BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T Ƣ
G ĐẠI HỌC
I H T T HỒ CH
I H
VIỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-------o0o-------
PHẠM THỊ MỸ LỆ
Ả H HƢỞNG CỦA CHẤT LƢỢNG
TRẢI NGHIỆ
Đ N SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG SIÊU THỊ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬ VĂ THẠC SĨ KINH T
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T Ƣ
G ĐẠI HỌC
I H T T HỒ CH
I H
VIỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-------o0o-------
PHẠM THỊ MỸ LỆ
Ả H HƢỞNG CỦA CHẤT LƢỢNG
TRẢI NGHIỆ
Đ N SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG SIÊU THỊ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 62340102
LUẬ VĂ THẠC SĨ
I HT
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄ ĐÌ H THỌ
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2013
i
L I CA
ĐOA
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Ảnh hƣởng của chất lƣợng trải nghiệm
đến sự hài lòng của khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong
luận văn đƣợc thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, đƣợc xử lý
trung thực và khách quan.
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Lệ
ii
ỤC LỤC
L I CA
ĐOA ...................................................................................................... i
ỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DA H
ỤC TỪ VI T TẮT....................................................................................v
DA H
ỤC CÁC BẢ G BIỂU ........................................................................... vi
DA H
ỤC HÌ H ................................................................................................ vii
Chƣơng 1: L I
Ở ĐẦU.........................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
2.
Mục tiêu đề tài ...............................................................................................3
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................4
5.
Kết cấu của luận văn ......................................................................................4
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUY T VÀ
Ô HÌ H GHIÊ CỨU .......................5
2.1
Giới thiệu .......................................................................................................5
2.2
Siêu thị, đặc trƣng, vai trò và tổ chức kinh doanh của siêu thị .....................5
2.2.1
Khái niệm siêu thị ...................................................................................5
2.2.2
Đặc trƣng của siêu thị .............................................................................6
2.2.3
Vai trò của siêu thị ..................................................................................7
2.2.4
Tổ chức kinh doanh siêu thị ....................................................................7
2.3
Chất lƣợng trải nghiệm ..................................................................................8
2.3.1
Khái niệm ................................................................................................8
2.3.2
Các thành phần của chất lƣợng trải nghiệm ...........................................9
2.4
Sự hài lòng của khách hàng .........................................................................10
2.4.1
Định nghĩa.............................................................................................10
2.4.2
Chất lƣợng trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng ........................11
2.5
Mô hình nghiên cứu và thang đo .................................................................12
2.5.1
Mô hình nghiên cứu ..............................................................................12
2.5.2
Thang đo chất lƣợng trải nghiệm ..........................................................15
2.5.3
Thang đo về sự hài lòng ........................................................................17
iii
2.6
Tóm tắt chƣơng 2.........................................................................................17
Chƣơng 3: THI T
GHIÊ CỨU .................................................................18
3.1
Giới thiệu .....................................................................................................18
3.2
Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................18
3.2.1
Nghiên cứu định tính ............................................................................19
3.2.2
Nghiên cứu định lƣợng .........................................................................20
3.3
Tóm tắt chƣơng 3.........................................................................................25
Chƣơng 4: HÂ T CH
T QUẢ GHIÊ CỨU ..........................................26
4.1
Giới thiệu .....................................................................................................26
4.2
Thông tin mẫu nghiên cứu ...........................................................................26
4.3
Kiểm định mô hình đo lƣờng.......................................................................28
4.3.1
Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo ................................28
4.3.2
Phân tích nhân tố khám phá EFA .........................................................31
4.4
Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội .......................39
4.4.1
Xem xét ma trận tƣơng quan giữa các biến ..........................................40
4.4.2
Phân tích hồi quy bội ............................................................................41
4.5 Phân tích đánh giá của khách hàng về chất lƣợng trải nghiệm đối với sự hài
lòng .....................................................................................................................43
4.6
Tóm tắt chƣơng 4.........................................................................................45
Chƣơng 5:
T LUẬ VÀ
I
GHỊ .............................................................46
5.1
Giới thiệu .....................................................................................................46
5.2
Ý nghĩa và kết luận ......................................................................................46
5.3
Hàm ý các chính sách cho các nhà quản lý kênh phân phối siêu thị ...........48
5.3.1
Đối với nhà cung cấp dịch vụ ...............................................................48
5.3.2
Đối với không gian thiết kế của siêu thị ...............................................50
5.3.3
Đối với sự ấn tƣợng của siêu thị ...........................................................51
5.3.4
Đối với ngƣời đi cùng ...........................................................................51
5.3.5
Đối với thái độ tiêu cực của khách hàng khác ......................................51
5.4
Hạn chế của đề tài và hƣớng tiếp theo.........................................................52
5.4.1
Hạn chế của đề tài .................................................................................52
iv
5.4.2
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................................53
TÀI LIỆU THA
HẢO ......................................................................................54
hụ lục 01: THẢO LUẬ
HÓ
hụ lục 02: BẢ G THĂ
DÕ Ý
........................................................................56
I
...............................................................60
hụ lục 04: ĐÁ H GIÁ ĐỘ TI CẬY CỦA THA G ĐO BẰ G
C O BACH’S AL HA .........................................................................................65
hụ lục 05:
T QUẢ HÂ T CH CÁC THA G ĐO ....................................71
hụ lục 06:
T QUẢ HÂ T CH HỒI QUY ...........................................77
hụ lục 07: GIÁ T Ị T U G BÌ H CỦA CÁC BI
VÀO SỰ HÀI LÕ G CỦA
hụ lục 08: DA H SÁCH
CÓ Ả H HƢỞ G
HÁCH HÀ G SIÊU THỊ ....................................80
HÁCH HÀ G THA
GIA
HẢO SÁT .............84
v
DA H
ỤC TỪ VI T TẮT
1. CC
: Ngƣời đi cùng (Customers’ companions)
2. CS
: Sự hài lòng của khách hàng (Customer’s Satisfaction)
3. CT
: Chính khách hàng (Customers themselves)
4. DS
: Không gian thiết kế (Design)
5. EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysic)
6. IP
: Sự ấn tƣợng (Impression)
7. KMO : Hệ số Kaiser – Meyer – Olkin
8. OC
: Khách hàng khác (Other customers)
9. PS
: Yếu tố ngoại vi (Physical Surroundings)
10. Sig
: Mức ý nghĩa quan sát (Observed Significant Level)
11. SP
: Nhà cung cấp dịch vụ (Service Providers)
12. SPSS : Phần mềm thống kê cho xã hội khoa học
(Statistical Package for the Social Science)
13. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
14. VIF
: Hệ số nhân tố phóng đại phƣơng sai (Variance Inflation factor)
vi
DA H
ỤC CÁC BẢ G BIỂU
Bảng 3-1 : Mã hóa các thang đo chất lƣợng trải nghiệm và sự hài lòng khách
hàng siêu thị
Bảng 4-1 : Tổng hợp đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 4-2 : Hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo chất lƣợng
trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng siêu thị
Bảng 4-3 : Kết quả EFA các thành phần chất lƣợng trải nghiệm khách hàng siêu
thị lần 1
Bảng 4-4 : Kết quả EFA các thành phần chất lƣợng trải nghiệm khách hàng siêu
thị lần 2
Bảng 4-5 : Kết quả EFA các thành phần chất lƣợng trải nghiệm khách hàng siêu
thị lần 3
Bảng 4-6 : Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Bảng 4-7 : Ma trận tƣơng quan giữa các biến
Bảng 4-8 : Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
Bảng 4-9 : Các thông số của từng biến trong phƣơng trình hồi quy
Bảng 4-10: Mức độ tác động của các nhân tố vào sự hài lòng của khách hàng
Bảng 4-11: Giá trị trung bình của các nhân tố trải nghiệm có tác động đến sự hài
lòng của khách hàng siêu thị
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1 : Mối quan hệ giữa chất lƣợng trải nghiệm đến sự hài lòng khách
hàng
Hình 2-2 : Mô hình các yếu tố chất lƣợng trải nghiệm tác động vào sự hài lòng
khách hàng đề xuất
Hình 3-1 : Quy trình thực hiện nghiên cứu
Hình 4-1 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ EFA
1
Chƣơng 1: L I
Ở ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đƣợc đánh giá nhƣ là một trong những thị
trƣờng bán lẻ năng động và có tốc độ phát triển hàng năm khá cao trong khu vực.
