Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.6 KB, 41 trang )

Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
viễn thông Hà nội
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ngày 01/07/1987 tiền thân của Công ty Viễn thông Hà nội là Công ty Điện báo
Hà nội được thành lập. Đây là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện Hà nội được
hạch toán trong nội bộ xí nghiệp. Trong thời kỳ đó, Công ty Điện báo Hà nội có nhiệm
vụ hoạt động trong một số lĩnh vực hạn chế như: quản lý hệ thống thiết bị thông tin
liên lạc, tổ chức khai thác điện báo trong nước, điện báo quốc tế và truyền báo tới
các tỉnh thành theo qui định.
Cùng với đà phát triển của đất nước trong tình hình mới, từng bước đáp ứng
nhu cầu của cơ chế thị trường, Công ty Điện báo Hà nội được đổi tên thành Công ty
Viễn thông Hà nội theo quyết định số 4350/ QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Tổng
giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, quyết định số 437/QĐ ngày
20/08/1997 và quyết định 511/QĐ ngày 12/12/1997 của Giám đốc Bưu điện Hà nội,
quy định quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
Nhằm phù hợp với tiến trình đổi mới, phát huy tính sáng tạo, tự chủ trong sản
xuất kinh doanh của công ty, tuy là một đơn vị trực thuộc Bưu điện thành phố Hà
nội- Giám đốc Bưu điện Hà nội đã cho phép công ty:
- Được thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong công ty.
- Được dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài công ty theo sự quản lý
của Bưu điện Hà nội.
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía
Bắc. Công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong
phạm vi quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà
nội(Sđkkd-306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà
nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
Tuy mới được thành lập nhưng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bước
phát triển tương đối và nhanh chóng ổn định.


Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, năm 1997,
được sự nhất trí của lãnh đạo Bưu điện Hà nội, công ty đã cơ cấu lại hệ thống tổ
chức quản lý, tiếp nhận thêm một số lao động, bổ xung hai dịch vụ mới( điện thoại di
động và nhắn tin Việt nam). Do vậy, công ty đã đạt mức tổng doanh thu là 75,6 tỷ
đồng tăng gần gấp đôi doanh thu của công ty tiền thân là Công ty Điện báo Hà nội
(39,6 tỷ đồng) năm 1996 mặc dù sản lượng thuê bao của hai dịch vụ nhắn tin có
giảm song do sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động Vinaphone đã
thu hút một phần khách hàng. Dịch vụ Vinaphone trở thành sản phẩm chủ đạo của
công ty.
Đến năm 1998, công ty lại có sự biến động mới về tổ chức sản xuất khi phải
bàn giao việc quản lý hệ thống mạng điện thoại Vinaphone và Nhắn tin Việt nam cho
công ty Dịch vụ viễn thông (GPC), công ty chỉ còn đảm nhiệm việc phát triển thuê bao
di động và nhắn tin đồng thời tiếp nhận hai mạng dịch vụ là điện thoại vô tuyến cố
định và mạng viễn thông nông thôn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp một số
trở ngại. Tổng doanh thu năm 1998 là 136,6 tỷ đồng( chỉ đạt 96,2% kế hoạch giao).
Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bưu điện thành phố Hà
nội, sự hỗ trợ của các đơn vị bạn cùng sự quyết tâm phấn đấu của toàn bộ CBCNV
trong công ty, trong những năm 1999, 2000 Công ty Viễn thông Hà nội đều hoàn
thành vượt mức kế hoạch. Năm 1999, đánh dấu bởi sự ra đời của dịch vụ điện thoại
di động trả tiền trước Vinacard, công ty đạt doanh thu 186,3 tỷ đồng, riêng năm
2000 công ty đạt mức doanh thu 258 tỷ đồng, vượt mức 23% kế hoạch năm, mặc dù
tháng 9/2000 công ty đã bàn giao toàn bộ mạng điện thoại vô tuyến cố định cho Bưu
điện thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000, Công ty được Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt nam tặng thưởng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Về bản chất ngành viễn thông là một ngành kinh doanh dịch vụ với đối tượng
khách hàng là các tổ chức kinh tế-xã hội trong nước, quốc tế và tư nhân. Tại Việt
nam, Bưu diện được coi là một ngành cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
phục vụ chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện đường lối
chiến lược và sách lược về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng. Do

