Khóa luận tốt nghiệp đại học
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập và
môi trường xã hội thực tiễn. Suốt thời gian thực tập tôi đã có nhiều cơ hội cọ sát
với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường
thực tiễn bên ngoài.
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân,
trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong và ngoài
trường Đại học Kinh tế Huế, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.S
Phạm Thị Thanh Xuân người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các cô chú, anh chị làm việc ở UBND xã Cam
Chính, cùng toàn thể các hộ gia đình tại xã đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và giúp
đỡ cả vật chất lẫn tinh thần trong thời gian tôi thực hiện khóa luận này.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận không
tránh khỏi những sai sót. Tôi mong sẽ nhận được sự nhận xét, đánh giá, góp ý của
quý thầy cô và tất cả những ai quan tâm đến khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
1
SVTH: Nguyễn Thị Giang
1
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Giang
MỤC LỤC
2
SVTH: Nguyễn Thị Giang
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TKKTCB
Thời kỳ kiến thiết cơ bản
TKKD
Thời kỳ kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
ĐDHNN
Đa dạng hóa nông nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
BVTV
Bảo vệ thực vật
NNo&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX
Hợp tác xã
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
TC
Chi phí tự có
MI
Thu nhập hỗn hợp
3
SVTH: Nguyễn Thị Giang
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Cây cao su được bắt đầu trồng đầu tiên ở huyện Cam Lộ nói chung và xã Cam
Chính nói riêng vào năm 1992 khi chương trình 327 diễn ra. Đến dự án Đa dạng hóa
nông nghiệp thì quy mô và số lượng cao su tiểu điền đã tăng lên nhanh chóng. Thực tế đã
cho thấy rằng nhiều địa phương trong cả nước nói chung và xã Cam Chính huyện Cam
Lộ nói riêng sự đầu tư phát triển cao su tiểu điền được người dân hưởng ứng rất nhiệt
tình và đem lại thu nhập rất lớn cho địa phương. Nhưng bên cạnh đó nó còn tồn tại
những hạn chế rất lớn làm ảnh hưởng đến việc phát triển cao su tiểu điền không đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất như mong muốn.
Để góp phần vào việc nghiên cứu và đánh giá đúng đắn về thực trạng phát triển mô
hình cao su tiểu điền hiện nay tại xã Cam Chính, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp
và thiết thực cho sự phát triển của mô hình cao su tiểu điền tại xã trong thời gian sắp tới,
tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã Cam Chính, huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất
cao su.
- Phân tích thực trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền ở xã
4
SVTH: Nguyễn Thị Giang
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
* Phương pháp nghiên cứu
- Chọn mẫu điều tra
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
- Phương pháp phân tích hồi quy
Kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu này là một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến năng suất và sản lượng cao su tiểu điền, tình hình sản xuất của các hộ
nông dân ở đây. Đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cao su
tiểu điền trong thời gian tới.
5
SVTH: Nguyễn Thị Giang
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở
Nam Mỹ và các vùng kế cận. Vào cuối năm 1840, hạt cao su được lấy ở lưu vực
sông Amazone đem sang nước Anh ươm giống rồi trồng ở các nước Nam Á. Cây
cao su được du nhập vào nước ta năm 1897, trải qua hơn 100 năm cây cao su ở
Việt Nam đã trở thành cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, khả năng
thích ứng rộng, tính chống chịu với điều kiện bất lợi.
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có đủ điều kiện thuận lợi cho
quá trình sinh trưởng và phát triển cây cao su. Có thể nói cây cao su đang trở thành
một cây trồng thế mạnh và thu hút được nhiều người đầu tư trồng bởi giá trị kinh tế
to lớn. Đời sống của nhiều hộ gia đình được cải thiện đáng kể nhờ trồng cây cao su.
Tính từ năm 2000 đến nay diện tích trồng cao su đã tăng hơn gấp hai lần từ 400 ha
lên gần 1000 ha năm 2014. Cây cao su là một trong 3 sản phẩm nông nghiệp đóng
góp nhiều nhất vào kim ngạch xuất khẩu Việt Nam trong các năm qua. Giá trị xuất
khẩu Cao su đã tăng gấp đôi từ 787 triệu USD năm 2005 lên 2,5 tỷ USD năm 2013.