Mặc dù rời khỏi top 30 nƣớc dẫn đầu thế giới về độ hấp dẫn kinh doanh bán lẻ cũng
nhƣ bị ảnh hƣởng mạnh vì kinh tế khó khăn, nhƣng thị trƣờng bán lẻ Việt Nam vẫn
rất tiềm năng để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đến khai thác. Theo số liệu của Tổng
cục thống kê, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong năm
2012 đạt trên 2,32 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2011. Theo bà Đinh Thị Mỹ Loan,
Tổng Thƣ ký Hiệp hội Các nhà bán lẻ: Với 90 triệu dân, trong đó dân số trẻ, những
ngƣời thƣờng xuyên mua sắm trên các kênh bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 50%,
Việt Nam vẫn là điểm đến của nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Trong khi
đó, kênh bán lẻ hiện đại mới chỉ chiếm 20%, dự kiến đến năm 2020, Việt Nam sẽ
nâng tỷ lệ này lên 45%, vì vậy cơ hội khai thác thị trƣờng này còn rất lớn. Do sức
hấp dẫn trên thị trƣờng bán lẻ Việt Nam vẫn còn nhiều nên các nhà bán lẻ nƣớc
ngoài đang có mặt tại thị trƣờng Việt Nam vẫn tiếp tục mở rộng hệ thống kinh
doanh nhƣ: MetroCash & Carry (Đức), Family Mart, Ministio (Nhật), Lotte (Hàn
Quốc) …làm cho thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam ngày càng sôi động hơn, trong đó
kênh bán lẻ siêu thị đóng vai trò khá quan trọng cho sự phát triển này.
Ngoài ra, suốt hai thập kỷ vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc
tăng trƣởng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và hội nhập mạnh mẽ hơn
với nền kinh tế toàn cầu, thu nhập cá nhân ngày càng tăng, khách hàng kỳ vọng vào
sản phẩm/dịch vụ phải đạt chất lƣợng tốt và cao hơn trƣớc nên sự xuất hiện của
nhiều siêu thị dẫn đến những thay đổi nhanh trong thói quen mua hàng và có đến
85% ngƣời dân thành thị ở khu vực phía Nam cho biết thích mua sắm tại siêu thị
(Thanh Niên, 2004). Điều này chứng tỏ ngƣời tiêu dùng ngày càng quan tâm và hài
lòng với kênh phân phối này. Chính sự hài lòng của khách hàng có thể giúp doanh
nghiệp đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh đáng kể. Doanh nghiệp hiểu đƣợc khách hàng có
cảm giác nhƣ thế nào sau khi mua sản phẩm hay dịch vụ và cụ thể là liệu sản phẩm
hay dịch vụ có đáp ứng đƣợc mong đợi của khách hàng? Khách hàng chủ yếu hình
2
thành mong đợi của họ thông qua những kinh nghiệm mua hàng trong quá khứ,
thông tin miệng từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp và thông tin đƣợc chuyển giao
thông qua các hoạt động marketing nhƣ quảng cáo hoặc quan hệ công chúng. Nếu
sự mong đợi của khách hàng không đƣợc đáp ứng, họ sẽ không hài lòng và rất có
thể họ sẽ kể những ngƣời khác nghe về điều đó. Trung bình khách hàng gặp sự cố
sẽ kể cho chín ngƣời khác nghe về sự cố này. Sự hài lòng khách hàng đã trở thành
một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh. Mức độ hài lòng cao có thể đem
lại nhiều lợi ích bao gồm: Lòng trung thành: một khách hàng có mức độ hài lòng
cao là một khách hàng trung thành. Một khách hàng rất hài lòng thì khả năng gấp 6
lần có thể trở thành khách hàng trung thành và tiếp tục mua sản phẩm và hoặc giới
thiệu sản phẩm so với khách hàng chỉ ở mức độ hài lòng. Lòng trung thành tăng 5%
có thể làm tăng lợi nhuận 25%-85%; tiếp tục mua thêm sản phẩm; giới thiệu cho
ngƣời khác; duy trì sự lựa chọn; giúp doanh nghiệp giảm chi phí và giá sản phẩm có
thể bán cao hơn...