vậy, Bưu chính Viễn thông của ta mang tính chất vừa kinh doanh, vừa phục vụ.
Công ty Viễn thông Hà nội được Nhà nước mà trực tiếp là Bưu điện Hà nội
quản lý nên bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty do Bưu điện Hà nội
tổ chức và quản lý.Cụ thể sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty như sau:
BAN GI M Á ĐỐC
CÔNG TY
Phòng
TC - KT
Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phòng
KTNV
Trung tâm nhắn tin HN ABC
Trung tâm
KD - TT
Trung tâm Telex
Đ ià
Vô tuyến
Trung tâm thông tin 108-116

Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty là theo kiểu trực tuyến chức năng-
một loại hình tổ chức được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay. Theo đó:
 BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY:
Gồm 3 thành viên : đứng đầu là Giám đốc-người có quyền hạn cao nhất, quyết định
và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc điều hành về kỹ thuật.
 HỆ THỐNG PHÒNG BAN CHỨC NĂNG:
Hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng ban như sau:

 Phòng tổ chức -hành chính: Với nhiệm vụ:
- Làm công tác tổ chức cán bộ (thành lập hay giải thể các đơn vị trong công ty,
sắp xếp cán bộ công nhân viên theo đúng chức năng).
- Lập kế hoạch tiền lương và chi phí cho người lao động.
- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lương hàng
năm cho người lao động.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị .
 Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dưỡng, lập và thực hiện các hợp đồng
kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, vật tư, sửa chữa lớn, sửa chữa
thường xuyên, xây dựng cơ bản... theo quy định hiện hành.
- Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng , doanh thu của tất cả các
dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các hồ sơ, tài liệu
các dịch vụ để góp phần thu đủ cước phí,tổ chức quản lý tốt vật tư, thiết bị,
công cụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật
tư, thiết bị đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Điều tra khảo sát thị trường thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết
bị có hiệu quả.
- Lập các định mức nhân công, vật tư, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các
thời điểm khác nhau, trên cơ sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu
và các chi phí khác.
- Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn
tin...) phục vụ phát triển thuê bao.
 Phòng tài chính-kế toán:
- Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của
các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thường
xuyên phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
- Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra

thất thoát, lãng phí...
 Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh
viễn thông theo chức năng được giao như:
- Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công
ty.
- Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên
mạng thông tin.
- Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
- Theo dõi chất lượng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý (điện thoại di
động, Vinaphone, Vinacard, nhắn tin ABC, Telex, truyền số liệu...) và hỗ trợ kỹ
thuật các trung tâm khi cần thiết, có đề xuất cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính.
 KHỐI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT:
 Trung tâm telex: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc
thiết bị từ tổng đài đến đầu cuối thuộc về Telex- điện báo, phát triển các
đường truyền số liệu nội hạt (lắp đặt thiết bị, thiết kế đường truyền).
 Trung tâm kinh doanh- tiếp thị: Chuyên cung cấp và kinh doanh các thiết bị
viễn thông như điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, máy FAX,
các linh kiện phục vụ cho các thiết bị viễn thông cầm tay... thực hiện cung cấp
các dịch vụ trực tiếp, tiến hành lắp đặt, hòa mạng thuê bao cho các đơn vị, cá
nhân, tiến hành quảng cáo, tiếp thị khuyếch trương sản phẩm của công ty,
thực hiện các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng, nâng cao uy tín của công ty.
 Trung tâm nhắn tin Hà nội ABC: có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa
máy móc, thiết bị thuộc mạng nhắn tin, khai thác hệ thống nhắn tin phục vụ
thuê bao khu vực Hà nội, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
 Đài vô tuyến: được giao nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng định kỳ, xử lý trở ngại
trên hệ thống truyền dẫn vi ba số và mạng Viễn thông nông thôn thực hiện
cung cấp dịch vụ viễn thông đến các vùng sâu vùng xa thuộc các huyện ngoại