Từ năm 2000 đến nay, sản lượng khai thác cao su của Việt Nam có mức tăng
trưởng khá cao trung bình 10% hàng năm. Mức sản lượng tăng cao một phần nhờ
diện tích trồng liên tục được mở rộng trong các năm qua và năng suất cũng không
ngừng tăng từ 1,2 lên 1,7 tấn/ha. Năng suất cạo mủ Việt Nam ngang bằng với Thái
Lan – Quốc gia xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới và vượt qua Malaysia và
Indonesia. Ở các vùng trồng cao su chủ lực như Tây Ninh, Bình Phước, Bình
Dương cho năng suất thu hoạch cao nhất với 1,8 tấn/ha đến 2,1 tấn/ha.
Tỉnh Quảng Trị có nhóm đất Bazan phân bố ở vùng gò đồi trung du, bao gồm
đất nâu đỏ ở Hướng Hóa, Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ khoảng 20.000 ha là loại đất
có độ mùn cao, tơi xốp, thích hợp phát triển cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt trong
đó có cây cao su. Từ năm 1948, người Pháp đã trồng thử nghiệm cây cao su ở xã
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh. Kể từ khi cây cao su xuất hiện đến nay đã chứng minh
rất rõ, trồng cây cao su có ưu điểm cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tỉnh hiện có
19.298 ha cao su, trong đó 10.930 ha đã cho khai thác với sản lượng mủ đạt 14.293
tấn/năm, mỗi năm tỉnh thu về hơn 500 tỷ đồng từ cao su, chiếm gần 10% GDP nông
nghiệp, tạo việc làm cho gần 20 nghìn lao động nông thôn, mở ra ngành công nghiệp
chế biến xuất khẩu cho các nhà máy chế biến cao su trên địa bàn.
Cam Lộ là huyện trung du, có lợi thế về điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng để phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là thế
mạnh phát triển cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Cây cao su được bắt đầu
trồng đầu tiên ở huyện Cam Lộ nói chung và xã Cam Chính nói riêng vào năm 1992
khi chương trình 327 (Phủ xanh đất trống đồi núi trọc) diễn ra. Đến dự án Đa dạng
hóa nông nghiệp năm (2001 mới bắt đầu triển khai ở xã Cam Chính) thì quy mô và số
lượng cao su tiểu điền đã tăng lên nhanh chóng. Thực tế đã cho thấy rằng nhiều địa
phương trong cả nước nói chung và xã Cam Chính huyện Cam Lộ nói riêng sự đầu tư
phát triển cao su tiểu điền được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình và đem lại thu
nhập rất lớn cho địa phương. Nhưng bên cạnh đó nó còn tồn tại những hạn chế rất lớn
đó là phần lớn vẫn còn mang tính chất sản xuất nhỏ lẻ, các nông hộ còn lúng túng
trong việc tổ chức sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, dịch
bệnh thường xuyên xảy ra, sản xuất gặp nhiều rủi ro. Thị trường tiêu thụ ở đây là thị
trường cấp thấp, kém chất lượng, giá cả tiêu thụ còn bấp bênh và phụ thuộc hoàn toàn
vào thương lái, thu nhập của người dân trồng cao su chưa cao.
Để góp phần vào việc nghiên cứu và đánh giá đúng đắn về thực trạng phát triển
mô hình cao su tiểu điền hiện nay tại xã Cam Chính, từ đó đề xuất những giải pháp
phù hợp và thiết thực cho sự phát triển của mô hình cao su tiểu điền tại xã trong thời
gian sắp tới, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã
Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản
xuất cao su.