Vì vậy, trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt ngày nay, khách hàng trung
thành là tài sản vô giá với doanh nghiệp. Họ sẽ không quan tâm đến giá cả, thờ ơ
trƣớc những lời mời mọc của đối thủ cạnh tranh và là trợ thủ tiếp thị đắt lực, sẵn
sàng bảo vệ thƣơng hiệu mọi lúc mọi nơi - miễn phí 100%. Tuy nhiên, việc xây
dựng lòng trung thành của khách hàng đối với một thƣơng hiệu gắn liền với sự hài
lòng của khách hàng về thƣờng hiệu đó. Trong xu thế kinh doanh hiện tại, khi mà sự
chênh lệch về chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm giữa các doanh nghiệp ngày càng đƣợc
thu hẹp, chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng đƣợc cải tiến và hiện
đại thì việc quan tâm đến những giá trị cảm nhận mà khách hàng nhận đƣợc về sản
phẩm/dịch vụ đã dần là con át chủ bài cho sự thành công của doanh nghiệp. Ngày
nay, trải nghiệm tiêu dùng ngày càng trở nên quan trọng đối với khách hàng và
đƣợc xem nhƣ là dịch vụ mà doanh nghiệp có thể tạo ra và điều chỉnh để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Thực tế, việc quản lý và lập kế hoạch trải
nghiệm đƣợc nhấn mạnh nhƣ là một trong những cơ sở để doanh nghiệp phân biệt
mình với các đối thủ khác và đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh. Theo đó, các sản phẩm và
dịch vụ có thể không còn là nhân tố quan trọng nhất nữa, mà trải nghiệm tƣợng
trƣng cho cảm nhận và đáp ứng nhu cầu bên trong của con ngƣời đang trở thành
3
một yếu tố cốt yếu trong giai đoạn kinh tế mới (O'Sullivan & Spangler, năm 1998;
Pine & Gilmore, 1998; Schmitt, 1999). Chính vì thế, tác giả đã chọn một nhân tố
mới ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng mà từ trƣớc đến nay ít đƣợc quan
tâm, nghiên cứu đó là chất lƣợng trải nghiệm với đề tài “Ảnh hƣởng của chất lƣợng
trải nghiệm đến sự hài lòng khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh” để làm
luận văn tốt nghiệp. Từ đó, giúp các nhà phân phối trên thị trƣờng có cái nhìn rõ
hơn, cụ thể hơn về chất lƣợng trải nghiệm của khách hàng từ đó quan tâm hơn nữa
đến cảm nhận của khách hàng nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi mua
sắm tại siêu thị.
2. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu này, nhằm hƣớng đến các mục tiêu sau:
-
Xác định, phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc chất lƣợng trải nghiệm ảnh
hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng siêu thị tại Hồ Chí Minh
-
Xây dựng và kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa chất lƣợng trải nghiệm
và sự hài lòng của khách hàng siêu thị tại Hồ Chí Minh
Để đạt đƣợc mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời câu hỏi sau:
1. Các yếu tố nào thuộc chất lƣợng trải nghiệm ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
khách hàng khi mua sắm tại siêu thị?
2. Thang đo nào để đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại
siêu thị?
3. Có mối quan hệ nào giữa các thành phần của chất lƣợng trải nghiệm và sự
hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tƣợng khảo sát: các khách hàng nữ đã từng mua sắm tại siêu thị
-
Phạm vi nghiên cứu: khu vực Hồ Chí Minh
4
hƣơng pháp nghiên cứu
4.
