Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Chuyển động học trong máy cắt kim loại - Chương 9c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.18 KB, 17 trang )

214
IV.1.2.4.6 Kết cấu chấu kẹp phôi :
Chấu kẹp phôi dùng phổ biến trong các máy nư ûa tư ï động và tư ï động, thư ờng để
gia công các chi tiết có bề mặt kẹp là hình trụ hay lăng trụ đối xư ùng. Trong các
máy tiện tư ï động gia công thép thanh, chấu kẹp đư ợc dùng rất rộng rãi.
Chấu kẹp là một ống ngắn có xẻ đư ùt nhiều rãnh ở một đầu, trên hình 4.41a là một
ví dụ. Ở đầu các má kẹp, bên ngoài có hình côn thuận hoặc nghòch mài nhẵn,
bên trong là lỗ kẹp với hình dạng như hình dạng phần của kẹp phôi. Thư ờng
thư ờng đó là là hình tròn, hình vuông và hình sáu cạnh (hình 4.41b). Số rãnh xẻ
đư ùt là ba, đôi khi bốn. Chấu ba má kẹp phôi ở ba điểm với lư ïc kẹp tư ơng đố i đều,
ở chấu bốn má sư ï phân phối lư ïc kẹp phôi ở ba điểm với lư ïc kẹp tư ơng đối đều, ở
chấu bốn má sư ï phân phối lư ïc kẹp không đư ợc xác đònh, mặc dù chế tạo chấu
bốn má đơn giản hơn . Chấu kẹp nằm trong lòng trục xác đònh, mặc dù chế tạo
chấu bốn má đơn giản hơn. Chấu kẹp nằm trong lòng trục chính, hình côn của
chấu ư ùng với bề mặt côn trong của trục chính, chên chấu sẽ kẹp hay nhả phôi
tùy theo chiều di chuyển dọc của nó tro ng trục chính .
Yêu cầu kỹ thuật đối với cơ cấu kẹp.
1. Lư ïc kẹp phải tập trung và bảo đảm độ đồng tâm của phôi với trụch
chính.
2. Chiều dài của phôi đư ợc phóng ra không thay đổi.
3. Kẹp bảo đảm phôi không xoay và không trư ợc dọc .
4. Phôi không bò rung .
H. IX.33. ng kẹp phôi thanh theo hình dạng phôi
215
5. Lư ïc kẹp bình thư ờng khi kích thư ớc của phôi thay đổi trong phạm vi
cho phép .
6. Kết cấu đơn giản , kích thư ớc nhỏ .
Điểm cuối cùng này rất quan trọng nhất là đối với máy nhiều trục, vì chấu
kẹp lớn thì trục phôi và khối trục phôi sẽ rất lớn.
Ngoài ra, yêu cầu nhiệt luyện chấu kẹp phải đặc biệt , sao cho đầu chấu (chỗ kẹp
) phải cư ùng, phần giư õa phải đàn hồi và đôikhi đuôi chấu (chỗ cắt ren nếu có )


phải tư ơng đối mềm .
Mỗi một chấu kẹp chỉ dùng cho một loại thép thanh có kích thư ớc nhất
đònh , vì thế nếu sư û dụng chấu kẹp liền ( không có má ghép ) thì trong mỗi má y
có dư ï trư õ một bộ nhiều chấu kẹp với kích thư ớc và hình dạng lỗ kẹp khác nhau .
Để tránh sư ï tốn kém đó và khỏi nhiệt luyện phư ùc tạp, ngư ời ta dùng chấu với
má ghép : bên trong các má có như õng miếng lót thay thế và đư ợc kẹp chặt
bằng như õng vít. Kết cấu chấu ghép có nhiều loại khác nhau, như ng yêu cầu
chung là phải làm thế nào để đònh vò tốt các miếng lót và chúng đảm bảo
truyền lư ïc lớn . Thuận tiện hơn cả là kết cấu mà ghép cho ghép không cần
tháo chấu kẹp ra khỏi trục chính khi thay miếng lót, tư ùc là kẹp miếng lót tư ø
phía đầu trục chính .
Ư u điểm của loại chấu má ghép :
1 ) Bộ chấu kẹp cho phôi khác nhau đư ợc thaybằng bộ như õng miếng lót
H. IX.34. ng kẹp với má ghép
216
2 ) Nhiệt luyện riêng chấu kẹp và các miếng lót dễ dàng ;
3) Có thể chọn vật liệu thật tốt để làm các miếng lót .
Như ợc điểm của loại chấu này là
1) Kẹp phôi không đư ợc bảo đảm vì vít kẹp cá c miếng lót không đư ợc
vư õng và dễ bò long ra trong quá trình gia công
2) Kết cấu của chấu phư ùc tạp :
Để kẹp loại phôi thôi , kích thư ớc hư ớng kích thư ớc dung sai lớn (thép cán
nóng, chư a qua khâu rút nguội hay mài vô tâm), ngư ời ta dùng chấu kẹp má
ghép tư ï lư ïa. trong loại này, kết cấu má ghép có khác, khá phư ùc tạp , không kẹp
bằng vít, mà hay dùng chốt trơn với lò xo. Ở các máy tư ï động gia công loại chi
tiết tinh vi chính xác , lặc cư ùt bé, lỗ chấu kẹp đư ợc mài nhẵn để bề mặt chỗ kẹp
của chi tiết không bò hư hỏng. Trong các máy lớn, ngư ời ta làm bề mặt lỗ chấu
kẹp nhám để tăng ma sát giư õa phôi và các má hay các miếng lót của chấu.
IV.1.2.4.6.1. Các loại chấu kẹp phôi
Có ba phư ơng pháp kẹp phôi và ư ùng với đó là ba loại kẹp .

