ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ƢU NGỌC TH NH
DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO CHỦ ĐỀ
Chuyên ngành: í luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111
UẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO Đ NH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC MINH
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lưu Ngọc Thịnh
ii
ỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Ngọc Minh, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Phòng Sau Đại học và các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Huế.
Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Kiên Giang; Ban giám hiệu trường THPT Phan
Thị Ràng, trường THPT Hòn Đất, trường THPT Sóc Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh kiên
Giang nơi đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và dạy thực nghiệm
tại trường.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên góp ý để tôi hoàn
thành luận văn này.
Huế, tháng 7 năm 2018
Tác giả
ƣu Ngọc Thịnh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 6
4. Giới hạn đề tài ..................................................................................................... 6
5. Lịch sử nghiên cứu.............................................................................................. 6
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................... 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ Í UẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY
HỌC Đ A Í THPT ................................................................................................ 10
1.1. Dạy học theo chủ đề Địa lí............................................................................. 10
1.1.1. Chủ đề dạy học ....................................................................................... 10
1.1.2. Dạy học theo chủ đề ............................................................................... 10
1.1.3. Các dạng chủ đề Địa lí............................................................................ 12
1.1.4. Vai trò của dạy học chủ đề ..................................................................... 13
1.1.5. Bản chất của dạy học chủ đề .................................................................. 14
1.1.6. Mối quan hệ của chủ đề với nội dung chương trình môn học. ............... 14
1.2. Phương pháp dạy học Địa lí........................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm phương pháp ......................................................................... 15
1.2.2. Phân loại phương pháp dạy học Địa lí ................................................... 17
1.2.3. So sánh dạy học tích cực với thụ động ................................................... 19
1.2.3.1. Khái niệm dạy học tích cực ............................................................. 19
1.2.3.2. Khái niệm tích cực nhận thức ......................................................... 19
1
1.2.3.3. So sánh dạy học tích cực với dạy học thụ động .............................. 19
1.3. Chương trình Địa lí lớp 11 THPT .................................................................. 20
1.3.1. Chương trình Địa lí 11 trong chương trình giáo dục tổng thể sau năm
2015 .................................................................................................................. 20
1.3.2. Mục tiêu của chương trình địa lí 11 THPT ............................................ 24
1.3.3. Cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí lớp 11 THPT ......................... 25
1.3.4. Đặc điểm chương trình SGK lớp 11 THPT. ........................................... 27
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh lớp 11 THPT ..................... 28
1.4.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 11 THPT .................................... 28
1.4.2. Đặc điểm nhận thức học sinh lớp 11 THPT ........................................... 29
1.5. Thực trạng dạy học Địa lí lớp 11 THPT ........................................................ 30
1.5.1. Thời gian, nội dung, địa điểm, phương pháp điều tra ............................ 30
1.5.2. Phân tích thực trạng ................................................................................ 30
1.5.2.1. Về nội dung chương trình dạy học theo chủ đề .............................. 30
1.5.2.2. Thực trạng về giảng dạy của giáo viên Địa lí ở trường THPT ....... 30
1.5.2.3. Thực trạng và hiệu quả dạy học theo chủ đề ................................... 33
1.5.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học theo chủ đề ................... 34
1.5.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến dạy học theo chủ đề ................................. 36
1.5.4. Kết luận chung thực trạng ...................................................................... 37
Chƣơng 2. DẠY HỌC Đ A Í ỚP 11 THPT THEO CHỦ ĐỀ ........................ 38
2.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề .......................................................................... 38
2.2. Các bước thiết kế chủ đề dạy học Địa lí 11 THPT ........................................ 40
2.3. Lưu ý khi xây dựng các chủ đề ...................................................................... 43
2.3.1. Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh ..................................... 44
2.3.2. Về kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ....................................... 45
2.4. So sánh dạy học theo chủ đề và dạy học theo từng bài, tiết ở SGK .............. 45
2.5. Dạy học theo chủ đề....................................................................................... 46
2.5.1. Định hướng xây dựng chủ đề ................................................................. 46
2.5.2. Cấu trúc của chủ đề ................................................................................ 47
2.5.3. Thiết kế bài dạy học theo chủ đề ............................................................ 48
2
2.6. Các phương pháp được sử dụng để dạy các chủ đề trong môn Địa lí 11 THPT 48
2.7. ây dựng chủ đề dạy học môn Địa lí 11 THPT ............................................ 52
2.8. Một số giáo án theo chủ đề môn Địa lí 11 ..................................................... 53
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 65
3.1. Mục tiêu thực nghiệm .................................................................................... 65
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................................ 65
