinh thái ven biển ở đây bị thay đổi và
suy thoái, chỉ còn lại một phần nhỏ ở bờ biển Caspian là có tính chất bờ biển. Một
số loài thực vật ở đây dễ bị tổn thương như Arguzia sibirica, Convolvuls persicus,
Eleocharis caduca, Isolepis cernua, Melilotus polonicus [58].
Caribbean là một trong những vùng biển nhiệt đới nằm ở Tây bán cầu thuộc
Đại Tây Dương, việc mở rộng vùng biển này là một trong những chiến lược quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia lân cận. Vào năm 1998, với
dự án “ Manual for sand dune management in the wider Caribbean”, tổ chức UNEP
đã đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm bảo vệ, phát triển vùng biển này. Bằng
phương pháp vẽ mô hình lát cắt sinh thái từ bờ biển vào sâu nội địa, các tác giả đã
phân chia thực vật ở đây thành ba vùng riêng biệt:
Vùng 1: là vùng sát với mép biển. Thảm thực vật ở đây nghèo nàn, chủ yếu

là một số loài như Sporobolus virginicus, Pannicum amarum var. amarulum,
Uniola paniculata, Cenchrus spp. …
Vùng 2: tiếp theo sau vùng thứ nhất. Thảm thực vật gồm một số loài cỏ và
một số ít cây bụi (Impomoea per-caprae, Canavalia maritime, Sesuvivum
portulacastrum…)
Vùng 3: ở đây có sự đa dạng về thành phần loài hơn hai vùng trên, tạo thành
rừng cây gỗ và cây bụi. (Chrysobalanus icaco, Tournefotia gnaphalodes, Cocoloba
unifera…)
Ngoài ra, trong dự án này, các tác giả còn nghiên cứu trồng, phát triển các loài thực
vật ở đây với mục tiêu đạt độ che phủ từ 50% trở lên trên suốt chiều dài bờ biển [65].
Hay với chương trình bảo vệ hệ thống cồn cát ven biển tại Mỹ, Jim
O’Connell (2008) đã đề xuất biện pháp phục hồi theo 6 bước cụ thể. Qua một vài
năm nghiên cứu, chương trình đã mang lại hiệu quả khả quan với việc tỷ lệ che phủ
trên bờ biển ngày một tăng lên [51].
Sự xói mòn bờ biển là một trong những thiên tai nặng nề, xảy ra ở nhiều nơi
trên thế giới gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa
học khác nhau cho thấy thảm thực vật hiện diện ở vùng cát ven biển có vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc chống xói mòn. Ngoài ra, nó còn là nơi cung cấp thức ăn,
12


nơi ở cho các loài chim biển và một số động vật khác. Do đó, bảo vệ thảm thực vật
chính là bảo tồn đa dạng sinh học. Xuất phát từ thực tiễn đó, vào năm 2001, Bộ bảo
tồn Đất và Nước ở thành phố Newcastle (Anh) đã đề xuất một số hướng phục hồi
thảm thực vật ở bờ biển với hai hướng chính như sau:
Thứ nhất: tùy thuộc vào vị trí, điều kiện địa lí của mỗi hệ sinh thái đụn cát
mà có các biện pháp phục hồi, duy trì thảm thực vật tự nhiên riêng.
Thứ hai là trên các đụn cát di động, tăng cường trồng thêm nhiều loài thực
vật bản địa để tăng độ che phủ. Một số loài được trồng trên bờ biển như Spinifex
sericeus, Casuaria equisetifola sub. incana, Leptospermum laevigatum…[43].

Nhìn chung, tất cả các nghiên cứu về cồn cát ven biển trên thế giới đã cung
cấp nhiều thông tin quan trọng, giúp cho các nhà khoa học có những biện pháp phù
hợp nhằm bảo tồn và phát triển HST đặc biệt này.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Biến đổi khí hậu đang là một thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ
21. Không một quốc gia nào trên thế giới có thể tránh được những ảnh hưởng, tác
động của biến đổi khí hậu và những hệ lụy kéo theo của nó. Việt Nam là một trong
những quốc gia bị tác động mạnh mẽ nhất do biến đổi khí hậu. Ðể hạn chế ảnh
hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu thì giải pháp bảo vệ và phát triển hệ thống rừng
ven biển theo hướng bền vững là một trong những nội dung cấp thiết trong chiến
lược ứng phó với hiện tượng này.

