Thực trạng công tác trả lương tại Công ty XNK & Đầu Tư Hà Nội .(Unimex HN)
I. Đặc diểm chung của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư
Hà Nội ảnh hưởng đến công tác trả lương.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất
nhập khẩu và đầu tư Hà Nội .
Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội được thành lập
tháng 4/1962. Mới đầu mang tên công ty thu mua hàng xuất khẩu.
Công ty được thành lập do nhu cầu của sản xuất kinh doanh hàng
xuất, nhập khẩu thành phố Hà Nội . Công ty ngày càng phát triển đến
năm 1976 được đổi tên là công ty ngoại thương Hà Nội. Ngày mới ra
đời cơ sở vật chất còn thấp, với mục đích nhằm kinh doanh xuất khẩu
mặt hàng chủ yếu là thu mua lông vũ, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ,
thực phẩm chế biến. Đời sống cán bộ công nhân viên còn gặp nhiều khó
khăn, thế nhưng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của công ty từ
cán bộ quản lý tới cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành được
nhiệm vụ được giao là kinh doanh xuất và nhập khẩu hàng hoá sang
các nước như Singapore, Hồng Kông, Philipin, Đức ,Mỹ ... , Với các mặt
hàng hải sản, dược liệu , thủ công mỹ nghệ, da heo phồng, cà fê, quế,
hoa hồi .... Công ty đã tạo được thế đứng trên thị trường, và từng bước
cải tiến đời sống cán bộ công nhân viên.
Giai đoạn 1986-1992 là giai doạn chuyển biến về chất lượng
kinh doanh xuất nhập khẩu, với quyết định 3083/QĐ-UB-TC ngày
27/7/1987 của Uỷ Ban nhân Dân Thành Phố Hà Nội xác định là một
liên hiệp tổ chức kinh tế, làm chức năng sản xuất kinh doanh hàng
xuất nhập khẩu, có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện có kế hoạch xuất
nhập khẩu, hàng năm tổ chức liên doanh liên kết khai thác sản xuất
các mặt hàng : nông lâm, hải sản, công nghiệp và thủ công mỹ nghệ
trong và ngoài thành phố. Công ty tổ chức và quản lý tốt việc xuất và
nhập khẩu tại chỗ để tăng thêm ngoại tệ giao dịch và ký kết hợp đồng
trực tiếp với các công ty nước ngoài. Công ty có hệ thống quản lý gồm
6 công ty trực thuộc với tổng số hơn 2000 cán bộ công nhân viên đủ
năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, là
một công ty hạch toán độc lập, đa dạng và phong phú các loại mặt
hàng có nhiều mặt hàng chuyền thống, hàng năm có giá trị kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng triệu USD. Nhập khẩu các mặt hàng như máy
trộn bê tông, ôtô tải, giấy, máy ủi, máy chế biến thực phẩm, ácquy
nhôm .... kim ngạch mỗi năm từ 10-12 triệu USD. Trong đó nhập phục
vụ công nghiệp, thủ công chiếm 50%-70%, Nông nghiệp từ 10%-15%
Công ty với sự chỉ đạo của thành phố tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
tài chính Công ty đã đầu tư, kinh doanh với 25 thị trường gồm 48
thương nhân. Thông qua tổng công ty với chức năng đầu mối xuất
nhập khẩu và uỷ thác với nhiều thị trường khác. Cùng với công cuộc
đổi mới công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Công ty tham
gia ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và cộng đồng thế
giới.Với sự biến đổi về nhu cầu kinh tế xã hội của đất nước, là quá trình
phát triển của công ty trong sản xuất và kinh doanh, tuy bị ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bùng nổ giữa năm
1997 đã cuốn nền kinh tế nhiều nước vào vòng suy thoái và nan rộng
một số nước trên thế giới đã tác động tiêu cực ngày càng lớn vào
nước ta. ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt là thị trường xuất khẩu bị thu
hẹp và bất lợi về giá cả, đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm mạnh. Xong,
công ty đã áp dụng đa phương hoá trong sản xuất và kinh doanh do
đó công ty đã duy trì và phát triển. Trong quản lý tài chính với các biện
pháp quản lý tài sản, tiền vốn, công ty đã khắc phục được sự biến động
của đồng ngoại tệ. Vốn không những được bảo toàn mà còn được tăng
trưởng có tín nhiệm với các bạn hàng trong và ngoài nước. Công ty
đã có một bộ máy đông đảo, thành thạo nghiệp vụ, có khả năng tổ chức
tác nghiệp thắng lợi mọi thương vụ trong và ngoài nước.