-
Nghiên cứu đƣợc tiến hành thông qua hai giai đoạn chính là: (1) nghiên cứu
định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bản phỏng vấn; (2) nghiên cứu định lƣợng
nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng nhƣ ƣớc lƣợng và kiểm định các mô
hình
-
Đề tài sử dụng nhiều công cự phân tích dữ liệu nhƣ: thống kê mô tả, kiểm
định thang đo (Cronbach Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), hồi quy tuyến
tính với phần mềm SPSS 20
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn đƣợc chia thành 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Trình bày về cơ sở lý thuyết về chất lƣợng trải nghiệm và sự hài
lòng của khách hàng, mối quan hệ giữa chất lƣợng trải nghiệm sự hài lòng từ đó xây
dựng mô hình và lý thuyết cho nghiên cứu
Chƣơng 3: Trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo và
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả khảo sát và biện luận thực trạng về ảnh hƣởng
của nhân tố chất lƣợng trải nghiệm với sự hài lòng của khách hàng
Chƣơng 5: Ý nghĩa và kết luận
5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUY T VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1Giới thiệu
Trong chƣơng 2, tác giả trình bày những nội dung cơ bản của các lý thuyết
có liên quan để làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu này. Nhiều thuật ngữ, khái niệm
mô hình ở chƣơng này đƣợc sử dụng cho các chƣơng khác. Cuối chƣơng, tác giả
đƣa ra mô hình nghiên cứu của đề tài
2.2Siêu thị, đặc trƣng, vai trò và tổ chức kinh doanh của siêu thị
2.2.1 Khái niệm siêu thị
"Siêu thị" là từ đƣợc dịch ra từ các thuật ngữ nƣớc ngoài - "supermarket"
(tiếng Anh) trong đó "super" nghĩa là "siêu" và "market" là "chợ". Siêu thị là một
loại cửa hàng riêng nằm trong hệ thống mạng lƣới bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, với
mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các hàng hóa thuộc nhu cầu hàng ngày. Tự phục vụ
là phƣơng thức kinh doanh trọng yếu nhƣng không phải bất cứ đâu có phƣơng thức
bán hàng tự phục vụ đều là siêu thị.
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại của Bộ Thƣơng mại Việt Nam
(nay là Bộ Công Thƣơng Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004: Siêu thị
là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu
chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lƣợng; đáp ứng các tiêu
chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh; có các phƣơng thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu
mua sắm hàng hóa của khách hàng.
Trên thế giới hiện có một số khái niệm về siêu thị nhƣ sau:
Philips Kotler cho rằng siêu thị là "cửa hàng tự phục vụ tƣơng đối lớn có
mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối luợng hàng hóa bán ra lớn,
đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các
chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa". Nhà kinh tế Benoun của Pháp
lại phát biểu siêu thị là "cửa hàng bán lẻ theo phƣơng thức tự phục vụ có diện tích
từ 400m2 đến 2500m2 chủ yếu bán hàng thực phẩm".
6
2.2.2 Đặc trƣng của siêu thị
Theo Viện nghiên cứu Thƣơng mại Việt Nam, siêu thị có các đặc trƣng sau:
-
Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán hàng
hóa trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán
lại. Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, đƣợc quy hoạch và tổ chức
kinh doanh dƣới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và cơ sở vật
chất hiện đại, văn minh, do thƣơng nhân đầu tƣ và quản lý, đƣợc Nhà nƣớc cấp
phép hoạt động.
-
Áp dụng phƣơng thức tự phục vụ (self-service hay libre - service): Đây là
phƣơng thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, đƣợc ứng dụng trong nhiều loại cửa
hàng bán lẻ khác và là phƣơng thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh... giữa
phƣơng thức tự chọn và tự phục vụ có sự phân biệt:
Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua đƣợc hàng hóa sẽ đến chỗ ngƣời bán
để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hƣớng dẫn
của ngƣời bán.
Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy
đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Ngƣời bán vắng
bóng trong quá trình mua hàng.
-
Phƣơng thức thanh toán thuận tiện: Hàng hóa gắn mã vạch, mã số đƣợc đem
ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự
động in hóa đơn. Đây chính là tính chất ƣu việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn
cho ngƣời mua sắm... Đặc điểm này đƣợc đánh giá là cuộc đại "cách mạng" trong
lĩnh vực thƣơng mại bán lẻ.
-
Sáng tạo nghệ thuật trƣng bày hàng hoá: qua nghiên cứu cách thức vận động
của ngƣời mua hàng khi vào cửa hàng, ngƣời điều hành siêu thị có cách bố trí hàng
hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán
hàng. Do ngƣời bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng
"tự quảng cáo", lôi cuốn ngƣời mua. Siêu thị làm đƣợc điều này thông qua các
nguyên tắc sắp xếp, trƣng bày hàng hóa nhiều khi đƣợc nâng lên thành những thủ
thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao đƣợc ƣu tiên xếp ở những vị trí dễ
thấy nhất, đƣợc trƣng bày với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau
7
đƣợc xếp gần nhau; hàng khuyến mãi phải thu hút khách hàng bằng những kiểu
trƣng bày đập vào mắt; hàng có trọng lƣợng lớn phải xếp ở bên dƣới để khách hàng
dễ lấy; bày hàng với số lƣợng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó
đƣợc bán rất chạy...