* Vai trò của đất cát ven biển
Theo Nguyễn Đình Hòe (2015) - hội viên Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi
trường Việt Nam, khẳng định cồn cát ven biển có chức năng sinh thái không gì thay
thế được. Tương ứng với mỗi thời kỳ địa chất có thể có nhiều thế hệ cồn cát khác
nhau xuất hiện. Chẳng hạn ở vùng miền Trung Việt Nam, có bốn thế hệ cồn cát
được đặt tên theo màu của cát: cồn cát đỏ (loại cổ nhất, chỉ có ở Ninh Thuận và Bắc
Bình Thuận), cồn cát vàng nghệ, cồn cát trắng và cồn cát vàng xám [17].
Đất cát ven biển không chỉ có vai trò kinh tế, du lịch mà còn là một hệ sinh
thái vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Tại Việt Nam, đã có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về hệ sinh thái đặc biệt này.

13


Nguyễn Đức Lý (2012) khi nghiên cứu Tình hình xói lở- bồi tụ bờ biển và
các giải pháp phòng chống đã đánh giá được nguyên nhân xói lở và bồi tụ bờ biển.
Trên cơ sở đó, ông đã đề xuất hai giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trên: giải pháp
công trình (trồng rừng ngập mặn chống sóng, giữ cát ở phía ngoài bãi biển, xây

dựng tường bờ chắn sóng …) và giải pháp phi công trình (hạn chế việc khai thác
khoáng sản, nuôi trồng thuỷ sản bừa bãi, định cư ở khu vực bờ biển kém ổn định,
nhất là vùng cửa sông, cửa biển …) [23].
Trong nghiên cứu “Nhận dạng xói lở bờ vùng cửa sông ven biển Miền
Trung và các giải pháp ứng xử thích hợp”, Viện đổi mới công nghệ Mê Kông đã đề
xuất ra các biện pháp bảo vệ cửa sông ven biển Miền Trung bằng biện pháp bảo vệ
trực tiếp và gián tiếp.
Biện pháp bảo vệ trực tiếp là việc sử dụng các loại kết cấu và vật liệu khác
nhau xây dựng ngay tại vị trí xói lở̉ với nhiệm vụ giữ ổn định mái bờ sông dưới tác
động của sóng hoặc dòng chảy. Bảo vệ gián tiếp là sử dụng các kết cấu làm giảm
hay triệt tiêu tác động của các yếu tố gây xói lở (dòng chảy, sóng…). Giải pháp
công trình bảo vệ gián tiếp hay còn gọi là các giải pháp công trình chỉnh trị sông,
biển đã được áp dụng ở khu vực miền Trung, bao gồm cả kết cấu mềm và kết cấu
cứng. Tuy nhiên, trong đề xuất này lại chưa thấy đề cập đến việc bảo vệ hệ thực vật,
một trong những tác nhân quan trọng bảo vệ bờ biển [66].
Tại Quảng Trị, với đề tài Nghiên cứu phát triển bền vững hệ thống rừng
phòng hộ tại dải ven biển Bắc Trung Bộ, Nguyễn Ðắc Bình Minh (2016) đã đưa ra
một số giải pháp phát triển bền vững rừng phòng hộ vùng cát ven biển: qui hoạch sử
dụng đất vùng cát, trồng rừng vùng cát, giới thiệu cơ cấu cây trồng tại vùng cát với
nhiều nhóm cây khác nhau như
(i) Nhóm cây cao: Bạch đàn trắng, Keo lá liềm, Keo lá tràm, Muồng đen, Phi
lao…
(ii) Nhóm cây nhỡ: Ðiều, Keo torulosa, Sở, Tra, Tràm, Xoan ta…
(iii) Nhóm cây bụi: Dứa dại, Xương rồng… [24].