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 65
3.4. Phương pháp thực nghiệm. ............................................................................ 65
3.5. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................... 67
3.5.1. Địa bàn thực nghiệm............................................................................... 67
3.5.2. Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 67
3.5.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 67
3.6. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 67
3.7. Quy trình thực nghiệm ................................................................................... 67
3.8. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 68
3.8.1. Kết quả điểm kiểm tra các bài thực nghiệm ........................................... 68
3.8.2. Tổng hợp kết quả các bài thực nghiệm................................................... 68
3.8.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm ................................................................ 70
3.8.3.1. Nhận xét về mặt định lượng ............................................................ 70
3.8.3.2. Nhận xét về mặt định tính ............................................................... 71
KẾT UẬN VÀ KIẾN NGH ................................................................................ 72
1. Kết luận ............................................................................................................. 72
2. Kiến nghị........................................................................................................... 72
TÀI IỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ ỤC
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Dự kiến hệ thống môn học cấp THPT sau năm 2015 ...............................23
Bảng 1.2. Số lượng GV Địa lí ở các trường THPT huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang
và việc dạy học theo chủ đề .....................................................................31
Bảng 1.3. Số lượng GV Địa lí ở các trường THPT huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang
sẽ sử dụng phương pháp cụ thể để dạy học theo chủ đề..........................33
Bảng 2.1. Các chủ đề Địa lí lớp 11 THPT ................................................................52
Bảng 3.1. Tần suất điểm bài kiểm tra lần 1 ...............................................................68
Bảng 3.2. Tần suất điểm bài kiểm tra lần 2 ...............................................................68
Bảng 3.3. Tần suất điểm 2 bài kiểm tra ....................................................................68
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất ............................................................................69
Bảng 3.5. Bảng phân loại trình độ qua các lần kiểm tra ...........................................69
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng.......................................................70
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. í do chọn đề tài
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ XI, khóa 8 về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: “Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và k năng cơ
bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. ây dựng
nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và
phương thức hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực...”
Thực tế các trường THPT hiện đang thực hiện bước chuyển sang chương
trình giáo dục tiếp cận năng lực của người học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực
hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thống sang dạy tích cực, hình
thành năng lực và phẩm chất. Bên cạnh việc học tập những kiến thức và kĩ năng của
các môn học cần bổ sung các chủ đề học tập nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức tạp.
Sách giáo khoa Địa lí được biên soạn theo mô hình mới nhằm tăng cường
hoạt động học chủ động, tích cực, tự học cho học sinh với cấu trúc 3 hoạt động:
- Cơ bản (tạo hứng thú trải nghiệm, phân tích – sáng tạo – hứng thú – rút ra
bài học).
- Thực hành (kết hợp lý thuyết và thực hành).
-
ng dụng (áp dụng kiến thức, k năng vào tình huống thực tiễn).
Với mô hình này, chắc chắn phải thường xuyên đưa học sinh vào các tình
huống thực tiễn để từ đó có được kiến thức, kĩ năng cần đạt được; đồng thời, sách
phải tạo cơ hội để học sinh vận dụng chúng ngay sau mỗi bài. Mô hình sách giáo
khoa mới này có thể đảm bảo, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển năng lực ở
học sinh của môn Địa lí.
5
Từ thực tế dạy học trong môn Địa lí có thể nhận thấy rằng, dạy học theo chủ
đề sẽ giúp học sinh tập trung sự chú ý vào đối tượng dạy học, dễ dàng hiểu được các
vấn đề giáo viên trình bày, định hướng tốt nội dung bài học, dễ tiếp thu thông tin,
do đó có thể rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên. Khi sử dụng các chủ
đề để giảng dạy môn Địa lí lớp 11, một phần với kiến thức khá trừu tượng sẽ góp
phần thay đổi không khí học tập, lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào bài giảng.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học Địa lí lớp 11
THPT theo ch đề” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi
mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ây dựng được một số chủ đề Địa lí lớp 11 trung học phổ thông.
-
ác định một số phương pháp nhằm dạy học theo các chủ đề Địa lí 11 một
cách có hiệu quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề ở trường THPT.
- Tiến hành điều tra thực trạng dạy học theo chủ đề môn Địa lí lớp 11 THPT.
- Xây dựng và sử dụng một số chủ đề Địa lí trong dạy học lớp 11 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Giới hạn đề tài
- Về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018.
- Về không gian: Các trường THPT trong huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
- Về nội dung: Chủ đề Địa lí Lớp 11 THPT.
5. ịch sử nghiên cứu
Thay đổi phương pháp dạy học và dạy học theo chủ đề là một trong những
xu thế dạy học hiện đại ở nhiều nước trên thế giới. Thực tiễn ở nhiều quốc gia trên
thế giới đã chứng minh rằng việc dạy học theo chủ đề sẽ giúp cho học sinh phát
triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý
nghĩa. Dạy học theo chủ đề là một trong những quan điểm giáo dục hiện nay nhằm
nâng cao năng lực người học giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất, năng
lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và
6
trên thế giới đã thực hiện phương pháp dạy học mới này và bước đầu đã mang lại
hiệu quả nhất định.