Loại I : Chấu có mặt côn thuận, khi kẹp phôi cần lư ïc nén chấu kẹp theo
Loại II : Chấu có mặt côn ngư ơc, khi kẹp pho âi cần lư ïc kéo chấu kẹp theo
chiều dọc.
Loại III : Chấu có mặt côn ngư ợc, khi kẹp phôi cần lư ïc bóp đầu chấu kẹp
theo hư ớng kính .
a. Phương pháp kẹp 1 và các laọi chấu kẹp I
Ly hợp 2 chạy về bên trái một đầu cần 3 nâng lên, đầu kia tư ïa vào điểm
cố đònh , nên tâm quay của cần 3 lùi về bên trái, kéo ống kẹp 4 và chấu kẹp 5 ,
phôi đư ợc kẹp chặt .
1
2
3
4
5
Q
H. IX.35. Cơ cấu kẹp loại 1
217
Ưu điểm :
- Độ đồng tâm của chấu kẹp tốt : Mặt côn trong gia công ngay ở trục
chính, cho nên độ đồng tâm giư õa lỗ côn và lỗ trục, trong trục chính cao.
- Lư ïc cắt dọc cùng chiều với lư ïc kẹp Q , nên kẹp phôi càng tốt hơn .
- Gối chắn phôi không bò lư ïc kẹp tác dụng thêm, lâu hỏng.
- Trong quá trình phóng phôi không bò kẹp như trư ớc.
Khuyết điểm :
- Lỗ con của trục chính mòn, sư ûa hay thay trư ïc chính khó và đắt hơn thay
nắp trục có lỗ côn như ở trên. có thể khắc phục điểm này bằng cách lắp tỏng đầu
trục chính cái bạc cõ lỗ côn, khi mòn chỉ thay bạc .
- Chấu kẹp có phần cắt ren để nối với ống kẹp . Đó là chỗ yếu , hay bò đư ùt .
- Chấu kẹp bằng thép tôi cư ùng, chòu kéo kém hơn chòu nén .
- Lư ợng phôi phóng không chính xa ùc lắm, vì sau khi phôi chạm gối chắn,

chấu kẹp lùi để kẹp phôi, kéo phôi lùi theo. Lư ợng phôi chạy lùi khác nhau, một
trong như õng nguyên nhân là đư ờng kính của phôi có dung sai không như nhau .
Loại chấu kẹp này dùn g rất phổ biến , nhất là trong máy nhiều trục
chính , vì kích thư ớc của nó nhỏ hơn loại III .
b-Phương pháp kẹp II và loại chấu kẹp II :
Cam 1 của trục phân phối hay trục phụ đẩy ly hợp 2 về bên trái. Cần 3 có
tâm quay cố đònh, một đầu nâng lên, đầu kia tiến về bên phải , đẩy nén ống 4 và
chấu kẹp 5 . Bò ép trong mặt côn của nắp trục chính, chấu 5 kẹp chặt phôi. Khi
mở tháo phôi - quá trình ngư ợc lại dư ới tác dụng có tính đàn hồi c ủa các má
chấu kẹp .
Q
5
4
3
2
1
H. IX.36. Cơ cấu kẹp ph6i loạiII
218
Ưu điểm :
- Kết cấu chấu kẹp đơn giản, chấu kẹp không có phần cắt ren .
- Chấu kẹp thép tôi cư ùng , chòu nén tốt hơn chòu kéo .
Khuyết điểm :
- Độ đồng tâm của chấu kẹp không cao : Đuôi c hấu kẹp trư ợt trong lòng
trục chính, đầu côn của chấu kẹp vào mặt côn của nắp trục chính (có nắp là vì
khó gia công mặt côn như vậy ngay trong trục chính) ,nắp ghép với trục khó bảo
đảm độ đồng tâm .
- Lư ïc cắt dọc trục ngư ợc chiều với lư ïc kẹp Q, do đó chấu kẹp có thể bò đẩy
lùi và mở ra, phôi chạy lùi trong quá trình gia công .
- Gối chắn phôi chóng mòn và chóng hỏng : sau khi phóng, phôi chậm sát
vào gối chắn , lúc kẹp - chấu kẹp lại đẩy phôi tiến tới một tí nư õa, ép phôi càng

