Thực trạng hoạt động TTQT tại SHB
2.1 Giới thiệu về SHB
2.1.1 Vài nét về SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy
phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993.
Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lưới hoạt
động của Ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ
Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền
Thành phố Cần Thơ, với tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ là 8 người, trong
đó chỉ có một người có trình độ đại học, với địa bàn bao gồm vài xã thuộc
huyện Châu Thành, đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân với mục
đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trải qua 16 năm hoạt động, đến nay vốn điều lệ của SHB đã đạt 2000 tỷ
đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn thành phố lớn
như TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ và Hải Phòng; các
tỉnh và thành phố có mức tăng trưởng cao, dân số đông như Quảng Ninh, Vinh,
Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai và các thành phố có khu công
nghiệp như Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình Dương,
Đồng Nai; với nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của
SHB đã đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau. Hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn
giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy
trình hợp lý đảm bảo chất lượng và tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục
tín dụng khả quan. Vì vậy, kết quả kinh doanh của SHB năm sau luôn cao hơn
năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề
thuận lợi để ngân hàng phát triển bền vững.
Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số
93/QĐ-NHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP
nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới
của SHB, từ đó đã tạo thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực
tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát
triển đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Và cho đến ngày 14/1/2008
đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Với việc tăng vốn này,
SHB có khả năng đáp ứng những khách hàng lớn cùng với hạn mức tín dụng
lớn, đây là thuận lợi lớn của ngân hàng khi mà nhu cầu về vốn của nền kinh tế
đang tăng cao như hiện nay.
Trong năm 2008 SHB đã đạt được nhiều giải thưởng có uy tín như Sao
vàng Đất Việt 2008, Doanh nghiệp bán lẻ xuất sắc 2008, Sao vàng Thủ đô 2008,
Nhà lãnh đạo xuất sắc 2008 trao cho Tổng giám đốc SHB, Thành tích xuất sắc
đóng góp vào sự thành công chung của triển lãm Quốc tế Banking Expo 2008,
Ngân Nhà nước Việt Nam xếp loại A năm 2007, Giải “ Nhãn hiệu cạnh tranh -
Nổi tiếng quốc gia 2007” do Viện sở hữu trí tuệ trao tặng , Giải “ Thương hiệu
mạnh 2007” do Thời báo Kinh tế trao tặng, Thành tích xuất sắc đóng góp vào sự
thành công chung của Triển lãm Quốc tế Ngân hàng – Tài chính và Bảo hiểm
2007…
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua của SHB
Qua 16 năm hoạt động kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn năm sau
đạt cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 45%, nhiều sản phẩm
dịch vụ mới ra đời.
Mặc dù 2008 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng, song SHB vẫn đạt mức tăng
trưởng khả quan.
Mới chỉ tính đến quý 2/2008 nhưng SHB đã đạt được mức tăng trưởng
thu nhập hết sức khả quan. Năm 2006 thu nhập lãi thuần của SHB đạt 261,93%
so với năm 2005 và tỷ lệ vào năm 2007 là 331,32%. Mới vào giữa năm 2008,
tức là tính đến hết quý 2/2008 nhưng mức tăng trưởng thu nhập của SHB so với
cả năm 2007 xấp xỉ 125%. Có thể nói đây là một con số hết sức ấn tượng, đăc
biệt đối với một Ngân hàng còn non trẻ trong lĩnh vực Thương mại cổ phần Đô
thị như SHB.