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Phân tích thực trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền ở
xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Chọn mẫu điều tra: Để biết được tình hình sản xuất cao su của các hộ trên
địa bàn xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, tôi đã tiến hành điều tra
ngẫu nhiên 60 hộ nông dân trong tổng số các hộ trồng cao su ở xã Cam Chính.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Tiến hành thu thập số liệu từ các
nguồn khác nhau:
+ Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, tài liệu của các
ban ngành tỉnh Quảng Trị, huyện Cam Lộ, xã Cam Chính thông tin từ các đề tài
được công bố, các tài liệu trên sách báo, tạp chí, internet…
+ Nguồn số liệu sơ cấp: Là số liệu có được do điều tra, thu thập được trên
địa bàn xã Cam Chính thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất cao
su bằng bảng hỏi.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Sử dụng các phương pháp phân tổ thống
kê, tính toán số liệu theo một số tiêu thức thông qua phần mềm Excel…
- Phương pháp phân tổ thống kê: Dựa trên các chỉ số tương đối, tuyệt đối và
số bình quân để đưa ra những đánh giá, phân tích về sự biến động của các yếu tố
trong nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh: Dựa trên các chỉ tiêu được hệ thống hóa và
tổng hợp, đề tài so sánh các chỉ tiều tương ứng giữa các hộ và các xã, từ đó thấy
được sự khác nhau, ưu nhược điểm và những lợi thế so sánh để đưa ra các đề xuất
về giải pháp phát triển hiệu quả.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình nghiên cứu đề tài,
chúng tôi sẽ tiến hành tham khảo các ý kiến của các cơ quan chức năng, các chuyên gia
có kinh nghiệm trong hoạt động trồng cao su ở địa phương và các hộ trồng cao su, từ
đó bổ sung và hoàn thiện nội dung cũng như kiểm chứng kết quả nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân tích chi phí lợi ích: Dùng phương pháp hạch toán kinh tế
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
và phân tích dòng tiền theo thời gian để đánh giá hiệu quả đầu tư cây cao su thông
qua các chỉ tiêu: NPV (giá trị hiện tại ròng), BCR (tỷ lệ lợi ích - chi phí) và IRR (tỷ
suất hoàn vốn nội bộ)...
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã
Cam Chính.
+ Phạm vi nghiên cứu:
-
Về không gian: Xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị.
-
Về thời gian: Từ 2011 – 2014 với các số liệu thứ cấp và trong năm 2014 với các
số liệu sơ cấp.
Với năng lực còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất
mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế (HQKT), tuy
nhiên chúng ta có thể tóm tắt thành ba loại quan điểm như sau:
-
Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân, tài, vật lực, tiền vốn, …) để đạt được kết
quả đó.
-
Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt
được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả sản xuất – Chi phí
-
Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết quả
sản xuất.
Như vậy khái niệm HQKT có thể được hiểu như sau:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết
quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại
diện cho kết quả và chi phí. HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư,
các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi
lĩnh vực đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của
mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là:
- Là thước đo của trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh
nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Để biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Biết được các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế (giống, phân
bón, đất đai, thời tiết…).
- Từ đó có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp.
- Làm căn cứ để xác định phương hướng tăng trưởng cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu
cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng, phát triển xã hội nói chung. Để đạt
được mục tiêu đó cần tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có, thúc đẩy nhanh
tiến bộ khoa học và công nghệ, tiến nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế với tốc độ nhanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÂY CAO SU
1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi
được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống
được giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB):
Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1m.
Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng
duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên, với
điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng
thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm.
- Thời kỳ kinh doanh (TKKD):
Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có
trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có
thể dài từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở
mức thấp hơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu
tiên, sau đó cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
sáu năng suất đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo
từ năm thứ 21 trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý,
gãy đổ do mưa bão, bệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo
mủ của cây cũng giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng
suất mủ cao su.
1.2.2. Điều kiện và yêu cầu để phát triển sản xuất cao su
Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu
về kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là:
- Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 300C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt
đới có nhiệt độ bình quân năm bằng 28 0 + 20C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào buối
sáng sớm (1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất.
- Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ
1.500-2.000 mm/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây cao su
cần lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận mưa lớn kéo dài nhất là
các trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm tăng khả
năng lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên mặt cạo cây cao su.
- Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su ở
nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm bị
gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển sâu và rộng được.
- Giờ chiếu sáng, sương mù:
+ Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và
như thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ
giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được ghi
nhận tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ/năm và tối thiểu khoảng
1.600 giờ - 1.700 giờ/năm.
+ Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh
phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng...
- Đất đai:
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các
loại đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề
cần lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa
các vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
Cây cao su thích hợp với các vùng đất gò đồi có độ cao trình thích hợp nhất
từ 200 - 600 m. Điều này là một thuận lợi lớn của địa phương trong việc nhân
rộng diện tích cây cao su. Càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương
quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.
- Độ dốc:
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh
khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi
trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống
xói mòn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức... Hơn nữa các diện tích cao su
trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ.
Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc.
Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây cao su ở xã Hương
Bình đã chú ý đến độ dốc: đối với những xã đất có độ dốc dưới 10 0 thì trồng theo
hàng ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc trên 10 0 thì
trồng theo đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh hưởng tới sự
phát triển của cây.
Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí
hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 250C; tầng đất dày > 120 cm,
lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500 mm/năm, số ngày mưa bình quân năm: 150
ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển.
* Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su
Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
lớn, thời gian đầu tư ban đầu (Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm (từ 7 - 8 năm)
cho nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải được chuẩn bị chu đáo và triển
khai đúng quy trình.
Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có:
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Mật độ đông đặc tốt (đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và tỷ lệ
đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao.
- Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất
thích hợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền khoảnh
có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đường vận chuyển
và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến
hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các
diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất cao, thoáng
không bị ngập hoặc úng nước.
Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai
hoang cơ giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai
hoang càng đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi
ít tốn kém.
- Chống xói mòn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa
trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn
càng nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các biện
pháp chống xói mòn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng cao su
theo đường đồng mức...
1.2.3. Các loại bệnh hại cao su
Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của một số
loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã làm
mất 20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới, trong đó các loại bệnh làm mất
15% sản lượng.
Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ
biến như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh
nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ... Mức độ
tác hại của mỗi loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai,
phương pháp chăm sóc... dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
nhưng ở vùng khác thì mức độ ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như
không được ghi nhận.
Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các biện
pháp sau:
- Phải có một đội ngủ bảo vệ thực vật tương xứng với quy mô diện tích và
tình trạng bệnh hại. Đội ngủ bảo vệ thực vật và người dân phải được tập huấn
nâng cao tay nghề cũng như trình độ hiểu biết về các loại bệnh.
Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của mỗi loại
bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh.
- Đối với vườn cây khai thác, một số bệnh xảy ra vào mùa mưa, có độ ẩm
cao và nhiệt độ thấp, cần phòng tránh không cạo mủ khi cây còn ướt, vườn cây
phải sạch cỏ, thông thoáng, thường xuyên làm vệ sinh mặt cạo.
- Ngay sau khi phát hiện bệnh, phải triển khai ngay việc phòng trị để giảm bớt
tác hại của bệnh đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho việc chữa bệnh.
- Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng phương pháp để dập tắc
ngay sự lây lan của bệnh.
- Sau mỗi đợt trị bệnh, phải kiểm kê đánh giá lại mức độ bệnh để có kế
hoạch hữu hiệu cho đợt trị bệnh tiếp theo.
1.2.4. Kỹ thuật khai thác mủ
Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên vỏ
kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong
lớp vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chứa trong ống mủ chảy tràn ra ngoài để thu
được một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su. Các nước trồng cao su trên thế giới
đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tìm các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm
đảm bảo chẳng những thu được mức sản lượng tối đa tại thời điểm khai thác mà
còn phải đảm bảo sức khoẻ cho cây để có thể khai thác đủ niên hạn kinh tế của
cây. Cho đến nay, việc cạo mủ cao su là một công tác được lặp lại hầu như suốt
năm theo một định kỳ nhất định (2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20 - 30 năm.
Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào:
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Tiêu chuẩn cây cạo
Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch (mỏ cạo) khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất
1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm
trở lên. Lô cao su KTCB có từ 50% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo
thì được đưa vào cạo mủ.
-
Thời vụ cạo mủ cao su trong năm
Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào các
tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 (cạo úp
cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 (cạo úp 5 tháng/năm)
Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất
trồng (đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ
trước. Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định.
Vườn cây nào có tán lá ổn định trước thì cho cạo trước.
- Độ sâu cạo mủ: cạo cách thượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng
ngửa và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm .
- Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng
máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn
sóng.
- Giờ cạo mủ: tuỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn
thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ võ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12
giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo.
Tóm lại, cạo mủ là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật và
tính kỷ luật cao. Sự khai thác cao su hợp lý sẽ tạo nên sự cân bằng giữa hoạt động
tái tạo mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây
nhằm đảm bảo thu được sản lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu
dài của cây nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho cây cao su.
1.2.5. Vai trò của cây cao su
Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm không những có giá trị về mặt kinh tế
mà còn có tác dụng to lớn đối với môi trường sinh thái và tạo công ăn việc làm ổn
định cho lao động nông nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
+ Giá trị kinh tế:
- Sản phẩm chủ yếu của cây cao su là mủ cao su với các đặc tính hơn hẳn
cao su tổng hợp về độ giãn, độ đàn hồi…là nguyên liệu không thể thiếu trong đời
sống hằng ngày của con người thông qua đồ dùng sinh hoạt.