Cho đến 2001, Liên Hiệp Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà
Nội đã có 7 đơn vị thành viên:
- Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội (Unimex).
- Công ty thương mại và đầu tư Hà Nội (TIC).
- Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp (Servico).
- Công ty thương mại thảm may Hà Nội (Hacareco).
- Công ty thương mại bao bì Hà Nội (Hartapaco).
- Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội (artex).
- Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp (Hacipco).
Ngoài ra còn có các chi nhánh ở Hải Phòng, thành phố Hồ Chí
Minh và văn phòng đại diện tại Mỹ. Tất cả 7 công ty trực thuộc Liên
Hiệp Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội đều có tư cách pháp
nhân là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập và được
giao vốn từ năm 1991.
2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư
Hà Nội
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng cần có cơ cấu “Cơ cấu là bộ
khung, là nền tảng, là bộ xương của tổ chức”. Mỗi một phòng ban chi
nhánh, đơn vị của tổ chức cần có những nhiệm vụ, chức năng cần phải
hoàn thành giữa chúng có mối liên hệ với nhau và có người chịu trách
nhiệm về mối liên hệ đó. Cơ cấu tổ chức bộ máy là mô hình văn phòng
công ty biểu thị việc xắp xếp theo một trật tự hợp lý các phòng ban,
Bộ phận cùng với mối liên hệ giữa chúng.
*Sơ Đồ
Sơ Đồ 2: Tổ Chức Bộ Máy Văn Phòng Unimex HN
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh 1
Phòng Kinh Doanh 2
Phòng Kinh Doanh 3
Phòng Nhập khẩu
Phòng Kinh Doanh 5
Văn phòng Đảng Uỷ Công Đoàn
P. H nh Chính quà ản Trị
P.Thị trường Pháp Chế
P. Kế toán t i và ụ
P.Tổ Chức Cán Bộ
Tổng Kho Cầu Diễn
Chi nhánh Tại TP Hải Phòng
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi Nhánh An Giang
Xí nghiệpchè xuất khẩu thủ đô
P.Kế hoạch tổng hợp
3.Chức năng , Nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh.
Xác định rõ và đầy đủ các chức năng quản lý để đảm bảo cho
bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả cao, chức năng và nhiệm vụ phải
luôn đi liền với nhau. Để đánh giá chức năng của từng bộ phận, từng
nhân viên, cần tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của một số bộ phận chủ
yếu trong công ty .
3.1 Tổng giám đốc .
Chức năng:
Là viên chức lãnh đạo cao nhất, thực hiện chế độ quản lý một
thủ trưởng có toàn quyền quyết định và chỉ đạo mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ chính sách, pháp
luật của nhà nước. Nghị quyết đại hội công nhân viên chức, chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước nhà nước và tập thể người lao động về kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty .
Nhiệm vụ:
Tổ chức chỉ đạo phương hướng, nhiệm vụ, chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh của toàn công ty, tổ chức chỉ đạo xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị cơ sở cho mọi hoạt động
của các đơn vị trực thuộc tổ chức, giữa các đơn vị còn là trực tiếp ký
các hợp đồng kinh tế và chỉ đạo việc kinh doanh xuất nhập khẩu .
3.2 Phó giám đốc :
Chức năng :
Là viên chức lãnh đạo công ty, giúp việc tổng giám đốc chỉ đạo
thực hiện các công việc nội chính của công ty .
Nhiệm vụ :
Tham gia xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo phối hợp công
tác các phòng ban, ban kế hoạch tổng hợp thị trường pháp chế, tài vụ
và hành chính quản trị, phân tích đánh giá và báo cáo thực hiện các
công việc chính của công ty. Thay mặt tổng giám đốc điều hành và chỉ
đạo các hoạt động của liên hiệp công ty theo sự uỷ quyền
3.3 Phòng tổ chức cán bộ.
Chức năng:
Giúp việc cho tổng giám đốc trong mọi lĩnh vực quản lý lao
động của doanh nghiệp .