Theo bảng xếp hạng chương trình đánh giá học sinh (PISA), do hiệp hội các
nước phát triển (OECD) đánh giá: Phần Lan là một trong những quốc gia có nền
giáo dục chất lượng nhất thế giới. Để đạt được những thành công trên, họ luôn đi
đầu trong cải cách các phương pháp dạy học truyền thống bằng việc thay thế việc
dạy theo chủ đề, thay bằng việc học sinh ngồi thụ động trước mặt giáo viên, nghe
giảng và ghi chép theo những gì thầy, cô nói thì giáo viên sẽ chia nhỏ lớp thành các
nhóm để các em thảo luận, giải quyết nội dung chủ đề. Dạy học theo chủ đề hiện
đang áp dụng cho tất cả tr em trên 16 tuổi của các trường trung học khắp thủ đô ở
Phần Lan.
Việt Nam, nhận thức được vai trò to lớn của việc dạy học theo phương
pháp mới, nhiều công trình nghiên cứu đóng góp được các tác giả: Nguyễn Dược,
Nguyễn Trọng Phúc đã viết cuốn lý luận dạy học Địa lí 12, trong cuốn sách này các
tác giả đã trình bày các đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn lí
luận dạy học Địa lí, môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, hệ thống tri thức và quá
trình nắm tri thức của học sinh giúp giáo viên có những cơ sở và lý luận, thực tiễn
để xây dựng các chủ đề dạy học.
PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh (năm 2012) trong cuốn: Hình thành năng lực
dạy học tích hợp cho giáo viên THPT. Trong cuốn tài liệu này: Tác giả đã giúp
người đọc kế thừa các phương pháp nghiên cứu, nắm bắt được các chủ đề dạy học
trong môn Địa lí, thấy được sự cần thiết phải dạy học theo chủ đề. Đồng thời c ng
thấy cần phải có tiêu chuẩn đánh giá một tiết dạy theo chủ đề trong môn Địa lí.
Trong cuốn Lí luận dạy học Địa lí của Tiến sĩ Nguyễn Phương Liên trình bày
về đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn lí luận dạy học Địa lí, môn
Địa lí trong nhà trường phổ thông, hệ thống tri thức trong nhà trường phổ thông và
quá trình nắm tri thức của học sinh, các nguyên tắc dạy học Địa lí, các phương tiệnthiết bị dạy học Địa lí ở trường phổ thông, hình thức tổ chức dạy học Địa lí,...tác giả
đã kế thừa được các phương pháp nghiên cứu, các nguyên tắc dạy học và sử dụng
thiết bị dạy học Địa lí cho từng chủ đề...
7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp trên để
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hướng nghiên cứu, bao gồm tài liệu về tâm lý
học, giáo dục học, lý luận dạy học Địa lí, các tài liệu về sử dụng các phương tiện và
thiết bị dạy học, các luận án, luận văn có liên quan, các tài liệu về bồi dưỡng giáo
viên thực hiện chương trình, SGK Địa lí THPT.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Đưa ra lí luận phân tích thực tiễn, từ đó rút ra các kết luận để xây dựng, bổ
sung, hoặc phát triển lí luận giáo dục.
- Phương pháp lịch sử:
Sử dụng phương pháp này để sắp xếp, phân tích tổng hợp các tài liệu theo tiến
trình lịch sử, thời gian, từ đó đưa ra và phát hiện các nội dung liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp này bằng cách phỏng vấn một số giáo viên dạy Địa lí
lớp 11 ở một số trường trên địa bàn huyện Hòn Đất của tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu:
Là phương pháp trong đó chủ yếu thu thập thông tư liệu thực tế bằng phiếu
điều tra, gồm một hệ thống câu hỏi đã được chuẩn hóa.
- Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập thông tin ban đầu về đối tượng nghiên cứu bằng tri
giác trực tiếp. Quan sát đóng vai trò trong việc thu thập thông tin định tính.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các phương pháp đề
ra trong luận văn. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở các trường THPT ở
huyện Hòn Đất của tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng một số công thức toán học thống kê để xử lý kết quả, số liệu sau khi
tiến hành điều tra và thực nghiệm sư phạm.
8
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề trong dạy học Địa lí THPT.