* Hệ thực vật vùng cát ven biển
Dải cát duyên hải miền Trung được hình thành từ lâu và nó liên quan đến
quá trình biển tiến, biển lùi. Chúng phân bố theo dải hẹp và kéo dài không liên tục
14



dọc bờ biển theo hướng Bắc - Nam từ các tỉnh Nghệ An đến Bình Thuận với tổng
diện tích ước tính khoảng 500.000 ha. Có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau đã
cho rằng đây là vùng có điều kiện môi trường kém ổn định, do nằm ở vị trí thường
xuyên phải chịu tác động phức tạp của các dòng biển ven bờ, bão, gió mùa… Vì
vậy, địa hình và địa mạo có khuynh hướng dễ bị biến đổi nên thảm thực vật tự nhiên
ở đây khá đa dạng và phong phú cả về thành phần loài cũng như kiểu dạng sống.
Vào năm 2006, với đề tài Nghiên cứu thảm thực vật khô hạn ven biển huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, tác giả Thiều Lê Phong Lan đã thống kê được 233 loài
thực vật bậc cao thuộc 41 bộ, 57 họ, 151 chi. Ngoài ra, do đặc điểm của khí hậu mà
ở đây đã hình thành nên các kiểu thảm thực vật khô hạn ven biển đặc trưng:
- Rừng thưa trên đá lộ đầu vùng khô hạn: các loài cây gỗ thường thấp lùn,
mọc thưa thớt, thân nhỏ, phân nhiều cành…
- Kiểu truông bụi gai khô hạn nhiệt đới: gồm các loài có kích thước trung
bình, mọc thành từng bụi 3 – 5 cây, thân nhỏ, cứng, phân thành nhiều cành.
Tác giả còn đưa ra nhận xét do chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu khắc
nghiệt, đất đai khô cằn, thiếu chất dinh dưỡng, thiếu nước, nên các loài thực vật đã
“tự trang bị cho mình một hình thái thích nghi đặc biệt”: thân có vỏ dày, có nhiều u
nhỏ, có gai, lá biến thành gai…[19].
Tương tự như ở Ninh Thuận, Bình Thuận là một trong những tỉnh có điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt, nơi đây có lượng mưa rất thấp so với cả nước, diện tích
đất cát nhiều, do đó hiện tượng sa mạc hóa, cát bay, cát nhảy thường xuyên xảy ra
nên thảm thực vật có những đặc trưng riêng [27]. Do vậy, khi nghiên cứu về sự
thích nghi của một số loài thực vật tại vùng đất cát thành phố Phan Thiết (Bình
Thuận), Phạm Văn Ngọt & cs. (2015) cũng đưa ra kết quả tương tự như Thiều Lê
Phong Lan. Ông cho rằng, do ảnh hưởng của vị trí địa lý và khí hậu khắc nghiệt mà
thực vật đều có đặc điểm chung là kích thước nhỏ, dày, có nhiều lông che chở, lớp
cutin dày để phản chiếu ánh sáng, hạn chế sự thoát hơi nước và cách nhiệt với môi
trường bên ngoài (trừ rau đắng đất không có lông che chở). Mô khuyết có khoảng
gian bào nhỏ, kích thước tế bào to, vừa quang hợp vừa dự trữ nước [26].

Nhìn chung, những hướng nghiên cứu của các nhà khoa học chủ yếu là về
danh lục thành phần loài và một số đặc điểm thích nghi của thực vật trên các sinh
15