Ta có thể xem xét rõ hơn kết quả kinh doanh hoạt động của Ngân hàng
trong những năm gần đây trong bảng sau và biểu đồ sau:
Bảng1: Tình hình kinh doanh của SHB 2005 – 30/6/2008
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 30/6/2008
1 Thu nhập lãi thuần 10.309 27.002 89.462 111.825
2 Lãi lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (23) (107) 967 4.092
3
Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối
- 5 2.467 186
4
Lãi/lỗ thuần từ kinh doanh chứng
khoán/CK đầu tư
- - 13.719 (13.420)
5 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 1.003 3.270 137.722 11.137
6 Thu nhập từ vốn góp mua cổ phần - - 18.000 8
7 Chi phí hoạt động 4.546 16.120 73.585 57.429
8 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 2.311 4.254 12.518 6.596
9 Lợi nhuận trước thuế 7.368 9.797 176.235 49.802
10 Thuế TNDN 2.063 2.743 49.346 7.903
11 Lợi nhuận sau thuế 5.305 7.054 126.889 41.899
(Nguồn BCTC đã được kiểm toán 2005, 2006, 2007 và Bản cáo bạch quý 2/2008)
Biểu đồ 1: Tăng trưởng thu nhập của SHB 2005 – 30/6/2008
Trong buổi tổng kết năm 2008 và triển khai kế hoạch năm 2009 vào ngày
15/2/2009, SHB đã công bố kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 là lợi nhuận trước
thuế đạt gần 269 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 14.369 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng là
6.227 tỷ đồng, tổng huy động trên toàn hệ thống đạt 11.768,7 tỷ đồng.
Sau khi Thống đốc NHNN Việt nam ký quyết định số 93/QĐ-NHNN
chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang
Ngân hàng TMCP đô thị, đã đánh một giai đoạn phát triển mới của SHB, là một
cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của SHB. Điều này
thể hiện trong sự tăng trưởng về lợi nhuận của Ngân hàng và quá trình tăng vốn
điều lệ của Ngân hàng từ 500 tỷ VNĐ lên 2000 tỷ vào năm 2008. Đây là động
lực thúc đẩy SHB về mọi mặt trong quá trình đất nước hội nhập kinh tế thế giới
hiện nay, tạo đà cho SHB phát triển ngày càng nhanh và mạnh hơn nữa.
2.2 Thực trạng hoạt động TTQT tại SHB
2.2.1 Quy định về TTQT
2.2.1.1 Môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT
Hoạt động kinh doanh đối ngoại hay chính là quá trình thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế của SHB trong đó có hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi môi trường pháp lý và sự biến đổi của kinh tế Việt Nam. Những nhân tố
này xét trên góc độ riêng của SHB có những điều kiện thuận lợi để phát triển
đồng thời cũng có những mặt khó khăn và hạn chế.
a) Các chính sách kinh tế và cơ chế quản lý của Nhà nước
Chính sách thương mại
Trong những năm gần đây, một số chính sách thương mại đã được
cải thiện như: tự do hoá ngoại thương, mức thuế quan cao nhất
giảm xuống còn 8% và số lượng khung thuế quan đã giảm còn 3%.
Tỷ trọng hàng nhập khẩu chịu các biện pháp phi thuế quan giảm từ
4/5 xuống 2/5.
Từ khi gia nhập WTO nhà nước đã có một số cải cách chính sách
thương mại và hoạt động ngoại thương như sau:
- Mở rộng quyền tự do thương mại, tự do hoá xuất khẩu và giảm
thuế suất tối đa: các doanh nghiệp được XNK trực tiếp các sản
phẩm nằm trong đăng ký kinh doanh mà không cần xin phép.
- Ban hành thông tư hướng dẫn giảm số lượng thuế suất nhập khẩu
từ 26 xuống 12 và giảm thuế nhập khẩu tối đa, loại trừ 6 mặt hàng.
- Giảm lượng ngoại tệ bắt buộn phải kết hối từ 80% xuống 30% trên
số ngoại tệ vãng lai phí.
Cỏc quy ch ca Ngõn hng Nh nc i vi hot ng i
ngoi ca NHTM
NHNN ó ban hnh cỏc vn bn lut v di lut quy nh v hot
ng kinh doanh ca Ngõn hng, cú nh hng tớch cc vi hot
ng kinh doanh i ngoi ca cỏc NHTM núi chung v SHB núi
riờng.
- Ngy 28/5/2004 Ngõn hng Nh nc ra Q 648/2004/Q-NHNN
sa i, b sung Q 679/2002/Q-NHNN ban hnh v mt s quy
nh liờn quan n giao dch ngoi t ca cỏc t chc tớn dng c
phộp kinh doanh ngoi hi.