Chương 2: Dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo chủ đề.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TRONG DẠY HỌC Đ A LÍ THPT
1.1. Dạy học theo chủ đề Địa lí
1.1.1. Chủ đề dạy học
Chủ đề dạy học là tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng thành
một chủ đề.[6]
Chủ đề dạy học là một kế hoạch tổng thể các hoạt động dạy và học trong một
thời gian xác định, trong đó có các mục tiêu học tập, phạm vi và mức độ nội dung
dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá kết
quả học tập.[27]
Chủ đề dạy học có thể xem là một nội dung học tập; đơn vị kiến thức tương
đối trọn vẹn nhằm trang bị cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng, năng lực nhất
định trong quá trình dạy học.[28]
Chủ đề dạy học Địa lí được hiểu như sau: Thay cho việc dạy học đang được
thực hiện theo từng bài/ tiết trong sách giáo khoa Địa lí như hiện nay, các tổ/nhóm
chủ môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa Địa lí hiện hành, lựa chọn nội
dung để xây dựng các chủ đề dạy học Địa lí phù hợp với việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
VD: Các tổ/nhóm Địa lí của các trường có thể kết hợp nội dung bài 5: Một số
vấn đề của châu lục và khu vực gồm 3 tiết đó là: Một số vấn đề của châu Phi, một
số vấn đề của Mĩ La Tinh, một số vấn đề của Tây Nam Á và Trung Á để xây dựng
thành một chủ đề dạy học có tên là: “ ung đột sắc tộc, tôn giáo và khủng bố – vấn
đề chưa hồi kết” hay từ nội dung bài 6: Hoa Kì, bài 9: Nhật Bản và bài 10: Trung
Quốc thì xây dựng thành chủ đề có tên là: “Các quốc gia phát triển – những vấn đề
còn tồn tại”…
1.1.2. Dạy học theo chủ đề
Theo tôi, dạy học theo chủ đề là phương pháp tìm tòi những khái niệm, tư
tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học. Chủ đề có sự giao thoa, tương đồng lẫn
10
nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong
các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những
nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội
dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự
hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến
thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức
vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.[18],[23]
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động
trong lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn
liền với thực tiễn.
Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.[6]
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiều kĩ năng hoạt động, kĩ năng sống. Học sinh c ng được tạo điều kiện
minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và
giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người
hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.[18]
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học phổ thông là sự cố gắng tăng cường tích
hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích
hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội
dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa m ; đó là việc “thổi hơi thở”
của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật”
trong các bài học.[18]
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ
11
không phải là phương pháp dạy học, nhưng chính khi đã xây dựng nội dung dạy học
theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa chọn
phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với
nó. Vì dạy học theo chủ đề là nền căn bản của quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá
trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.[23]
Tóm lại, dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống
và mô hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hoá của
mô hình dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”. GV không dạy
học chỉ bằng cách truyền thụ tri thức mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm
thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một trong các mô hình dạy học có khả năng đáp ứng
được mục tiêu giáo dục của thời kì đổi mới. Mô hình dạy học mới này thay thế cho
mô hình dạy học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính
chất tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào HS và nội
dung được tích hợp thành những chủ đề mang tính thực tiễn.
1.1.3. Các dạng chủ đề Địa lí
Có nhiều dạng chủ đề nhưng có thể quy về các dạng chủ đề cơ bản sau đây
trong dạy học.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
Ví dụ: Theo SGK Địa lí 11 bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực
gồm 3 tiết đó là: Một số vấn đề của châu Phi, một số vấn đề của Mĩ La tinh, một số
vấn đề của Tây Nam Á và Trung Á để xây dựng thành một chủ đề dạy học có tên là:
“ ung đột sắc tộc, tôn giáo và khủng bố – vấn đề chưa hồi kết”.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
Ví dụ: Theo SGK Địa lí 11bài 6: Hoa Kì, bài 9: Nhật Bản và bài 10: Trung
Quốc thì xây dựng thành chủ đề có tên là: “Các quốc gia phát triển – những vấn đề
còn tồn tại”.
Ví dụ: Theo sách giáo khoa Địa lí 11 bài 7 - Liên minh Châu Âu và bài 8- Liên
Bang Nga. Ta có thể xây dựng thành một chủ đề dạy học là: “ Sự đối trọng về kinh tế
giữa EU- Liên Bang Nga”.
12
- Vừa dạy kiến thức mới, luyện tập, bổ sung và mở rộng kiến thức. (là dạng
phổ biến).
Ví dụ: Bài 6 - tiết 3: Thực hành, bài 8 - tiết 3: Thực hành, bài 9 - tiết 3: Thực
hành, bài 10 - tiết 3: Thực hành. Ta có thể xây dựng thành chủ đề là: “Rèn luyện k
năng vẽ các dạng biểu đồ và nhận xét bảng số liệu”…
1.1.4. Vai trò của dạy học chủ đề
Dạy học theo chủ đề có vai trò khá quan trọng. Dạy học theo chủ đề giúp cho
giáo viên chủ động trong việc lựa chọn nội dung, sử dụng các phương pháp, phương
tiện, kĩ thuật dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Giúp cho học sinh học
tập một cách chủ động, tích cực đồng thời c ng giúp cho giáo viên tự tin hơn trong
các khâu lên lớp. Từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy và học.
Vai trò đối với GV: Dạy cho HS biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo.
Trong dạy học theo chủ đề, GV tổ chức và hướng dẫn quá trình dạy - tự học. Thầy
không còn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho người học mà thầy luôn tạo ra
cơ hội cho phép người học tự do theo đuổi những tư tưởng, khái niệm, k năng,
dưới sự tư vấn của người thầy. Thầy là người luôn tin cậy và tôn trọng họ, dạy họ
cách tìm ra chân lí. Thầy không nhất thiết phải dạy toàn bộ nội dung trên lớp mà cố
gắng khai thác tối đa kiến thức, kinh nghiệm, k năng sẵn có của HS, giúp họ tự
mình lĩnh hội kiến thức. Ngoài ra, GV trong chiến lược dạy học này không phải là
người quyết định toàn bộ chiến lược học tập của HS, vì nhiều nhiệm vụ học tập
được giao cho HS mà HS phải tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ đó.