- Cao su là nguồn xuất khẩu quan trọng đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam một phần không nhỏ.
- Cao su mang lại thu nhập cao và ổn định cho người sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp.
- Ngoài ra, khi cây cao su hết niên hạn kinh tế phải thanh lý thì gỗ cao su
cũng mang lại một nguồn giá trị kinh tế đáng kể.
+ Tác dụng đối với môi trường và xã hội:
- Bảo vệ môi trường sinh thái: trên các đất bạc màu, đất đồi dốc, đất trống,
đồi trọc, cây cao su khi trồng với diện tích lớn còn có tác dụng phủ xanh đất trống,
đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi trường rất tốt nhờ vào tán lá cao su rậm che
phủ toàn bộ mặt đất ngoài ra, do chu kỳ sống của cây cao su kéo dài nên việc bảo
vệ vùng sinh thái đươc bền vững trong thời gian dài.
- Ổn định xã hội và tạo công ăn việc làm: việc trồng, chăm sóc và khai thác
cao su đòi hỏi một lực lượng lao động khá lớn và ổn định lâu dài. Do vậy, đây là
điều kiện để tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn cũng như phân bố dân
cư hợp lý giữa vùng thành thị và nông thôn.
1.3. SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN
Cao su tiểu điền là cao su có quy mô diện tích nhỏ từ một vài đến vài chục
ha, chủ yếu nằm rải rác quanh địa bàn sinh sống của khu dân cư, người nông dân
được giao quyền sử dụng đất và tiến hành trồng cao su trên diện tích đó. Cao su
tiểu điền là vườn cao su thuộc sở hữu của người nông dân, do nông dân tự bỏ vốn
tự có đầu tư hoặc do các tổ chức cho nông dân vay vốn để để đầu tư thâm canh
trồng cao su trên diện tích đất của mình. Hộ cao su tiểu điền là loại hình kinh tế
hộ, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng cao su với quy mô diện tích nhỏ.
Chủ hộ là người trực tiếp sản xuất kinh doanh và sản phẩm chủ yếu là mủ
nguyên liệu chưa qua chế biến.
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Xét về diện tích bên cạnh hình thức cao su “tiểu điền” còn có hình thức cao su
“đại điền”. Cao su đại điền là cao su có quy mô diện tích lớn từ vài chục ngàn ha đến
vài trăm ngàn ha được trồng ở các công ty, xí nghiệp, nông trường, lâm trường…
1.3.1. Đặc điểm của mô hình cao su tiểu điền
Hộ cao su tiểu điền là loại hình kinh tế hộ, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là
trồng cao su với quy mô diện tích nhỏ nên mang đầy đủ các tính chất và đặc điểm
của loại hình kinh tế hộ. Bên cạnh đó cây cao su là loại cây công nghiệp dài ngày
nên cao su tiểu điền còn có một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm từ cây cao su là hàng hóa. Mục đích của cao su tiểu điền là sản
xuất hàng hóa. Yếu tố thị trường rất quan trọng đối với sản xuất kinh doanh của
hộ gia đình.
- Lao động chủ yếu là lao động gia đình, lao động thuê ngoài chiếm tỷ trọng
nhỏ. Quá trình khai thác sản phẩm mủ cao su dài và phụ thuộc nhiều vào điều kiện
thời tiết, quy trình kỷ thuật trồng, chăm sóc, khai thác.
- Sản xuất của hộ cao su tiểu điền là sản xuất hàng hóa quy mô tương đối,
mức độ tập trung và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản xuất tương đối
do đó không thể sản xuất được với quy mô quá nhỏ và phân tán.
- Cao su là cây kinh tế - kỹ thuật, vì vậy đòi hỏi chủ hộ phải luôn học hỏi để
nâng cao trình độ về kỹ thuật chăm sóc và khai thác cao su, sử dụng lao động có
kỹ thuật của gia đình và lao động kỹ thuật thuê ngoài để sản xuất.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, việc đầu tư trồng cao su phụ thuộc vào các
yếu tố như đất đai, thời tiết khí hậu, thị trường tiêu thụ, vốn đầu tư lớn trải đều qua
các năm do đó mức độ rủi ro cao hơn các loại cây trồng khác.