Nhiệm vụ:
Xây dựng các phương án tổ chức bộ máy quản lý (xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế làm việc mối quan hệ cộng
tác của các bộ phận). Xây dựng và quản lý hệ thống các tiêu chuẩn
chức danh viên chức, tiêu chuẩn bậc kỹ thuật các nghề công nhân, các
mức lao động, tuyển dụng đào tạo và bố trí lao động trong văn phòng
công ty, theo dõi giám sát chế độ làm việc, điều kiện lao động và an toàn
lao động trong công ty. Tổ chức thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động,
thực hiện các chế độ, chính sách về lao động và bảo hiểm xã hội trong
văn phòng công ty. Quản lý hồ sơ cán bộ, bảo vệ an ninh chính trị, tổ
chức công tác quân dân tự vệ phòng cháy, chữa cháy trong công ty,
hướng dẫn nghiệp vụ và theo dõi, giám sát công tác qủan lý và lao
động ở các công ty trực thuộc. Tư vấn cho thành phố về lĩnh vực quản lý
lao động trong các đơn vị hoạt động kinh tế dã ngoại.
3.4 Phòng kế hoạch tổng hợp .
Chức năng :
Giúp việc cho tổng giám đốc trong lĩnh vực lập kế hoạch và
thống kê tổng hợp trong toàn bộ công ty .
Nhiệm vụ :
Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản
dài hạn và ngắn hạn trong toàn công ty. Trên cơ sở điều tra, thu thập
các thông tin về thị trường, chủ chương chính sách của nhà nước và
khả năng mọi mặt của doanh nghiệp đăng ký kế hoạch xuất nhập khẩu
với các cơ quan, giao kế hoạch, khuyến nghị các giải pháp nhằm thực
hiện kế hoạch và trao đổi, giám sát việc thực hiện kế hoạch của các
đơn vị trực thuộc. Tổng kết và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. Thống kê tình hình
mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty, tổng hợp số liệu và chuẩn bị
các báo cáo cần thiết. Hướng dẫn nghiệp vụ kế hoạch và thống kê tổng
hợp cho các công ty trực thuộc. Tư vấn cho thành phố về các vấn đề
kinh doanh xuất nhập khẩu .
3.5 Phòng kế toán tài vụ .
Chức năng :
Giúp việc cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
Phân tích hoạt động kinh tế của các dự án thương mại đầu tư,
tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế của văn phòng công ty. Theo dõi,
giám sát các hoạt động thương mại và đầu tư của văn phòng công
ty.Thực hiện các tài vụ chi tiêu, sử dụng tài chính trong văn phòng công
ty và nộp nghĩa vụ đối với nhà nước, tổng hợp và điều tra các quyết
toán tài chính của công ty .
Lập kế hoạch tài chính của văn phòng công ty, quản lý quỹ hỗ
trợ kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty và kiểm tra các quyết toán
tài chính của công ty.
Tư vấn cho tổng giám đốc các thông tin về khả năng tài chính
của bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh, giá cả, tỷ giá ngoại tệ và các vấn
đề khác có liên quan đấn tài chính. Hướng dẫn nghiệp vụ tài chính và
theo dõi, giám sát tài vụ của các đơn vị trực thuộc .
Tư vấn cho thành phố các vấn đề tài chính đối với các doanh
nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại .
3.6. Phòng thị trường pháp chế
Chức năng :
Giúp việc cho tổng giám đốc trong lĩnh vực củng cố và phát
triển thị trường của doanh nghiệp .
Nhiệm vụ :
Điều tra, thu thập các thông tin về phong tục. tập quán kinh
doanh, chính sách xuất nhập khẩu, thói quen thị hiếu, nhu cầu về chủng
loại mẫu mã, chất lượng hàng hoá của bạn hàng. Điều tra thu thập các
thông tin về số lượng, chất lượng, hình thức gia nhập thanh toán, phân
tích ưu, nhược điểm về chính sách cạnh tranh của các đối thủ. Phân
tích quan hệ cung cầu hàng hoá trong các thời kỳ và khu vực xác định
giá cả và xu thế giá cả .
Xây dựng kế hoạch nâng cao uy tín của doanh nghiệp nhằm
củng cố và mở rộng thị trường đề ra giải pháp để chiến thắng trong
cạnh tranh. Tư vấn cho giám đốc trong các lĩnh vực, mặt hàng, phương
thức và phương hướng kinh doanh có hiệu quả. Giao dịch với các khách
hàng, thực hiện thông tin quảng cáo trong nước và ngoài nước .