-
Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thƣờng ngày nhƣ: thƣc phẩm, quần áo,
bột giặt, đồ gia dụng, điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêu thị thuộc
hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên doanh
chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo quan niệm của nhiều
nƣớc, siêu thị phải là nơi mà ngƣời mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần và với một
mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low-price). Chủng loại hàng hóa của siêu
thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thƣờng,
một siêu thị có thể đáp ứng đƣợc 70-80% nhu cầu hàng hóa của ngƣời tiêu dùng về
ăn uống, trang phục, mỹ phẩm đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh...
2.2.3 Vai trò của siêu thị
Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng giữa sản
xuất và tiêu dùng
Các siêu thị hoạt động trong mạng lƣới lƣu thông phân phối bán lẻ, giữ vai
trò ngày càng quan trọng trong quá trình sản xuất mở rộng xã hội
Siêu thị giúp giảm thiểu các tầng, nấc trung gian trong hệ thống phân phối,
hình thành nên một hệ thống phân phối liên kết dọc vững chắc, giúp giảm thiểu thời
gian và chi phí giao dịch, hạ giá thành, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
2.2.4 Tổ chức kinh doanh siêu thị
Ở Việt Nam, có nhiều mô hình tổ chức kinh doanh siêu thị khác nhau:
-
Mô hình siêu thị độc lập: Đây là các siêu thị hoạt động đơn lẻ, thuộc về các
chủ sở hữu khác nhau, hầu hết do doanh nghiệp tƣ nhân mở một cách tự phát, quy
mô nhỏ và rất nhỏ, chỉ vài chục m2, kinh doanh đôi ba ngàn mặt hàng, theo hình
thức tự chọn. Hàng hóa chủ yếu là lấy từ chợ âuôn bán và nhập khẩu nên thiếu sự
liên kết với nhà cung cấp, nguồn hàng không ổn định, giá cả cao. Chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động thấp.
8
-
Mô hình siêu thị dạng chuỗi: Đây là mô hình mà doanh nghiệp mở
hai, ba hay nhiều siêu thị ở nhiều địa điểm khác nhau, tại một hay nhiều địa phƣơng
khác nhau, kinh doanh các mặt hàng tƣơng tự nhau và chịu sự thống nhất quản lý
của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị. Ngƣời tiêu dùng có thể đến bất kỳ một siêu
thị nào trong chuỗi siêu thị này đều có thể mua đƣợc mặt hàng mong muốn và yên
tâm với chất lƣợng và giá cả mình đã chọn. Kinh doanh siêu thị theo dạng chuỗi,
mọi siêu thị trong hệ thống sẽ đƣợc thống nhất quản lý và các siêu thị thành viên có
thể hỗ trợ nhau để huy động hàng hóa số lƣợng lớn, giá cả cạnh tranh, tranh thủ
đƣợc khuyến mãi và hỗ trợ từ nhà sản xuất. Tiêu biểu cho dạng này là hệ thống siêu
thị Co.opMart. Tính đến 07/2013, hệ thống Co.opMart tại có 63 siêu thị, riêng TP.
HCM có 26 siêu thị. Ngoài chuỗi Co.op Mart, TP.HCM còn có chuỗi siêu thị
Maximart thuộc Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ An Phong, hiện tại Maximart có 7 siêu
thị (3 Nha Trang, 1 Cần Thơ và 4 tại TP.HCM).
-
Mô hình đại siêu thị và cửa hàng, kho hàng của các tập đoàn nƣớc ngoài: hệ
thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thƣơng mại”
hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang đƣợc Tập đoàn
Casino (Tập đoàn mẹ của siêu thị Big C) triển khai. Hiện tại, siêu thị Big C Việt
Nam có tổng cộng 24 siêu thị Big C trên toàn quốc, trong đó có 6 siêu thị tại
TP.HCM. Ngoài ra, có một số hệ thống siêu thị bán lẻ nƣớc ngoài đã thâm nhập và
tƣơng lai sẽ mở rộng quy mô phát triển tại Việt Nam nhƣ: LotteMart (Hàn Quốc)
với 2 siêu thị tại TP.HCM, Daiso (Nhật Bản).v.v…
2.3Chất lƣợng trải nghiệm
2.3.1 Khái niệm
Khái niệm chất lƣợng trải nghiệm lần đầu tiên đƣợc giới thiệu bởi Ting-Yueh
Chang và Shun-Ching Horng trong nghiên cứu “Khái niệm và đo lƣờng chất lƣợng
trải nghiệm: nhận thức của khách hàng” năm 2010. Việc nghiên cứu và xây dựng
mô hình chất lƣợng trải nghiệm của hai ông đƣợc tham khảo nghiên cứu về chất
lƣợng và trải nghiệm cuộc sống của Csikszentmihalyi và LeFevre’s (1989). Họ tin
rằng các doanh nghiệp thành công ảnh hƣởng đến khách hàng của mình thông qua
9
việc tham gia và trải nghiệm thực sự, cái tạo nên giá trị cá nhân cho từng khách
hàng (Chang và Horng 2010).