1.3.2. Vai trò của mô hình sản xuất cao su tiểu điền đối
với kinh tế nông thôn
- Cao su là nguồn xuất khẩu quan trọng đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
Hiện nay, cao su là mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam,
sau gạo và cà phê. Và Việt Nam đang là nước đứng thứ tư về xuất khẩu cao su
thiên nhiên trên thế giới (sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia). Cây cao su từ khi
trở thành hàng hoá, công dụng của nó ngày càng được mở rộng. Hiện nay mủ cao
su trở thành một trong bốn nguyên liệu chính của ngành công nghiệp thế giới. Nó
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần dùng đến cao su có thể kể
đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70,00% sản lượng cao su thế giới, kế đến là cao su
dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm xóc, vật liệu chống mài mòn, các thiết bị
hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao...
- Cao su đem lại thu nhập cao và ổn định cho người sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Việc trồng, chăm sóc và khai thác cao su đòi hỏi một lực lượng lao động khá
lớn (bình quân một lao động sẽ đảm nhận được từ 2,5 đến 3,5 ha) và ổn định lâu
dài suốt 30 đến 40 năm. Do vậy, đây là điều kiện để tạo việc làm ổn định cho lao
động nông thôn cũng như phân bố dân cư hợp lý giữa vùng thành thị và nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Ở các vùng nông thôn, khi
dân số và lao động tăng nhanh, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp và
ngày càng bị thu hẹp, việc canh tác một số cây trồng ngắn ngày (như cây sắn)
không đúng kỹ thuật nhất là đối với đất dốc, làm đất bạc màu và bị xói mòn, năng
suất cây trồng giảm, thu nhập của người lao động thấp, thời gian nông nhàn hay tỷ
lệ thất nghiệp cao. Lao động nông thôn là vấn đề thời sự của xã hội, có ý nghĩa to
lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Dân số và lao động tăng nhanh đặc biệt là những
vùng sâu, vùng xa song diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp và ngày
càng bị thu hẹp. Để hạn chế các luồng di cư từ nông thôn ra thành thị thì đòi hỏi
các địa phương phải có những phương hướng để tạo việc làm cho người lao động
nông thôn ngay chính trên quê hương của họ. Mô hình cao su tiểu điền sẽ phần
nào giải quyết được một phần vấn đề này do yêu cầu về lao động tương đối nhiều
và ổn định lâu dài. Phát triển cây cao su theo mô hình tiểu điền không những giải
quyết lao động mà còn làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho các hộ gia đình,
đóng góp đáng kể làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cao su tiểu điền đóng vai trò quan trọng đối với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên 32.925,1 nghìn ha, là nước có quy mô
trung bình xếp thứ 59 trong tổng số 203 nước trên thế giới. Nhưng nước ta lại là
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
nước đông dân vào hàng thứ 13 nên bình quân diện tích theo đầu người thấp (0,45
ha/người), chỉ bằng 1/6 mức bình quân trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đang ở
trong thời kỳ điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế về công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ với yêu cầu phát triển kinh tế ở mức độ cao sẽ càng gây áp
lực mạnh mẽ đến việc khai thác và sử dụng đất. Ngoài những vùng đất ở đồng
bằng thuận lợi cho việc phất triển cây lương thực quanh năm, còn một phần lớn
diện tích đất gò đồi và vùng núi cần phải được khai thác và phát huy lợi thế so
sánh. Từ những yêu cầu bức thiết trên, mô hình cao su tiểu điền là một trong
những mô hình được xem là giải pháp tốt nhất cho bài toán hóc búa này. Mô hình
cao su tiểu điền ra đời đã góp phần trong việc sử dụng quỹ đất ở vùng gò đồi và
vùng núi một cách có hiệu quả, làm tăng thêm thu nhập cho người dân ở nông
thôn. Do đặc tính sản phẩm của cây cao su nên yêu cầu về các cơ sở thu mua và
chế biến mủ phải gần với nơi cung cấp mủ. Vì vậy hình thành nên ở vùng nông
thôn các nhà xưỡng, nhà máy chế biến tạo tiền đề quan trọng và là nơi tạo ra sự
kết hợp giữa công nghiệp và nông nghiệp một cách có hiệu quả.
- Cao su là cây công nghiệp lâu năm, đồng thời cũng là loại cây rừng, vì vậy
canh tác cao su đúng kỹ thuật sẽ góp phần cải tạo đất, cải tạo môi trường sinh thái.