Trong dạy học theo chủ đề, HS giữ vị trí trung tâm, nhưng không vì thế mà
vai trò của GV bị giảm sút, nó chỉ thay đổi ý nghĩa: GV trở thành người cộng tác, tổ
chức, hướng dẫn HS, là người trọng tài sáng suốt giúp HS xác định được chân lí,
phát triển nhân cách và biết mình phải làm gì và tự giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống.
Vai trò đối với HS: Tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo. Người học là một chủ
thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, tự
thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn, học thầy, học mọi người. Trong dạy
học theo chủ đề c ng như các chiến lược dạy học tích cực khác, quan niệm “lấy
13
người học làm trung tâm” không chỉ thể hiện ở chỗ họ được quan tâm, giúp đỡ,
được tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, phát triển mà còn thể hiện ở chỗ:
HS được quyết định một phần (hay toàn bộ) chiến lược học tập, đồng thời HS c ng
phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học tập của mình (trách nhiệm với sự
phát triển hiểu biết, phát triển của chính mình).[16]
1.1.5. Bản chất của dạy học chủ đề
Dạy học theo chủ đề thực chất là việc lựa chọn được các nội dung quan trọng
kết hợp với việc sử dụng phù hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để
soạn ra các chủ đề phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, phù hợp với từng
đối tượng học sinh.
Các kiến thức cần truyền đạt cho học sinh có thể liên quan đến một hay
nhiều lĩnh vực, nhiều chủ ngành khác nhau.
Tận dụng tối đa những kinh nghiệm của học sinh có liên quan đến kiến thức
của chủ đề học tập.
Định hướng cho học sinh nhận thức những kiến thức trong chủ đề bằng hệ
thống các câu hỏi định hướng. Hệ thống kiến thức chặt chẽ, sát thực và thiết thực,
quá trình học tập thoải mái, luôn tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh đạt mục đích
học tập và phát triển bản thân.
Dạy học theo chủ đề sẽ giúp học sinh phát huy tính chủ động, tự tin, tự vận
động, năng động, độc lập và tính độc đáo của cá nhân.
Tận dụng được các phương tiện, công cụ học tập xung quanh học sinh. Thích
ứng với từng đối tượng học sinh. Rèn luyện được khả năng làm việc theo nhóm,
tính hợp tác của học sinh. [10]
1.1.6. Mối quan hệ của chủ đề với nội dung chương trình môn học.
Chủ đề dạy học Địa lí được hiểu như sau: Thay cho việc dạy học đang được
thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa Địa lí như hiện nay, các tổ/nhóm
chủ môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa Địa lí hiện hành, lựa chọn nội
dung để xây dựng các chủ đề dạy học Địa lí phù hợp với việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Nội dung chương trình môn học Địa lí 11 THPT là các hệ thống kiến thức về
14
Địa lí các nước và các khu vực trên thế giới bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới, Địa lí khu vực và quốc gia. Mỗi phần có vai
trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên chương trình
tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về Địa lí thế giới trên cơ sở kế thừa và phát triển
chương trình Địa lí ở Trung học cơ sở.
Mối quan hệ:
- Mối quan hệ xuôi: Để xây dựng được các chủ đề môn học trước hết giáo
viên phải xác định được các nội dung cần thiết của chủ đề. Nội dung của các chủ đề
phần lớn được lấy từ các kiến thức trong chương trình trong sách giáo khoa Địa lí
hiện hành.
Ví dụ: Để xây dựng được chủ đề: Địa lí một số và quốc gia trên thế giới.
Trước hết, giáo viên phải căn cứ vào các bài học trong chương trình sách giáo khoa
Địa lí 11 THPT làm nền tảng kiến thức để xây dựng chủ đề.
- Mối quan hệ ngược: Chương trình môn học sẽ quyết định đến tên chủ đề,
nội dung chủ đề, thời lượng của chủ đề.
Ví dụ: Từ nội dung kiến thức ở bài 7 và bài 11 trong sách giáo khoa Địa lí 11
THPT giáo viên có thể xây dựng thành chủ đề có tên là: “Sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội giữa các khu vực trên thế giới”.
Tóm lại, chủ đề khác với nội dung bài học là một chủ đề có thể lấy nội dung
từ nhiều bài khác nhau và có thể có những kiến thức của nhiều môn học khác.
1.2. Phƣơng pháp dạy học Địa lí
1.2.1. Khái niệm phương pháp
Nghiên cứu phương pháp dạy học đã được lí luận dạy học quan tâm từ lâu.
Tuy nhiên đây là một khái niệm rất phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác
nhau, nên nội hàm các khái niệm c ng khác nhau.