3.7 Phòng thương mại .
Chức năng :
Thực hiện các thương vụ xuất nhập khẩu và buôn bán trong
nước .
Nhiệm vụ :
Điều tra khảo sát thi trường, giá cả, số lượng, và chất lượng
mẫu mã hàng hoá, các đối thủ cạnh tranh và tìm kiếm bạn hàng. Tìm
hiểu nhu cầu và thị hiếu của bạn hàng, chuẩn bị mẫu mã chào hàng, xác
định khả năng giá cả các nguồn hàng. Xây dựng và tham gia ký kết các
hợp đồng thương mại.
Tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển, bảo quản, sơ chế,
đóng gói hàng hoá, làm thủ tục thanh toán với bạn hàng, kể cả mở thủ
tục tín dụng và bảo hiểm hàng hoá và hướng dẫn nghiệp vụ thương
mại cho các công ty trực thuộc .
3.8 Phòng hành chính quản trị .
Chức năng :
Bảo đảm các diều kiện làm việc và sinh hoạt cho văn phòng
công ty
Nhiệm vụ
Bảo đảm an ninh về người và tài sản trong khu vực văn phòng
công ty. Thường trực cơ quan, hướng dẫn khách đến quan hệ giao dịch.
Đảm bảo vệ sinh y tế, khu vực làm việc, phục vụ điện nước và các nhu
cầu cần thiết khác, sửa chữa đồ dùng trang thiết bị văn phòng công ty.
Gửi nhận và xử lý lưu giữ công văn đến- đi, thư ký cho tổng giám đốc,
đánh máy in ấn, sao chụp tài liệu, lái xe đưa đón cán bộ và khách hàng
của công ty .
3.9. Chi nhánh Unimex Hải Phòng .
Chức năng:
Là cơ quan đại diện và là chạm chung chuyển hàng hoá cho
công ty tại Hải Phòng .
Nhiệm vụ :
Giao dịch với các tổ chức cá nhân, quan hệ với công ty bảo vệ
quyền lợi của công ty tại Hải Phòng theo sự uỷ quyền của tổng giám
đốc. Đảm nhận khâu trung chuyển lưu trữ, sơ chế, bảo đảm hàng hoá
và làm dịch vụ giao - nhận hàng lên xuống tại cảng Hải Phòng .
Cung cấp các thông tin kinh tế đối ngoại về bạn hàng và các đối
thủ cạnh tranh thông qua các hoạt động mua bán, giao dich, vận
chuyển, lưu giữ hàng hoá đi qua đầu mối Hải Phòng, thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh. Dịch vụ khác theo danh mục của công ty và
các cơ quan hữu quan cho phép, bảo quản và khai thác tốt tài sản,
phương tiện được trang bị .
3.10 Tổng Kho Cầu Diễn
Chức năng : Làm nhiệm vụ bảo quản hàng hoá cho công ty.
Nhiệm vụ : Làm công tác bảo quản, giao nhận, bốc xếp tại kho
của văn phòng công ty, các công ty trực thuộc và các khách hàng bên
ngoài. Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác theo
danh mục được công ty và cơ quan hữu quan cho phép. Bảo quản và sử
dụng tốt tài sản, phương tiện trang bị .
Nhận Xét:
Qua phân tích quá trình hình thành và phát triển, Cơ cấu tổ
chức bộ máy của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội ta có nhận
xét sau:
- Thành lập từ năm 1962 đến nay đã được gần 40 năm cho nên
có nhiều cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, nhiều năm công tác
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, củng cố, xác lập được
thị trường của mình, một thị trường rộng lớn, quan hệ với 25 nước
gồm 48 thương nhân. Ban lãnh đạo là những người làm công tác quản
lý có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh .
- Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh trong công ty gọi là
hệ thống quản lý theo tuyến. Mối quan hệ các cấp trong hệ thống này
gọi là quan hệ chiều dọc, các phòng ban có trách nhiệm quản lý kinh
doanh thuộc bộ phận quản lý của mình. Với việc bố trí các cấp quản lý
theo chiều dọc như vậy giúp Tổng Giám Đốc công ty có được cái nhìn
tổng quan các hoạt động của công ty, thuận lợi cho việc xét duyệt các
chỉ tiêu như: chỉ tiêu thu nhập bình quân kế hoạch để tính quỹ lương
nguồn, lựa chọn hệ số thành tích để tính lương mềm phục vụ cho công
tác trả lương tại công ty. Tuy nhiên việc bố trí như vậy cũng bộc lộ khá
nhiều những nhược điểm như: Tham gia sử lý thông tin chậm, thông tin
qua nhiều cấp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, như để tham
mưu cho Tổng Giám Đốc về việc xét duyệt chỉ tiêu tính, trả lương cho
lao động công ty Phó Giám Đốc 1 phải thông qua phòng Thị Trường
Pháp Chế để nắm bắt được các yếu tố bên ngoài, ảnh hưởng đến việc
trả lương như: điều kiện kinh tế xã hội, giá cả thị trường từ đó thông
tin lên Tổng Giám Đốc để ra quyết định xét duyệt chỉ tiêu .