thành Hà nội nhằm phát triển mạng viễn thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của toàn ngành.
Các đơn vị sản xuất trên được giao nhiệm vụ hàng năm, được cấp phát kinh
phí hoạt động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thưởng, xử
phạt rõ ràng, nghiêm minh. Hoạt động viễn thông đòi hỏi công việc phải được chuyên
môn hóa rất sâu, mô hình tổ chức phải thể hiện được tính chất: sản xuất chuyên sâu,
quản lý tổng thể. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Hà nội được bố
trí chặt chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp ứng, thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến
động.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội hình thành và phát triển cùng
với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp
với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, và ngành Bưu chính
Viễn thông Việt Nam được hạch toán toàn ngành, công tác kế toán của Công ty Viễn
thông Hà Nội mang tính chất độc lập chưa đầy đủ.
Cũng như ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của ngành Bưu chính
Viễn thông, doanh thu của Công ty Viễn thông Hà Nội được phân biệt thành hai loại:
doanh thu bưu chính viễn thông và doanh thu khác. Doanh thu Bưu chính viễn thông
là doanh thu cước, doanh thu cước được hạch toán toàn ngành. Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phận để phân phối lại
doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát huy tính năng
động sáng tạo của các bưu điện tỉnh, thành phố, Tổng công ty cho phép các đơn vị
được tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, doanh thu khác bao gồm những khoản thu từ
kinh doanh, sửa chữa, bảo hành thiết bị viễn thông...
Đối với mảng doanh thu bưu chính viễn thông, bộ phận kế toán của Công ty sau
khi hoàn thành các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ
chuyển lên Phòng Kế toán Tài chính của Bưu điện Hà Nội là đơn vị ngành dọc quản lý
trực tiếp. Một chuyên viên chuyên quản của Phòng Tài chính-Kế toán thống kê Bưu

điện Hà Nội chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Công ty. Sau
khi các dữ liệu kế toán của 12 đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, trong đó có Công ty
Viễn thông Hà Nội, được tập hợp, cân đối, kiểm tra... Phòng TC-KTTK Bưu điện Hà
Nội sẽ tiếp tục báo cáo lên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam để xác định
kết quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi toàn ngành.
Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được phép, bộ phận kế
toán của Công ty còn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ lãi.
Như vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế toán ở Công ty Viễn thông
Hà Nội là ở đơn vị cấp III. Hiện nay, ở các đơn vị sản xuất của công ty đều có các kế
toán viên chủ yếu làm công tác thống kê, còn toàn bộ công tác kế toán tài chính được
thực hiện trên Phòng Kế toán Tài chính.
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và
thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, tổ chức thu
thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra quá
trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế
toán, nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy
định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán của các
đơn vị trực thuộc Cty
Kế toán thanh toán
Kế toán h ng à hoá
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân h ngà
Trong bộ máy kế toán ở Công ty, Kế toán trưởng là người đứmg đầu, chịu trách
nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của Công ty.
Phân công công việc cụ thể trong phòng Kế toán tài chính như sau:

- 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh toán,
phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388...
- 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty, phụ
trách các tài khoản: 156, 157...
- 1 kế toán vật tư: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ vật tư,
phụ trách các tài khoản: 152, 153, , 627...
- 1 kế toán ngân hàng, phụ trách tài khoản 112.
- 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- 1 kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu, tiền lương, giá
thành, tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập bảng giải trình, bản quyết
toán vào cuối năm để trình cấp trên.
Các phần hành kế toán của Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ
phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn của
mình.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo thống nhất
trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán và sử dụng máy vi tính vào công tác kế
toán.
II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY:
1. Các loại lao động trong công ty
Lao động trong Công ty Viễn thông Hà nội có tính chuyên môn hóa rất cao.
Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản lý,
các phòng ban chức năng, Công ty Viễn thông Hà nội có các loại lao động sau:
- Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của hệ
thống viễn thông.
- Công nhân tổng đài, công nhân máy tính, công nhân lái xe, công nhân khai thác
nhắn tin, công nhân 108, công nhân 116,: có nhiệm vụ trực tổng đài và thực hiện các
dịch vụ phục vụ khách hàng .
- Giao dịch viên: có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông, hòa mạng điện thoại di
động, vinacard, thẻ nạp tiền, cardphone, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng,