mạnh vào gối chắn.
- Trong quá trình phóng phôi, do ma sát lớn, có thể xảy ra hiện tư ợng là
phôi kéo chấu kẹp theo, các má của chấu kẹp lại và giư õ không cho pho âi tiến tới,
lư ợng phóng phôi không đủ, hỏng sản phẩm .
Vì như õng như ợc điểm trên, loại chấu kẹp nàykhông dùng trong các máy tư ï
động hiện đại nư õa .
Ly hợp 2 chạy về bên trái một đầu cần 3 nâng lên, đầu kia tư ïa va øo điểm
cố đònh , nên tâm quay của cần 3 lùi về bên trái, kéo ống kẹp 4 và chấu kẹp 5 ,
phôi đư ợc kẹp chặt .
Ưu điểm :
- Độ đồng tâm của chấu kẹp tốt : Mặt côn trong gia công ngay ở trục
chính, cho nên độ đồng ta âm giư õa lỗ côn và lỗ trục, trong trục chính cao.
- Lư ïc cắt dọc cùng chiều với lư ïc kẹp Q , nên kẹp phôi càng tốt hơn .
- Gối chắn phôi không bò lư ïc kẹp tác dụng thêm, lâu hỏng.
- Trong quá trình phóng phôi không bò ke ïp như trư ớc.
Khuyết điểm :
- Lỗ con của trục chính mòn, sư ûa hay thay trư ïc chính khó và đắt hơn thay
nắp trục có lỗ côn như ở trên. có thể khắc phục điểm này bằng cách lắp tỏng đầu
trục chính cái bạc cõ lỗ côn, khi mòn chỉ thay bạc .
- Chấu kẹp có phần cắt ren để nối với ống kẹp . Đó là chỗ yếu , hay bò đư ùt .
- Chấu kẹp bằng thép tôi cư ùng, chòu kéo kém hơn chòu nén .
219
- Lư ợng phôi phóng không chính xác lắm, vì sau khi phôi chạm gối chắn,
chấu kẹp lùi để kẹp phôi, kéo phôi lùi theo. Lư ợng phôi chạy lùi khác nhau, một
trong như õng nguyên nhân là đư ờng kính của phôi có dung sai không như nhau .
Loại chấu kẹp này dùng rất phổ biến , nhất là trong m áy nhiều trục
chính , vì kích thư ớc của nó nhỏ hơn loại III .
c- Phương pháp kẹp III và chấu kẹp III :
Cam 1 đẩy ly hợp 2 chạy sang phải, một đầu cần 3 bò ép xuống, đầu khác
tư ïc vào điểm cố đònh, cho nên đỉnh cầu 3 đa åy ống 4 về bên phải, chấn kẹp 5

không thể trư ợt dọc, các má bò mặt côn trong của ống 4 bóp lại và phôi đư ợc kẹp
chặt . khi ly hợp 2 sang trái, do tính đàn hồi của chấu kẹp 5 , ống 4 lùi về bên
trái, phôi đư ợc thả l ỏng.
Ưu điểm : Cơ cấu này tránh đư ợc hầu hết các khuyết điểm của hai loại
trên :
- Bảo đảm lư ợng phôi phóng chính xác (ống kẹp không di chuyển theo
chiều trục ) .
- Ống kẹp không có chỗ yếu, không có ren .
- Lư ïc kẹp truyền quá các cầu đầu má, ư ùng suất nén bé, nên chấu rất bền .
Khuyết điểm chủ yếu là có ống bao ngoài chấu kẹp, kích thư ớc của trục
chính lớn. Vì thế loại chấu kẹp này không dùng trong các máy tư ï động nh iều trục
chính (khối trục chính sẽ rất lớn ) mà chỉ dùng trong máy tư ï động một trục chính .
Chấu kẹp loại III cũng thư ờng dùng trong các loại máy để gia công chính
xác như õng chi tiết nhỏ, lặc cắt bé. Lư ïc đẩy ống 4 do lò xo thư ïc hiện nên lư ïc kẹp
tư ơng đối cố đònh mặc dù sai số kích thư ớc của phôi khác nhau . Khi tháo lỏng
phôi , cam đẩy ly hợp 2 về bên trái, ép lò xo lại, chấu kẹp đàn hồi , tư ï mở rộng
IV.1.2.5. Các phương pháp cắ t ren trên máy tự động:
H. IX.36. Cơ cấu kẹp ph6i loạiIII
5
4
3
2
1
Q

×