Khái niệm phương pháp dạy học mô tả những hình thức và cách thức của
việc tổ chức và thực hiện các quá trình dạy và học có mục đích và có kế hoạch.[8]
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện một
công việc có mục đích nhất định. Đó c ng là cách thức, con đường mà người ta cần
đi theo để đạt được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy học là
15
cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học
nhằm mục đích giáo dục, trau dồi học vấn cho thế hệ tr . Có nhiều quan niệm khác
nhau về dạy học. Những quan niệm khác nhau về vấn đề này được phản ánh khá rõ
vào trong các định nghĩa về phương pháp dạy học. Hiện nay, chúng ta thường gặp
ba cách hiểu khác nhau như sau:
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để truyền
thụ kiến thức, rèn luyện k năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà trường.
- Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và các phương tiện làm
việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới những mục
đích giáo dục.
- Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới
việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát
triển năng lực nhận thức.[11]
- Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy
học (những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách đó, giáo viên và học
sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện
học tập cụ thể).
- Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong những môi trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri
thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất.[8]
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt được mục đích
(những hình thức và cách thức thông qua đó và bằng cách đó). Giáo viên và học
sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện
học tập cụ thể).[2]
- Phương pháp bao giờ c ng phụ thuộc vào mục tiêu hành động. Vì vậy, tính
mục đích là đặc điểm cơ bản của phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học trước
hết phải phục vụ mục tiêu đào tạo của nhà trường. Nếu mục tiêu của nhà trường là
16
đào tạo những thế hệ học sinh làm chủ được hoạt động nhận thức và trở thành người
lao động có học vấn, có đạo đức, tư cách, biết sử dụng vốn tri thức của mình một
cách sáng tạo vào công cuộc xây dựng đất nước thì phương pháp dạy học trong nhà
trường phải vận dụng một cách có ý thức để đạt được mục tiêu đó nhanh nhất, hiệu
quả nhất.
Ngoài tính mục đích, một đặc điểm quan trọng tiếp theo của phương pháp
dạy học là nó phụ thuộc vào nội dung. Một mặt phương pháp dạy học bao giờ c ng
là phương pháp dạy học những tri thức nhất định hoặc cách thức hoạt động trí óc và
thực hành nhất định. Mặt khác, phương pháp dạy học bao giờ c ng gắn liền với một
hoặc nhiều phương tiện dạy học nhất định. Vì vậy, mỗi môn học có nội dung và
phương tiện dạy học riêng nên c ng có phương pháp dạy học riêng. Đó là các
phương pháp dạy học bộ môn.
Trong môn Địa lí lại có nhiều nội dung khác nhau như: Địa lí tự nhiên, Địa lí
kinh tế - xã hội, cho nên phương pháp dạy học Địa lí c ng có thể phân ra: Phương
pháp dạy học Địa lí tự nhiên, phương pháp dạy học Địa lí kinh tế - xã hội,...
Ngoài ra, do đặc điểm của nội dung môn học Địa lí luôn luôn phải gắn liền
với bản đồ, với việc quan sát trên thực địa nên phương pháp dạy học Địa lí c ng có
sự khác nhau khá rõ rệt so với phương pháp dạy học của môn học khác. Đó chính là
nguyên nhân làm nảy sinh ra những phương pháp bản đồ, phương pháp phân tích
các số liệu thống kê kinh tế theo lãnh thổ, phương pháp thực địa...
1.2.2. Phân loại phương pháp dạy học Địa lí
Có nhiều hệ thống phân loại các phương pháp dạy học khác nhau nhưng
không có hệ thống nào được công nhận là duy nhất hợp lí. Trong các tài liệu lí luận
dạy học ở Việt Nam, nhiều mô hình phân loại phương pháp dạy học đã được đưa ra.
Do đối tượng Địa lí (sự vật, hiện tượng, quá trình địa lí,…) đều được phân bố
trong không gian rộng lớn, học sinh không phải lúc nào c ng có thể tiếp xúc trực
tiếp với chúng một cách dễ dàng, cho nên trong phương pháp dạy học Địa lí học
sinh có tri thức đầy đủ về các đối tượng học tập là một vấn đề hết sức quan trọng.
Chính vì lí do đó mà trong việc dạy học Địa lí từ trước đến nay, người ta
thường phân ra ba nhóm phương pháp dựa trên nguồn tri thức như sau:
17
- Nhóm phương pháp dùng lời (nói và viết): Với mục đích mô tả, kể hoặc ghi
chép lại các hiện tượng, quá trình Địa lí…xảy ra trên các lãnh thổ khác nhau ở khắp
mọi nơi trên Trái Đất.
- Nhóm phương pháp trực quan: Với mục đích sử dụng các phương tiện trực
quan như: Tranh ảnh, bản đồ, mô hình, băng hình, tái tạo lại hình ảnh của sự vật,
hiện tượng Địa lí mà học sinh không có điều kiện quan sát trực tiếp.