cấp lại SIM card…
- Nhân viên tiếp thị.
- Nhân viên văn thư đánh máy.
- Nhân viên kế toán, sơ cấp, thủ qũy.
- Nhân viên lao công tạo vụ….
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty:
Như đã trình bày ở phần trước, Công ty Viễn thông Hà Nội là đơn vị trực
thuộc Bưu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch toán toàn ngành của ngành
Bưu chính viễn thông. Quỹ tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được xác định
căn cứ vào các yếu tố: mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương,
có xét đến chất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Đơn
giá tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được cơ quan quản lý cấp trên là Bưu
điện TP Hà Nội tính toán. Công thức xác định quỹ lương của Công ty Viễn thông Hà
Nội như sau:
Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện
Ví dụ: trong năm 1997, đơn giá tiền lương của công ty là 59đồng/1000đ
doanh thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 72 tỷ, chất lượng loại I, ta có
thể tính toán quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 72 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ
đồng.
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây:
Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét các
số liệu sau:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế
hoạch
(tỷ đồng)

Đơn giá tiền
lương KH
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
kế hoạch
(đồng)
1998 142 6,177 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
2000 210 7,125 33,93 1.250.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 199
8, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực
hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
thực hiện
(đồng)
1998 136,5 5,957 43,61 1.060.000
1999 186,3 6,508 34,93 1.220.000
2000 258 7.453 28.88 1.307.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 1998, 1999 và 2000

Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lương thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lương TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
1998 96.2 96,44 100,25 96,36
1999 116,4 101,1 89,56 101,6
2000 122,8 104,6 85,1 104,56
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, quỹ lương thực hiện bao gồm 2 thành phần:
phần lương chính sách và phần lương khoán.
* Phần lương chính sách gồm:
- Lương cấp bậc thực tế của CB-CNV
- Các loại phụ cấp khác.
* Phần lương khoán:
Là quỹ lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần lương
khoán được trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần lương khoán dựa vào
các chỉ tiêu khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức độ hoàn thành kế
hoạch; chất lượng công tác.

Việc thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên được tiến hành thành 3
kỳ: 2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối
tháng.
Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty Viễn thông Hà Nội, nhằm đảm bảo
mức thu nhập tương đối ổn định cho công nhân viên, hàng tháng, kế toán lương căn
cứ vào chất lượng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ tổng
quỹ lương tháng tạm tính của công ty.
Tổng quỹ lương Lương bình Số CBCNV
thực hiện tháng = quân đầu người x được trả lương
(tạm tính) (tạm tính) trong tháng
Mức lương bình quân đầu người của mỗi tháng được tạm tính dựa trên cơ sở
mức độ hoàn thành doanh thu của tháng liền trước đó. Ví dụ: doanh thu của
tháng 5 sẽ được dùng làm căn cứ để tính lương tháng 6. Cần nhấn mạnh mức lương
bình quân đầu người hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau
khi khoá sổ kế toán và Bưu điện Hà Nội duyệt báo cáo doanh thu thực hiện của Công
ty thì Công ty mới có số liệu quỹ lương năm chính xác (Công thức xác định quỹ lương
đã trình bày ở phần trên). Từ đó, kế toán lương mới có cơ sở tính toán quyết toán
lương năm. Nếu trong năm chưa chia hết quỹ lương thì sẽ chia bổ sung lương khoán
cho công nhân viên trong công ty.
III. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CHÍNH SÁCH:
Vào ngày đầu tiên của tháng, các đơn vị trong Công ty Viễn thông Hà Nội hoàn
thành bảng chấm công của tháng trước, tập hợp các chứng từ hưởng lương BHXH
và gửi tới bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các chứng từ
lao động tiền lương, kế toán sẽ tính toán lương chính sách cho các đơn vị theo các
quy định và nguyên tắc như sau:
- Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã được duyệt tính
Lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x 210.000/số ngày công danh định * số ngày
công được hưởng lương.
Đối tượng đang trong thời gian thử việc hoặc tập sự được trả bằng 80% mức
lương nghề hoặc công việc được thoả thuận trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng

lao động.
- Tính các loại phụ cấp:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: tính cho các chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc
công ty, Trưởng phó phòng ban chức năng, Trưởng phó Đài, Trung tâm.
+ Phụ cấp lưu động: tính theo mức 3 hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu
210.000đ là 42.000đ/tháng. Nếu làm việc trên 4 giờ thì được tính cả ngày. Nếu làm
việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nửa ngày, dưới 2 giờ không được tính phụ cấp.
Những ngày nghỉ việc như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, điều trị, điều dưỡng...
đều không được hưởng phụ cấp lưu động.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp:
Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo quy định
+ Phụ cấp làm đêm: tính theo công thức:
Tiền lương cấp bậc hoặc
chức vụ (kể cả PC chức vụ) Số giờ
Phụ cấp = x làm đêm x 30% (hoặc 40%)
Số giờ tiêu chuẩn quy định thực tế
trong tháng (208 giờ)
Trong đó mức 30% áp dụng chung đối với những công việc không thường
xuyên làm việc về ban đêm, mức 40% áp dụng đối với những công việc thường xuyên
làm việc về theo ca (chế độ làm 3 ca).
+ Các chế độ phụ cấp khác như phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành
thực hiện theo mức quy định của ngành bưu điện.
Công ty Viễn thông Hà Nội áp dụng chương trình tính lương trên máy vi tính.
Kế toán lương cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lương, hệ số phụ cấp, những
biến động về nhân sự của các đơn vị (nếu có)... và in ra Bảng tổng hợp thanh toán
lương chính sách.
Sau đây là cách hạch toán lương chính sách tại một bộ phận cụ thể trong Công ty
Viễn thông Hà nội (Đài vô tuyến):
hìn vào Bảng thanh toán lương chính sách ta có thế thấy được cách tính lương
chính sách cụ thể cho 1 cá nhân như sau:

Ví dụ: Anh Vũ Duy Dự: chức danh: Phó đài Vô tuyến:
Lương cập bậc=Hệ số lương cấp bậc x 210.000 / 26 x 25 =
=2,02x210.00 /26 x 25 =407.885đồng
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo =0,2x 210.000=42.000đồng.
Tổng lương chính sách=407.885 + 42.000 =449.885 đồng.
Sau đây là mẫu sổ cái TK 3341101(lương cấp bậc) được ghi trong ngày phát
sinh nghiệp vụ quyết toán lương tháng 6/1999 cho công nhân viên tại Công ty Viễn
thông Hà Nội và nghiệp vụ phân bổ tiền lương quý II vào giá thành sản xuất.
CTY VIỄN THÔNG HN Sổ chi tiết tài khoản 3341101 (trích)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (Lương cấp bậc)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số
chứ
ng
từ
Ngà
y
Nội dung
TK đối
ứng
Mã số
đối
ứng
Số tiền
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 2.159.357,
127 30.6 Hoà KDTT thanh toán
lương c/b
1111 11.737.400,

128 30.6 Thục KTNV thanh toán lg
c.bậc
1111 2.687.040,
129 31.6 Tần Telex thanh toán lg.
cbậc
1111 36.398.714,
130 31.6 Lan Vô tuyến thanh toán
lg. cbậc
1111 14.844.514
............................................ .................
31.6 P.bổ lương quý II vào Z SX 627111
1
49.520.800
,
31.6 P.bổ lương quý II vào Z SX 154211
1
367.200.00
0,
Phát sinh tháng: 152.104.349 416.720.800
Luỹ kế từ đầu năm: 922.854.401 911.997.375
Số dư cuối kỳ: 13.016.383
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
IV. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG KHOÁN:
Quỹ lương khoán của Công ty cũng như các đơn vị được tính như sau:
Σ Quỹ lương khoán của Cty = Σ Quỹ lương tháng - Σ Quỹ lương chính sách
Căn cứ để phân bổ lương khoán cho các đơn vị gồm: nội quy lương khoán, Σ
Hệ số lương khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lượng (chất
lượng loại I : hệ số 1,2. Chất lượng loại II: hệ số 1,1. Chất lượng loại III: hệ số 1,0).

Σ Quỹ lương Σ Quỹ lương khoán của Cty Σ HSLK
khoán của = ---------------------------------------- x phân phối
đơn vị Σ HSLK theo Hệ số của đơn vị
chức danh chất lượng
x

×