cảnh khác nhau của vùng cát nội đồng mà chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu
chung phục vụ cho các nhà khoa học khác tìm hiểu, hay tra cứu. Xuất phát từ thực
tiễn đó, Bùi Thanh Duy (2014) đã thống kê danh lục thành phần loài tại Phan Thiết,
tỉnh Bình Thuận.Tác giả đã thống kê được 111 loài thuộc 43 họ của ngành Ngọc lan
(Magnoliopsida), đồng thời B. T. Duy đã dựa trên phần mềm Microsoff Acess 2007
để xây dựng nên một chương trình giúp cho các nhà khoa học thuận tiện việc tra
cứu, tìm kiếm. Phần mềm này cho phép người sử dụng xem xét các thông tin chi tiết
về bậc phân loại, đặc điểm hình thái, nơi sống, vùng phân bố, công dụng cũng như
tác hại (nếu có) của loài. Bên cạnh đó người dùng còn có thể thêm, sửa hay xóa một
mẫu tin nhờ các biểu mẫu nhập liệu. Người dùng có thể tra cứu thông tin về ngành,
họ, loài của một loài thực vật. Ngoài ra nếu biết một tên nào đó của loài (tên khoa
học, tên đồng danh, tên Việt Nam) thì vẫn có thể tra cứu được [9].
Tại vùng cát ven biển huyện Phong Điền, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế, từ năm
2001 đến 2012, Đỗ Xuân Cẩm đã nghiên cứu rất kỹ về hệ thống sinh thái này. Qua
nghiên cứu, ông đã cho biết thảm thực vật ở đây gồm 257 loài thực vật phân bố trong
195 chi, 95 họ trên 6 tiểu vùng sinh thái khác nhau: rú cát, trảng cát, bìa rú ven khu thổ
dân, ven trằm bầu và đất ẩm, trằm nước, bầu nước, ruộng trũng và vườn nhà [3].
Ngoài ra, tác giả còn đề xuất một số giải pháp khả thi về kỹ thuật cũng như
hành chính nhằm duy trì và phục hồi rừng phòng hộ ven biển miền Trung bằng cách
sử dụng các loài cây bản địa làm nguồn vật liệu phát triển rừng. Song song với việc
xây dựng, tác giả cũng cho rằng cần chú ý đến tuyên truyền, vận động và giáo dục
nhân dân về tầm quan trọng của rừng phòng hộ ven biển, bảo vệ và phát triển các rú
cát ven biển [5] & [6].
Cũng tại huyện Phong Điền, Đặng Thái Dương (2002) cũng đã nghiên cứu
cấu trúc tổ thành rú cát nội đồng. Trên cơ sở đó tác giả cũng đề xuất sử dụng các

loài bản địa để trồng rừng [10]. Ông còn nhận xét cây Sở Camellia sasanqua là một
trong những loài có khả năng thích nghi được với vùng cát nóng Bình – Trị – Thiên
và nó có khả năng cải thiện chế độ nhiệt, ẩm độ không khí tốt [11] &[12].
Cũng ở vùng cát huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Phan Thị Thúy
Hằng (2009) đã phân chia thảm thực vật vùng cát này thành 10 kiểu, thống kê được
320 loài thực vật bậc cao có mạch [13].
16


Trương Thị Hiếu Thảo & cs. (2015) đã lập được danh lục các loài hiện diện
ở vùng đất cát nội đồng (ĐCNĐ) tỉnh Thừa Thiên Huế gồm có 275 loài, phân bố
trong 196 chi, 90 họ , 3 ngành. Tác giả đã xác định được 6 kiểu quần xã thực vật
phân bố trên hai tiểu vùng: khô ráo hoàn toàn và ngập nước định kỳ
- Quần xã thực cây gỗ và cây bụi trên vùng ĐCNĐ khô.
- Quần xã cỏ trên vùng ĐCNĐ khô.
- Quần xã tràm trên vùng ĐCNĐ bán khô hạn ven trằm ngập nướ định kỳ.
- Quần xã cỏ ẩm vùng ĐCNĐ ven trằm.
- Quần xã cây gỗ lớn vùng ĐCNĐ thấp trũng ngập định kỳ.
- Quần xã cây bụi nhỏ vùng ĐCNĐ thấp trũng ngập định kỳ.
Trong các kiểu đó, thì Quần xã thực cây gỗ và cây bụi trên vùng ĐCNĐ khô
chiếm ưu thế, “các kiểu quần xã còn lại tuy chiếm diện tích nhỏ, nhưng chúng lại
thể hiện được sự đa dạng các tiểu hệ sinh thái vùng cát” [30].
Bờ biển QT có chiều dài gần 72 km, chiều rộng bình quân từ 4-5 km, chủ
yếu là các đồi cát nằm trong 4 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Hải
Lăng. Vùng cát ven biển có diện tích 22.500 ha, trong đó đất cát nội đồng chiếm
khoảng 7.500 ha [24]. Tại đây, cũng có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về
sự đa dạng sinh học cũng như sự phân chia các kiểu thảm thực vật.
Đi sâu nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật vùng đất cát QT phải kể đến
công trình của Nguyễn Hữu Tứ (2007). Ông dựa trên hệ thống phân loại thảm thực
vật Việt Nam theo quan điểm sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng để áp dụng