- Bộ máy tổ chức cồng kềnh nhiều phòng ban, nhiều đầu mối
liên hệ giữa các phòng ban ảnh hưởng đến chất lượng thông tin nếu
không phối hợp chặt chẽ sẽ đẫn tới chồng chéo các nhiệm vụ, Kết quả
hoạt động kinh doanh giảm, Quỹ lương nguồn sẽ giảm (vì giám đốc xét
duyệt thu nhập bình quân để tính quỹ lương nguồn dựa theo kết quả
hoạt động kinh doanh cuối tháng, quý, năm ) ảnh hưởng đến thu nhập
của người lao động.
4.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Unimex
4.1 Nghành nghề đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh của
Unimex
+ Xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu .
- Hàng công nghiệp , hàng công nghiệp nhẹ và hàng công nghiệp
tiêu dùng
- Hàng thủ công mỹ nghệ.
- Hàng nông sản , lương thực thực phẩm, dược liệu gia vị lâm sản
và lâm sản đã chế biến .
- Hàng hải sản tươi sống đã chế biến .
+ Nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác hàng nhập khẩu .
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất công nghiệp nông nghiệp và thủ công nghiệp ,giao thông vận tải,
bưu điện, hàng hải y tế .- Phương tiện vận tải, (Ô Tô Xe Máy ).
- Hàng tiêu dùng được nhà nước cho phép .
- Hoá chất các loại .
- Lương thực phẩm, đồ uống.
+ Tiến hành đầu tư liên doanh với nước ngoài và các doanh
nghiệp theo luật đầu tư. Chế biến sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu
dùng thay thế nhập khẩu, mạng lưới cửa hàng bách hoá, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ.
+ Huy động vốn và cho vay .
4.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xuất
nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
Mấy năm vừa qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty gặp nhiều khó khăn. Nó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn công ty. Nguyên nhân của tình trạng này là do hậu quả
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, cùng với cơ chế quản lý
xuất nhập khẩu của nhà nước thay đổi theo hướng mở đã làm giảm
đáng kể số các doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác qua Liên Hiệp công ty.
Chủ trương hạn chế nhập khẩu bằng cách nhà nước thông qua giấy
phép nhập khẩu và không cấp qoata nhập khẩu xe máy dạng CKD bình
thường. Việc áp dụng thuế VAT nhập khẩu cũng đã làm giảm kim
nghạch xuất nhập khẩu của công ty và ảnh hưởng đến Liên Hiệp công
ty. Về chủ quan công ty còn thiếu nhiều cán bộ có nghiệp vụ giỏi, vốn
vẫn bị chiếm dụng làm giảm khả năng kinh doanh. So với toàn Liên
Hiệp Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội được coi là
sôi nổi và hiệu quả. Để thấy rõ được tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm gần đây 1998, 1999, 2000. Ta có biểu sau :
Biểu 1 Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh Công ty xuất
nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
Đơn vị : 1.000.000 đ
1998 1999 2000
Năm
Chỉ tiêu
KH TH KH TH KH TH
1.Doanh thu 55.000,00 55.830,82 67.000,00 72.911,90 80.000,00 115.441,00
2.Lợi nhuận 1.100,00 514,84 1.000,00 799,93 900,00 810,00
3.Nộp ngân
sách NN
1.705,00 1.287,95 1.118,00 1.432,00 1.550,00 1.750,00
4.Quỹ lương 2.535,183 1.673,95 2.510,00 2.006,84 2.550,00 2.320,00
5.Thu nhập
bình quân
0,825 0,811 0,846 0,984 1,057 1,056
Nguồn: Báo cáo tổng hợp cuối năm 1998, 1999 , 2000 .