Trên các đất bạc màu, đất đồi dốc, đất trống, đồi trọc, cây cao su khi trồng
với diện tích lớn còn tác dụng phủ xanh đất trống, đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ
môi trường rất tốt nhờ vào tán lá cao su rậm che phủ toàn bộ mặt đất. Ngoài ra, do
chu kỳ sống của cây cao su dài 30 đến 40 năm nên việc bảo vệ vùng sinh thái
được bền vững trong thời gian dài.
Như vậy, việc phát triển mô hình cao su tiểu điền trên những vùng đất phù
hợp ở vùng nông thôn có ý nghĩa rất to lớn đối với việc phát triển nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta.
1.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư chi phí
- Chi phí
+ Tổng chi phí sản xuất (TC): Là tổng số chi phí về vật chất, dịch vụ và lao
động đã đầu tư cho việc tổ chức và tiến hành sản xuất trong năm.
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
TC = IC + KHTSCĐ + CL (Lao động gia đình và các vật chất tự có)
+ Chi phí trung gian (IC): Là bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất và dịch vụ cho sản xuất sản phẩm
nông nghiệp. Chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất bao gồm chi phí sản
xuất trực tiếp và chi phí dịch vụ thuê.
IC = Chi phí vật chất + Chi phí dịch vụ (mua hoặc thuê ngoài)
- Chi phí thời kì kiến thiết cơ bản: Là toàn bộ các khoản chi phí cho khai
hoang, trồng và chăm sóc vườn cây cao su từ khi bắt đầu cho đến năm đầu tiên
cho sản phẩm.
- Chi phí thời kì kinh doanh: Là toàn bộ khoản chi phí cho chăm sóc, bón
phân, thu hoạch... cho cây cao su ở thời kỳ kinh doanh.
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm sản xuất trong
năm của một ha tính theo giá trị trường địa phương.
GO
Trong đó:
Pi: giá bán 1kg mủ (1000đ)
Q: sản lượng mủ của một ha cao su (kg)
- Giá trị gia tăng (VA): Phản ánh kết quả của việc đầu tư các yếu tố trung
gian, là giá trị sản phẩm được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. Nó là hiệu số
giữa giá trị sản xuất và chi phí bằng tiền.
VA = GO – Cbt
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần giá trị gia tăng còn lại sau khi đã trừ đi
các khoản chi khấu hao tài sản cố định, thuế, phí.
MI = VA – KHTSCĐ – Thuế
- Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi đã trừ đi chi
phí lao động gia đình và chi phí hiện vật của gia đình.
- Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng các chỉ tiêu kinh tế tương đối, thể hiện
quan hệ so sánh giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh.
H = Q/C (1)
hoặc
h = C/Q (2)
Trong đó:
H, h: Hiệu quả kinh tế
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Q: Kết quả sản xuất kinh doanh
C: Chi phí sản xuất
H: Thể hiện một đồng chi phí sản xuất (đơn vị đầu vào) cho ra bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng (đơn vị đầu ra).
h: Thể hiện để đạt được một đơn vị sản lượng (đơn vị đầu ra) cần bao nhiêu
đơn vị chi phí sản xuất (đơn vị đầu vào).
Hai loại chỉ tiêu này có ý nghĩa khác nhau, nhưng do mối quan hệ khác nhau,
nhưng do có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng được sử dụng để phản ánh
hiệu quả kinh tế của nông hộ. Ngoài các chỉ tiêu trên, còn thể dùng các chỉ tiêu
cận biên để đo lường mức hiệu quả kinh tế của hộ như sau:
Hb= (3)
hoặc
h b=
(4)
Trong đó:
Hb, hb: Hiệu quả kinh tế cận biên
Q: Lượng kết quả tăng thêm
C: Lượng chi phí tăng thêm
Hb: Thể hiện nếu tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị
kết quả.
hb: Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị
chi phí.
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích kinh tế. Vì quy
luật cận biên là nguyên lý quan trọng điều chỉnh hành vi của nông hộ trong đầu tư
phát triển sản xuất.
Tùy mục đích tính toán, mà các chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của công thức trên
có thể thay đổi rất linh hoạt. Ví dụ, kết quả sản xuất có thể được tính toán là: tổng
giá trị sản xuất (GO), thu nhập hỗn hợp (MI) hay lợi nhuận (LN).
Tương tự các chỉ tiêu chi phí sản xuất cũng có thể thay đổi rất linh hoạt. Ví
dụ: chi phí sản xuất có thể sử dụng là: Tổng chi phí sản xuất, chi phí trung gian
(IC).