phân chia thảm thực vật đất cát thành 5 kiểu sau: Rú, Trảng cây bụi thứ sinh, Trảng
cỏ thứ sinh, Trảng cây bụi chịu ngập nước ngọt, Trảng cỏ chịu ngập nước ngọt.
Ông cũng đã thống kê được 2.152 loài thực vật thuộc 226 họ, 991 chi và 6 ngành
thực vật [35].
Tại Khu du lịch sinh thái trằm Trà Lộc (QT), Trần Thị Thu Hiền (2011) đã
kiểm kê được 200 loài thực vật hạt kín thuộc 136 chi, 63 họ, 37 bộ và 9 phân lớp.
Trong đó các họ chiếm ưu thế về số lượng chi và loài, đó là họ Cói (Cyperaceae)
gồm 28 loài và 11 chi, họ Cỏ (Poaceae) có 18 loài và 14 chi, họ Cúc (Asteraceae)
16 loài và 12 chi. Đồng thời dựa vào điều kiện thổ nhưỡng, tác giả chia khu vực
nghiên cứu thành các kiểu thảm thực vật sau:
17


 Thảm thực vật trên đất ngập nước (ĐNN) gồm:
+ Thảm thực vật trên ĐNN thường xuyên có QX Sen
+ Thảm thực vật trên ĐNN theo mùa có QX hỗn hợp cây thân cỏ và QX Tràm
 Thảm thực vật trên đất cát gồm QX cây gỗ trên cát ẩm và QX cây bụi trên
cát khô [15].
Ngô Thị Diễm My (2014) khi điều tra thảm thực vật tại xã Hải Dương (QT)
đã ghi nhận tại đây có 201 loài phân bố trong 143 chi, 72 họ, 46 bộ và 11 phân lớp.
Ngoài ra, tác giả dựa vào chế độ nước và tính chất đất, tác giả đã chia thảm thực vật
tại đây thành hai kiểu quần xã (QX):
- QX trên đất cát gồm hai kiểu thảm thực vật chính là QX cây bụi trên trảng
cát (rú cát), và QX cây gỗ, bụi trên nền cát ẩm (rừng Đông Dương).
- QX thực vật trên đất ngập nước (ĐNN) gồm ba kiểu thảm thực vật. Gồm
QX hỗn hợp Đuôi Lươn và Tràm trên ĐNN theo mùa, QX Tràm, Mồm Nốt trên
ĐNN theo mùa, và QX Tràm, Chanh lươn ở Hồ Lớn [25].
Gần đây nhất, Đỗ Hữu Thư và cs. (2015) thống kê được hệ thực vật hạt kín
vùng ven bờ tỉnh QT có khoảng 486 loài, thuộc 296 chi, 106 họ và 62 bộ. Trong đó
họ đa dạng loài nhất là họ Cói (Cyperaceae) gồm 32 loài, chiếm 6,58 %, chi đa dạng