Theo đó, hai ông đã đƣa ra khái niệm về chất lƣợng trải nghiệm nhƣ sau:
“Chất lƣợng trải nghiệm đƣợc xem nhƣ là tổng hợp của tất cả những kinh nghiệm
một khách hàng có đƣợc trong thời gian họ tham gia tiêu dùng một loại sản
phẩm/dịch vụ nào đó và tƣơng tác với nhà cung cấp đó liên quan đến các yếu tố
ngoại vi, nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng khác, ngƣời tham gia cùng họ”
Chất lƣợng trải nghiệm cảm nhận về chất lƣợng một hàng hóa/dịch vụ của
một khách hàng khi họ tƣơng tác với một tổ chức. Đó là sự pha trộn của các hoạt
động thể chất của một tổ chức, các giác quan đƣợc kích thích và khơi dậy cảm xúc,
sự kỳ vọng của khách hàng đƣợc đo lƣờng liên tục trong suốt thời gian tƣơng tác.
Khi tƣơng tác với bất kỳ một tổ chức nào, trong quá trình mua hàng hóa/dịch vụ
khách hàng nhận đƣợc một ít kinh nghiệm, từ tiêu cực đến tích cực.
2.3.2 Các thành phần của chất lƣợng trải nghiệm
Dựa vào các lý thuyết về trải nghiệm của Abbott (1995), Berry, Carbone &
Haeckel (2002), Holbrook (2000), lý thuyết trải nghiệm dịch vụ của Bitner, Hubbert
& Zeithaml (1997), Grace & O’Gass (2004) cũng nhƣ lý thuyết về chất lƣợng dịch
vụ của Parasuraman (1988), Chang và Horng (2010) đã đƣa ra năm thành phần của
chất lƣợng trải nghiệm, đó là: yếu tố ngoại vi (physical surroundings), các nhà cung
cấp dịch vụ (service providers), hành vi tiêu cực của các khách hàng khác (other
customers), ngƣời tham gia cùng (customers’ companions), chính bản thân khách
hàng (customers), cụ thể nhƣ sau:
1. Các yếu tố ngoại vi (physical surroundings): Khi khách hàng tham gia sử
dụng một dịch vụ, họ sẽ tƣơng tác với các yếu tố ngoại vi thông qua năm
giác quan và thu nhận đƣợc những kinh nghiệm ngay lúc đó. Có bốn
thành phần cảm tính phụ đƣợc hình thành trong quá trình tƣơng tác của
khách hàng đối với các yếu tố ngoại vi đó là không khí (astmosphere), sự
tập trung (concentration), hình ảnh (imagination) và sự ngạc nhiên
(surprise).
10
2. Nhà cung cấp dịch vụ: đó chính là những nhà cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng. Tƣơng tác giữa khách hàng và nhà cung cấp
dịch vụ đƣợc xem là nhân tố trọng điểm nhất của trải nghiệm dịch vụ.
3. Khách hàng khác: đó là những ngƣời cũng tham gia vào việc sử dụng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp cùng tại một điểm không gian,
thời gian. Chất lƣợng trải nghiệm với các khách hàng khác đƣợc thể hiện
qua cảm nhận của khách hàng khi họ tƣơng tác với những khách hàng
khác tham gia vào việc mua sắm, tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ tại địa điểm
mà mình đang thực hiện giao dịch. Thái độ tiêu cực của những khách
hàng này đã tạo ra những ấn tƣợng không mấy tốt đẹp về hình ảnh cũng
nhƣ chất lƣợng của dịch vụ và ngƣợc lại.