- Giá trị hiện tại ròng NPV: là hiệu số giữa tổng giá trị hiện tại các khoản
thu nhập của dự án với tổng giá trị hiện tại các khoản đầu tư trong suốt thời kỳ
trong cao su.
Công thức tính toán:
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
n
∑B
NPV =
t =0
t
1
(1 + r) t
1
(1 + r) t
n
∑C
-
t =0
t
Trong đó:
n: số năm tồn tại của cây cao su
t: thứ tự năm
Bt: giá trị thu nhập của cây cao su năm thứ t
Ct: là tổng chi phí sản xuất cao su năm thứ t
r: là lãi suất tính toán
- Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là mức lãi xuất tính toán mà ứng với mức lãi
xuất này thì việc trồng cao su hoàn toàn không thu được lợi nhuận, các khoản thu
nhập vừa đủ bù đắp các khoản chi phí.
Hệ số IRR được xác định bằng công thức:
n
∑ Bt
t =0
1
(1 + r) t
n
∑ Ct
-
t =0
NPV1
NPV1 + NPV2
1
(1 + r) t
= 0 hay IRR = r1 + (r2 - r1)
- Tỷ suất lợi ích trên chi phí BCR: là tỷ số giữa tổng thu nhập và các khoản
chi phí đầu tư trong suốt thời kỳ trồng cao su tính theo hiện giá.
n
∑B
Ta có công thức: BCR =
t =0
t
1
(1 + r) t
n
∑C
/
t =0
t
1
(1 + r) t
1.5. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới
Cây cao su ban đầu chỉ mọc tại khu vực rừng mưa Amazon. Cách đây gần 10
thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào
quần áo chống ẩm ướt, và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi
chất nhựa này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây”
(cao là gỗ. Uchouk là chảy ra hay khóc).
Do nhu cầu tăng lên và sự phát minh ra công nghệ lưu hóa năm 1839 đã dẫn tới
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
sự bùng nổ trong khu vực này, làm giàu cho các thành phố Manaus (bang Amazonas)
và Belém (bang Pará), thuộc Brasil.
Năm 1910, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên đã đạt được trên 100.000 tấn.
Những năm tiếp theo, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên gia tăng rất nhanh,
tăq`AQQng lên đạt 125.000 tấn.
Năm 2012, tổng sản lượng cao su thiên nhiên sản xuất đạt 11,4 triệu tấn tăng
3,97% so với năm 2011. Trong đó, Châu Á chiếm ưu thế vượt trội khi chiếm tỷ
trọng khoảng 93% trong tổng sản lượng sản xuất của thế giới, tiếp theo là Châu
Phi (4-5%), Châu Mỹ Latin khoảng 2,5-3%.
Biểu đồ 1: Sản lượng cao su toàn cầu hàng năm
Nguồn cung cao su tự nhiên hầu hết đến từ các nước Đông Nam Á với tỷ lệ
hơn 92%, còn lại là các nước Châu Phi và Châu Mỹ La tinh. Các nước Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Việt Nam là những nước sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu
chiếm hơn 80% nguồn cung và Việt Nam trong năm 2014 đã vượt lên trở thành
quốc gia sản xuất cao su tự nhiên thứ 3 thế giới với sản lượng năm nay dự tính
khoảng 1 triệu tấn.
SVTH: Nguyễn Thị Giang
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Biểu đồ 2: Thị phần sản xuất cao su tự nhiên
Sản lượng cao su tự nhiên từ 2001 tăng trưởng bình quân 4,8%/năm tuy
nhiên mức tăng trưởng này không đều. Từ năm 2003 sản lượng tăng rất nhanh
trung bình đến 9% trong 3 năm, sau đó chững lại 3 năm tiếp theo đến cuối năm
2009 do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Sản lượng cao su tăng
mạnh nhờ diện tích vùng trồng cao su liên tục mở rộng và năng suất khai thác tăng
cao từ 0,95 tấn/ha lên 1,1 tấn/ha nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giống mới đã
đưa nguồn cung cao su tự nhiên vượt qua sức tiêu thụ toàn cầu. Thời gian từ 2000
– 2008 nguồn cung và tiêu thụ song hành với nhau nhưng từ năm 2011 trở đi hoạt
động sản xuất cao su có hiện tượng dư cung và khoảng cách chênh lệch giữa sản
xuất và tiêu thụ có biểu hiện lớn dần.
Biểu đồ 3: Sản lượng và tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu
SVTH: Nguyễn Thị Giang