- Quyt nh s 3281/Q-NHNN v lói sut tin gi d tr bt buc
bng ngoi t i vi t chc tớn dng v lói sut tin gi bng
ngoi t ca Kho bc nh n c ti Ngõn h ng nh n c.
- Quyết định số 173/1998/QĐ-TTG về nghĩa vụ bán và quyền mua
ngoại tệ của ngời c trú là các tổ chức kinh tế. Theo quyết định này,
các tổ chức kinh tế phải kết hối các tài khoản tiền gửi mở tại các tổ
chức tín dụng khác nhau về một tài khoản tại một tổ chức tín dụng
(TCTD) mình đăng ký, thực hiện bán tối thiểu 80% số ngoại tệ thu
đợc do giao dịch vãng lai trên tài khoản cho TCTD trong vòng 15
ngày (Quyết định số 61/2002/QĐ- TTg sửa đổi lại là tổ chức kinh tế
kết hối ngay chỉ 30% số ngoại tệ thu đợc cho TCTD đợc phép). Khi
có nhu cầu các tổ chức kinh tế sẽ đợc quyền mua ngoại tệ trên cơ sở
trình đủ các chứng từ với giao dịch thanh toán thực tế.
- Về nguyên tắc ấn định tỷ giá của các TCTD đợc phép kinh doanh
ngoại tệ đã đợc Thống đốc NHNN ban hành theo các công văn số 267 và
289/1998, trong đó quy định mức ấn định tỷ giá giao ngay với biên độ không vợt
qúa 0,7% tỷ giá công bố chính thức trên thị trờng liên ngân hàng giữa đồng tiền
Việt Nam và các đồng tiền ngoại tệ khác và các nguyên tắc ấn định tỷ giá cho
giao dịch kỳ hạn, hoán đổi... Đến tháng 1/1999, cơ chế xác định TGHĐ đợc
Thống đốc NHNN ban hành tại quyết định số 64-65/1999: công bố TGHĐ giữa
VNĐ và ngoại tệ đợc xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân trên thị trờng liên ngân
hàng cuả ngày giao dịch gần nhất, các TCTD đợc phép sẽ xác định tỷ giá giao
ngay với biên độ giao dịch không vợt quá 0,1%. Hiện nay, biên độ giao dịch này
đợc sửa đổi thành 0,25% theo quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN ngày
01/07/2002.
- Các quy định về lãi suất đợc thể hiện thông qua một số văn bản của
NHNN nh: quyết định 406/1998/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy định về
lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các TCTD, kho bạc nhà nớc tại NHNN; công văn số
78/CV-NHNN ngày 29/1/1999 của NHNN về thực hiện trần lãi suất cho vay bằng
USD của các TCTD đối với các pháp nhân là 7,5%/năm.Từ ngày 01/06/2002, theo
quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN, thực hiện bỏ việc quy định biên độ xác định
trần lãi suất cho vay ngoại tệ, các TCTD đợc ấn định lãi suất cho vay bằng USD
theo thoả thuận với khách hàng dựa trên cơ sở lãi suất của thị trờng quốc tế và
cung- cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ ở trong nớc.
- NHNN có quy định về việc thực hiện nghiêm túc các quy định của quản lý
ngoại hối, trong đó ngoại tệ bán giao ngay cho khách hàng chỉ để thanh toán
những món đến hạn (thanh toán hàng nhập khẩu, các khoản dịch vụ, trả nợ vay
ngân hàng và nợ nớc ngoài cho các tổ chức uỷ thác XNK...) theo công văn
767/CV-NHNN ngày 28/4/1998.
b) iu kin ỏp dng cỏc vn bn phỏp lý quc t trong hot ng TTQT
Khi tham gia cỏc hot ng quc t, cỏc quc gia u bỡnh ng vi
nhau, khụng th dựng lut phỏp ca riờng bt c nc no ỏp t nc
khỏc phi tuõn theo. gii quyt mõu thun lut phỏp gia cỏc nc, ngi ta
ó xõy dng mt h thng lut phỏp thng nht mang tớnh quc t nhm iu
chnh cỏc hot ng quc t, trong ú cú hot ng TTQT.