- Nhóm phương pháp thực tiễn: Với mục đích dựa vào việc quan sát trực tiếp
các đối tượng Địa lí ngoài thực địa.
Ba nhóm phương pháp này đã sử dụng từ lâu trong quá trình dạy học bộ môn
Địa lí trong nhà trường và đã trở thành những phương pháp truyền thống. Cho đến
nay, chúng vẫn được các giáo viên Địa lí thường xuyên sử dụng.[11],[12]
Tuy nhiên, hiện nay trong dạy học Địa lí người ta thường sử dụng hai nhóm
phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp truyền thống, dùng lời để trình bày.
Từ trước đến nay, trong dạy học địa lí, nhóm phương pháp dùng lời vẫn
được đa số giáo viên sử dụng một cách phổ biến. Thuộc nhóm này có các phương
pháp: Diễn giảng, giảng giải, giảng thuật, và đàm thoại. Các phương pháp dùng lời
có một số ưu điểm nhất định. Trước hết, chúng có khả năng cung cấp cho học sinh
một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn. Nếu như lời lẽ trình bày của giáo
viên trong sáng, truyền cảm và có nội dung khoa học chính xác, có lôgic chặt chẽ
thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho học sinh tiếp thu tri thức một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, nhược điểm chính của chúng là kém tác dụng trong việc tạo điều kiện
cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi trong lĩnh hội tri thức. [12]
- Nhóm phương pháp hướng dẫn học sinh tích cực, chủ động khai thác tri
thức địa lí với các phương tiện trực quan.
Nếu sử dụng các phương tiện trực quan như một nguồn tri thức để học sinh
khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi như một phương
pháp, còn nếu sử dụng nó như một đồ dùng minh họa thì đó là một biện pháp phục
vụ cho phương pháp dùng lời.
18
Như vậy việc sử dụng các phương tiện trực quan trong giờ học Địa lí có thể
có hai hình thức:
+ Giáo viên sử dụng phương tiện trực quan để vừa giảng vừa minh họa
những kiến thức địa lí giúp học sinh dễ lĩnh hội lời giảng của giáo viên qua việc các
tri giác trực tiếp đối tượng bằng quan sát.
+ Giáo viên sử dụng phương tiện trực quan (bản đồ, các tranh ảnh, các phần
mềm vi tính,...) để hướng dẫn học sinh (có thể bằng cách đặt câu hỏi, nêu vấn đề, ra
một bài tập, bài thực hành,...) khai thác các tri thức tiềm ẩm trong các phương tiện
đó nhằm giải thích những kiến thức trong bài, làm sáng tỏ những mối liên hệ giữa
các sự vật và hiện tượng Địa lí.[12]
1.2.3. So sánh dạy học tích cực với thụ động
1.2.3.1. Khái niệm dạy học tích cực
Theo tôi dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước
để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy. Tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ
lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
1.2.3.2. Khái niệm tích cực nhận thức
Theo tôi tính tích cực nhận thức là một phẩm chất vốn có của con người, bởi
vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội
là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
1.2.3.3. So sánh dạy học tích cực với dạy học thụ động
Dạy học thụ động
Tiêu chí
1
2
Dạy học tích cực
Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, học
Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn
thuộc lòng.
lọc.
GV là nguồn kiến thức duy
Ngoài kiến thức học được ở lớp,
nhất.
còn có nhiều nguồn kiến thức
19
khác: Bạn bè, phương tiện thông
tin đại chúng...
Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự
3
HS làm việc một mình.
4
Dạy thành từng bài riêng biệt.
giúp đỡ của thầy giáo.
Hệ thống bài học.
Coi trọng độ sâu của kiến thức,
5
không chỉ nhớ mà còn suy nghĩ,
Coi trọng trí nhớ.
đặt ra nhiều vấn đề mới.
Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ
6
Ghi chép tóm tắt.
cấu trúc bài học, giúp HS dễ nhớ
và vận dụng.
7
8
Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập.
Thực hành nêu ý kiến riêng.
Không gắn lí thuyết với thực
Lí thuyết kết hợp với thực hành,
hành.
vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Dùng thời gian học tập để nắm
9
kiến thức do thầy giáo truyền
thụ.
10
Cổ v cho học sinh tìm tòi bổ sung
kiến thức từ việc nghiên cứu lí
luận và từ những bài học kinh
nghiệm rút ra từ thực tiễn.
Nguồn kiến thức hạn hẹp.
Nguồn kiến thức rộng lớn.
1.3. Chƣơng trình Địa lí lớp 11 THPT
1.3.1. Chương trình Địa lí 11 trong chương trình giáo dục tổng thể sau năm 2015
Chương trình tổng thể là phương hướng và kế hoạch khái quát toàn bộ
chương trình giáo dục phổ thông (giống như một kế hoạch chung của cả 3 cấp học).