loài nhất là chi Hedyotis gồm 11 loài, chiếm 2,26 % [31].
Do chịu nhiều tác động của thiên tai và con người nên thảm thực vật vùng
cát ven biển tỉnh QT có nguy cơ suy thoái. Vì vậy, ngoài những nghiên cứu về sự đa
dạng, các nhà khoa học còn quan tâm đến việc phục hồi các rú cát tự nhiên và trồng
rừng phòng hộ ven biển bảo vệ môi trường.
Trần Thị Hân & cs. (2015) đã đánh giá nguồn gen cây thân gỗ bản địa và đưa
ra danh sách gồm 34 loài cây gỗ bản địa thuộc 19 họ thực vật và 34 loài cây bụi bản
địa (thuộc 15 họ thực vật). Tác giả cho rằng đây là nguồn vật liệu quý cho việc phục
hồi rú cát tự nhiên và trồng rừng phòng hộ ven biển theo hình thức trồng phân tán
để bảo vệ môi trường. Cũng theo tác giả việc kết hợp các quần hợp cây gỗ, cây bụi
bản địa sẽ cho hiệu quả cao trong việc chống chịu gió bão tốt hơn [14].
Như vậy có thể thấy rằng những nghiên cứu ở vùng cát ven biển tỉnh QT từ
trước đến nay chưa được nhiều lắm, một số công trình chỉ quan tâm đến thống kê
loài thực vật, phân chia các kiểu thảm thực vật, nhưng chưa có công trình nào đề
cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành thảm thực vật.
18


1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU
1.2.1.Vị trí địa lý (hình 1)
Xã Hải Thiện nằm tại vị trí vĩ độ
16 o42’ - 16 o44’Bắc và kinh độ
107o15’-107o17’ Đông về phía Đông.
- Phía Bắc Hải Thiện giáp xã Hải Vĩnh.
- Phía Tây Hải Thiện giáp xã Hải Thọ và Hải Thượng.
- Phía Nam giáp xã Hải Thọ.
- Phía Đông giáp xã Hải Ba, Hải Quế, và Hải Thành.

Hình 1.1: Vị trí xã Hải Thiện1
1.2.2. Địa hình [37]

Diện tích tự nhiên đạt 1.297,44 ha.Hải Thiện là một vùng trũng có hai dạng địa
hình chính sau:
- Vùng cát chiếm 34% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là những cồn cát
tương đối bằng phẳng, phân bố ở phía Bắc xã. Khu dân cư sống rải rác từ thôn 1
đến thôn 5.
- Đồng bằng có địa hình bằng phẳng, chiếm khoảng 66% tổng diện tích tự
nhiên. Vùng này thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
1.2.3. Khí hậu, thủy văn [37]
Khí hậu xã Hải Thiện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình

1

Nguồn: Googlemap

19


năm khoảng 24-25 0C. Lượng mưa trung bình năm từ 2.500-2.700 mm, phân bố
không đều, tập trung chủ yếu vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11. Trong năm thường
xảy ra lũ lụt, ngập úng.
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ cao, kết hợp với gió mùa
Tây Nam khô và nóng, độ ẩm không khí thường xuyên dưới 50%. Đây là nguyên
nhân làm thiếu nước và gây khô hạn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.
- Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thường kèm theo gió
mùa Đông Bắc lạnh và ẩm.

20



Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bao gồm các loài thực vật hạt kín trên vùng cát nội đồng xã Hải Thiện,
huyện Hải Lăng, tỉnh QT.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra thành phần loài của thực vật hạt kín xã Hải Thiện
- Thống kê các kiểu dạng sống
- Điều tra, sự phân bố của các kiểu quần xã thực vật theo gradient môi trường
- Xây dựng bản đồ phân bố thảm thực vật
- Tìm hiểu công dụng một số loài nghiên cứu.
2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Địa điểm
Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh QT.
2.3.2. Thời gian
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2015 đến tháng 8/2016.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Xác định thành phần loài
 Ngoài thực địa
 Dụng cụ nghiên cứu gồm có:
Hệ thống định vị toàn cầu (Global positioning system- GPS) hiệu Garmin,
máy ảnh kỹ thuật số, ống nhòm, bao ni lông, dây ni lông, thước dây, kéo cắt cây,
bút, sổ ghi chép.
 Chọn điểm thu mẫu và ô nghiên cứu
- Chúng tôi sử dụng GPS để định vị tọa độ các sinh cảnh trong khu vực nghiên
cứu. Sau đó, xác định tọa độ và khoanh vùng nghiên cứu.
- Dựa trên số liệu tọa độ đã có, chúng tôi tiến hành thiết lập hệ thống mạng
lưới các ô tiêu chuẩn theo phương pháp thu mẫu hệ thống của Roeland Kindt &
Richard Coe (2005) [47].


21


×