Nhng lut v cụng c quc t, thụng l v tp quỏn quc t ú bao
gm:
Công ước Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế ( United Nations
convention contracts for the Intenational sale of goods - Wein Convention
1980)
Công ước Geneve 1930 về Luật Thống nhất hối phiếu
Công ước Geneve 1931 về Séc quốc tê
Công ước Liên Hiệp Quốc về Hối phiếu và Lệnh phiếu quốc tế 1980
Các nguồn Luật, công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm.
Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ ( Uniform Customs and
Practice for Documentary Credit _ UCP).
Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collection – URC).
Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng ( The Uniform Rules for Bank to
Bank Reimbursement under Documentary credit – URR).
Điều kiện thương mại quốc tế ( International Comericial Terms – INCOTERM).
Có thể thấy việc áp dụng các văn bản pháp lý quốc tế vào
từng nước hiệu quả đến mức nào còn tùy thuộc vào luật của quốc gia đó. Trong
bối cảnh hệ thống luật pháp còn chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ như nước ta
thì các doanh nghiệp, đặc biệt các NHTM sẽ gặp nhiều rủi ro trong TTQT.
Về lý thuyết, chính các công ước, tập quán và thông lệ quốc tế trên được phép
vận dụng vào hoạt động TTQT của Việt Nam theo Luật Dân sự, Luật Thương
mại đã góp phần hạn chế rủi ro. Nhưng hiện nay, trong quá trình htực hiện các
nghiệp vụ TTQT , các NHTM Việt Nam đã và đang vận dụng các thông lệ quốc
tế đó song hiệu quả đạt được còn chưa cao.
Vì thế đối với nước ta hiện nay, vấn đề hàng đầu là cần có những văn
bản hướng dẫn cụ thể, đầy đủ về thủ tục XNK để bảo vệ lợi ích và quyền lợi
chính đáng, hợp pháp nhằm ngăn chặn gian lận, lợi dụng hay sự lừa đảo của của
các bên mua bán làm thiệt hại cho ngân hàng.
2.2.2.2 Quy chế về hoạt động TTQT của SHB
TTQT của SHB là quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền, thanh
toán L/C, nhờ thu và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ trong nội
bộ hệ thống SHB, giữa SHB với các tổ chức tài chính khác trong và ngoài nước
thông qua mạng IBS ( Hệ thống nghiệp vụ ngân hàng quốc tê của SHB), mạng
SWIFT ( Mạng tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống
khác.
• Quy định về thành phần tham gia TTQT gồm:
Ngân hàng đại lý: là ngân hàng có liên quan trong giao dịch TTQT được
SHB lựa chọn.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng nhập
khẩu phát hành cam kết thanh toán bằng USD dưới hình thức tín dụng L/C cho
người hưởng lợi nước ngoài.
Ngân hàng thông báo: là ngân hàng tiến hành thông báo tín dụng theo yêu
cầu của ngân hàng phát hành.
Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng theo yêu cầu hoạc theo sự ủy quyền
của ngân hàng phát hành thực hiện sự xác nhận của mình đối với thư tín dụng.
Ngân hàng chỉ định: là ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ định
thanh toán, chiết khấu hoặc cam kết thanh toán theo thư tín dụng.
Ngân hàng hoàn trả: là ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ định là
ngân hàng hoàn trả cho 1 ngân hàng khác đã thanh toán, chiết khấu chứng từ
L/C.
Ngân hàng xuất trình: l ngân hàng nhận nhờ thu xuất trình chứng từ cho
người phải trả tiền.
Ngân hàng thương lượng: là ngân hàng mà tại đó khách hàng xuất trình
chứng từ thu thư tín dụng dưới hình thức xin chiết khấu hoặc ủy thác cho NH
thu hộ tiền theo bộ chứng từ.
Ngân hàng khởi tạo: là ngân hàng phục vụ cho người phát lệnh đầu tiên
trong giao dịch TTQT.
Ngân hàng thu hộ: là ngân hàng nhận nhờ thu từ gửi nhờ thu.