Chương trình tổng thể sẽ gợi ý cho các chương trình bộ môn, đảm bảo sự hài
hòa, thống nhất trong từng môn học, giữa các bộ môn, trong từng lớp, từng cấp học
và giữa các lớp, các cấp học. Từ đó khắc phục tình trạng chương trình bị cắt khúc,
chồng lấn nhau giữa môn này với môn học khác.[29]
Chương trình tổng thể quy định những vấn đề chung của giáo dục phổ thông,
bao gồm: Quan điểm xây dựng chương trình; mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông và mục tiêu chương trình giáo dục của từng cấp học; yêu cầu cần đạt về phẩm
20
chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh cuối mỗi cấp học; các lĩnh vực giáo
dục; hệ thống môn học; thời lượng của từng môn học; định hướng nội dung giáo
dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục và phân chia vào các môn học ở từng cấp học
đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc; định hướng về phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục và cách thức đánh giá kết quả giáo dục của từng môn học;
điều kiện tối thiểu của nhà trường để thực hiện được chương trình.
Chương trình môn Địa lí cụ thể hóa các quy định cơ bản được nêu trong
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, định hướng chung cho tất cả các môn học
như: Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt,kế hoạch giáo dục và các định hướng về
nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện
và phát triển chương trình , định hướng xây dựng chương trình khoa học xã hội.
Chương trình môn Địa lí xác định rõ các phẩm chất và năng lực có thể hình
thành phát triển qua môn Địa lí, chương trình coi các yêu cần đạt về phẩm chất và
năng lực là cơ sở và điểm xuất phát để lựa chọn các nội dung dạy học. Mặt khác,
chương trình hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh thông
qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu và vận dụng hệ thống kiến thức cơ bản của
môn học.
Chương trình môn Địa lí kế thừa và phát huy ưu điểm của những chương
trình đã có, tiếp thu chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến,
tiếp cận với những thành tựu của khoa học Địa lí; phù hợp với thực tiễn xã hội, giáo
dục, điều và khả năng học tập của học sinh ở vùng, miền khác nhau. Nội dung được
thiết kế theo ba mạch: Địa lí đại cương, Địa lí thế giới, Địa lí Việt Nam, bao gồm
kiến thức về Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội; phát triển, mở rộng và nâng
cao nội dung đã học ở cấp Trung học cơ sở; bảo đảm tinh gọn, cơ bản cập nhật các
tri thức khoa học, hiện đại của Địa lí học, các vấn đề về phát triển của thế giới, khu
vực, Việt Nam và địa phương. Các nội dung và yêu cầu cần đạt đưa vào chương
trình có tính đến sự phù hợp với thực tế dạy học hiện nay ở trường phổ thông trong
định hướng phát triển.
Chương trình môn Địa lí chú trọng tích hợp, thực hành, gắn nội dung môn
học với thực tiễn nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Địa lí vào việc tìm
21
hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi
của cuộc sống.
Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau: Tích hợp
giữa các kiến thức Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, xã hội và Địa lí kinh tế trong môn
học; lồng ghép các nội dung liên quan (như giáo dục dân số, giới tính, tài chính, môi
trường, di sản, an toàn giao thông; phòng , chống tham nh ng…) vào nội dung Địa lí;
vận dụng kiến thức các môn học khác (Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử…) trong
việc làm sáng rõ các kiến thức Địa lí; hội tụ kiến thức nhiều lĩnh vực khác nhau để
xây dựng thành các chủ đề có tính tích hợp cao (như phát triển kinh tế biển đảo, biến
đổi khí hậu toàn cầu, đô thị hóa ở trên thế giới, phát triển bền vững …).
Chương trình xem thực hành luyện tập, vận dụng là nội dung quan trọng,
đồng thời là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh. Nội dung
này được tăng cường thời gian thực học của chương trình với các hình thức, nội
dung và phương pháp đa dạng; chú trọng việc vận dụng kiến thức Địa lí vào thực
tiễn nhằm trực tiếp phát triển các năng lực chuyên môn của Địa lí.
Trên cơ sở bảo đảm định hướng, yêu cầu cần đạt và những nội dung giáo dục
cốt lõi thống nhất trong cả nước, chương trình dành thời lượng nhất định để các
trường hướng dẫn học sinh thực hành tìm hiểu địa lí địa phương phù hợp với điều
kiện của mình.
Các nội dung cốt lõi của chương trình được trình bày theo hướng khái quát,
không quá chi tiết, tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên các trường
chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình, đồng thời đáp ứng yêu cầu ổn định
lâu dài của chương trình trong điều kiện khoa học và công nghệ và xã hội liên tục
phá triển, thường xuyên đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục.
Đối với những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến
thức Địa lí, chương trình có các chuyên đề học tập ở mỗi lớp. các chuyên đề học tập
của chương trình chủ yếu thuộc về ba nhóm: Nâng cao kiến thức Địa lí; phát triển,
hoàn thiện kĩ năng Địa lí; bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu, học tập Địa lí, nhằm
thực hiện yêu cầu phân hóa sâu giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực
hàn, vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn đáp ứng yêu cầu
22