Qua biểu 1 Ta thấy doanh thu của công ty luôn vượt chỉ tiêu kế
hoạch trong 3 năm liền từ năm 1998, 1999, 2000. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận
thì 3 năm liền đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch thậm chí năm 1998 chỉ đạt
49,2% so với chỉ tiêu kế hoạch năm 1998. Các khoản nộp ngân sách của
năm 1998 cũng giảm . Nguyên nhân do công ty có sự chuyển đổi phương
thức sản xuất kinh doanh hàng nhập khẩu đẩy mạnh mua đứt bán đoạn
điều này làm tăng nhanh tổng doanh thu tài chính và lãi gộp trong kinh
doanh .Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên luôn tục tăng, nói
chung 3 năm liền đều đạt chỉ tiêu kế hoạch. Các khoản nộp ngân sách nhà
nước hàng năm tăng, năm 1999 vượt chỉ tiêu kế hoạch là 28% và năm
2000 vượt chỉ tiêu kế hoạch là: 13%Quỹ tiền lương thực hiện trong 3 năm
1998, 1999, 2000 đều nhỏ hơn quỹ tiền lương kế hoạch, nguyên nhân là do
lao động thực hiện thấp hơn lao động kế hoạch (Lao động định biên ).
5.Đặc điểm lao động công ty.
Lao động là tài sản quý nhất của một doanh nghiệp .Số lượng, chất
lượng lao động tốt và sự bố trí lực lượng lao động hợp lý sẽ làm tăng năng
suất lao động, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên .
Biểu 2:Trình độ chuyên môn của các lao động tại các phòng
ban,chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
TT Tính chất công việc Trên ĐH+CĐ TC+SC CNKT Tổng số
ĐH
1 Cán bộ nhân viên KD 37 27 64
2 Ban Giám Đốc 1 2 3
3 CBCNV quản lý &PV 37 27 64
4 làm việc cho nước ngoài 4 1 5
5 Lái xe ô Tô 8 8
6 Công nhân nghỉ viêc
ngoài biên chế
- - - - -
Tổng số 1 86 67 8 170
Nguồn : Thống kê trình độ chuyên môn của các phòng ban chi
nhánh Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội .
Qua biểu 2 Ta thấy trình độ chuyên môn của lao động tại công ty
tương đối cao. Trong đó trình độ đại học và cao đẳng chiếm 86 người.
Trung cấp và sơ cấp, công nhân kĩ thuật chiếm 75 người. Nhưng đặc biệt
trong ban giám đốc có một chuyên môn là tiến sỹ kinh tế. Cán bộ lãnh đạo
ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nhất
là khi trình độ kinh doanh phát triển, nhiệm vụ quản lý kinh tế ngày càng
phức tạp thì đòi hỏi chất lượng lao động lãnh đạo ngày càng cao. Cán bộ
lãnh đạo của công ty đã qua đào tạo ở các trường đại học cao đẳng hoạc
trung học chuyên nghiệp. Để nâng cao năng lực cho cán bộ lao động quản
lý. Công ty cần bồi dưỡng kiến thức do trung tâm đào tạo kinh tế giảng
dạy, cử cán bộ đi học nghiệp vụ, ngoại thương, công đoàn, ngoại ngữ, kế
toán và kiểm toán tài chính, cán bộ lãnh đạo trong công ty là người nhiệt
tình với công việc, giám nghĩ, giám làm và giám chịu trách nhiệm. Đây là
điểm mạnh của công ty. Để nghiên cứu việc bố trí lao động trong công ty ta
xem xét, phân tích biểu sau .
Biểu 3: Tình hình tổ chức và cơ cấu lao động của Công ty
xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội đến 1/3/2001
STT Đơn vị trực
thuộc
Khối
kinh
doanh
Khối
phục
vụ
Lãnh
đạo và
quản lý
Làm việc
cho tổ chức
nước ngoài
CNV
chờ việc
1 Ban giám đốc 3
2 VP Đảng Uỷ -CĐ 2
3 P . KH - TH 5
4 P . TCCB 3
5 P . KTTV 14
6 P . TT-PC 6
7 P . HCQT 21
8 P . KD 1 6
9 P . KD2 10
10 P .KD3 7
11 P .NK 4
12 P .KD5 4
13 CN.TP HCM 4
14 CN .HP 11
15 Tổng Kho C.Diễn 13
16 Tổ Gạo+XN Chè 11