Đơn vị được phép là phòng Thanh toán quốc tế Hội sở và chi nhánh SHB
được phép hoạt động TTQT trực tiếp theo Quyết định của Ban giám đốc.
• Phạm vi áp dụng:
Trong hệ thống NHTM SHB: khi thực hiện dịch vụ TTQT cho khách
hang là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Áp dụng với các phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C ( Xuất
khẩu, nhập khẩu), Nhờ thu kèm chứng từ ( nhờ thu hàng nhập, nhờ thu hàng
xuất), Chuyển tiền ( chuyển tiền đi, chuyển tiền đến).
Hợp đồng thanh toán bằng đồng bản tệ đối với các nước có chung biên
giới ( thanh toán biên mậu), thực hiện theo quy định riêng của Tổng giám đốc.
Các văn bản được áp dụng trong TTQT tại SHB là: ICC, UCP 600, URC
5222, URR 725, Các quyết định của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các
hiệp định thỏa thuận do Tổng giám đốc SHB ký.
2.2.2 Quy trình thực hiện các phương thức TTQT chủ yếu tại SHB
a) Quy trình thanh toán chuyển tiền
Để thực hiện chuyển tiền qua hệ thống ( từ HSC đến Chi nhánh hoặc từ Chi
nhánh đến HSC) đựơc thực hiện trên mạng thanh toán nội bộ. Việc truyền và
nhận điện giữa HSC và các ngân hàng ngoài hệ thống được chuyển qua bộ
phận SWIFT để truyền đi hoặc mạng thanh toán khác (Telex, thư).
1) Lệnh chuyển tiền từ khách hàng
2) Chuyển tiền cho khách hàng có 2 loại: chuyển tiền mậu dịch (thanh
toán hàng nhập khẩu, chiếm 90% tổng số tiền giao dịch chuyển tiền
cho khách hàng) và chuyển tiền phi mậu dịch (thanh toán cho các
dịch vụ khác). Chuyển tiền đi cho khách hàng bao giờ cũng xuất
phát từ HSC Hà Nội hoặc Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc Chi nhánh đóng vai trò khởi tạo. Vì thế nhiệm vụ quan trọng
nhất của các Chi nhánh trong công đoạn này là tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ chuyển tiền.
Ngoài chuyển tiền theo lệnh của khách hàng, Chi nhánh còn thực hiện
các giao dịch vốn kinh doanh cho bản thân ngân hàng, các chứng từ
hồ sơ cho các giao dịch của bản thân Chi nhánh cũng phải kiểm tra
theo đúng quy định quản lý ngoại hối của NHNN và SHB.
3) HSC nhận điện từ Chi nhánh qua mạng nội bộ và phân loại
- Chuyển đến được xử lý ngay tại HSC bằng hạch toán thích hợp
- Chuyển đến để chuyển tiếp ra ngoài hệ thống
2’)HSC nhận điện chuyển đến của các ngân hàng ngoài hệ thống từ
mạng SWIFT
Bộ phận SWIFT nhận điện chuyển vào chương trình mạng nội bộ và
phân loại
- Điện chuyển đến xử lý tại HSC
- Điện chuyển tiếp cho Chi nhánh nhận điện.
4) HSC chuyển tiếp điện đến bộ phận SWIFT để truyền ra ngoài hệ
thống.
3’)HSC chuyển điện cho Chi nhánh nhận điện trên mạng nội bộ nếu
ngân hàng khởi tạo và ngân hàng nhận điện đều là Chi nhánh
SHB.3*)HSC chuyển tiếp điện từ SWIFT cho Chi nhánh nhận.
5) Chi nhánh nhận điện đến xử lý bằng các hình thức hạch toán thích
hợp và thông báo cho người hưởng.
b) Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu
Trong quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại SHB thì HSC ngoài vai trò
nhận điện phát hành L/C, tạo điện chuyển tiếp ra ngân hàng nước ngoài,
HSC còn có nhiệm vụ phát hành L/C nhập khẩu, tiếp nhận, kiểm tra và
thanh toán cho bộ chứng từ cho các Chi nhánh.