4. Ngƣời đi cùng: đó chính là những ngƣời cùng tham gia tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ với khách hàng và có quan hệ nào đó với khách hàng. Quá
trình mua sắm, tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ với ngƣời tham gia cùng họ
cũng tạo nên cho khách hàng những kinh nghiệm riêng.
5. Chính bản thân khách hàng: đó chính là bản thân của khách hàng khi thực
hiện giao dịch với nhà cung cấp dịch vụ. Đây là một Qua việc mua sắm,
tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ khách hàng sẽ xác định rõ ràng liệu mình có
thích thú, hài lòng với chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ mà mình đang dùng
hay không.
2.4Sự hài lòng của khách hàng
2.4.1 Định nghĩa
Sự hài lòng của khách hàng (Customer satisfaction) đƣợc xem là nền tảng
trong khái niệm của marketing về việc hài lòng nhu cầu và mong ƣớc của khách
hàng (Spreng, MacKenzie, & Olshavsky, 1996). Khách hàng đƣợc hài lòng là một
yếu tố quan trọng để duy trì đƣợc thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến
lƣợc kinh doanh phù hợp nhằm thu hút và duy trì khách hàng (Zeithaml & ctg,
1996). Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng
chẳng hạn: Brown (1992) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là một trạng thái
11
trong đó những gì khách hàng cần, muốn, và mong đợi ở sản phẩm; và gói dịch vụ
đƣợc thoả mãn hay vƣợt quá sự thoả mãn, kết quả là có sự mua hàng lập lại, lòng
trung thành và giá trị của lời truyền miệng một cách thích thú. Bachelet (1995) phát
biểu sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách
hàng phản ứng lại kinh nghiệm của họ đối với một sản phẩm hay dịch vụ. Oliver
(1997) lại cho rằng sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng ửng của ngƣời tiêu
dùng với việc đáp ứng yêu cầu, mong muốn của họ. Zeithaml & Bitner (2000) phát
biểu sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm
hay một dịch vụ đã đáp ứng đƣợc nhu cầu và mong đợi của họ. Kotler & Keller
(2006) nói rằng sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một ngƣời bắt
nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi của ngƣời đó.
Theo đó, sự hài lòng có ba cấp độ sau: (1) Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn
kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận không hài lòng, (2) Nếu nhận thức bằng kỳ vọng
thì khách hàng cảm nhận hài lòng, (3) Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận là hài lòng hoặc thích thú.
Một đơn vị kinh doanh, một công ty cần theo dõi và nâng cao sự hài lòng
khác hàng. Mức độ hài lòng càng cao thì càng dễ giữ đƣợc khách hàng. Đây là bốn
điều thực tế:
1. Giành đƣợc khách hàng mới tốn kém gấp 5-10 lần nhiều hơn so vơi việc
hài lòng và giữ những khách hàng hiện có.
2. Trung bình, mỗi năm các công ty thƣờng mất 10-30% lƣợng khách hàng
hiện có.
3. Giảm 5% tỷ lệ mất khách hàng này thì có thể làm tăng 25-85% lợi nhuận,
tùy vào lĩnh vực kinh doanh.
4. Tỷ lệ lợi nhuận trên khách hàng có xu hƣớng tăng trong suốt chu kỳ sống
của khách hàng mà công ty giữ đƣợc.
2.4.2 Chất lƣợng trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng
Thông thƣờng các nhà kinh doanh dịch vụ thƣờng cho rằng chất lƣợng của
dịch vụ là chất lƣợng trải nghiệm của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu
12
cho thấy, chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng trải nghiệm là hai khái niệm khác nhau
đều phản ánh đƣợc sự hài lòng của khách hàng. Trong khi, chất lƣợng dịch vụ chỉ
tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ thì chất lƣợng trải nghiệm đo lƣờng
một cách khách quan những cảm nhận, đánh giá của khách hàng về sản phẩm/dịch
vụ của nhà cung cấp cả về mặt cảm tính lẫn lý tính.
Có hàng loạt các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng. Các nghiên cứu này đã kết luận ra rằng chất lƣợng dịch vụ
là tiền đề của sự hài lòng (Cronin và Taylor, 1992; Spreng và Mackoy, 1996) và là
nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến sự hài lòng (Ruyter và, Bloemer và Peeters, 1997).
Tuy nhiên, với những tính chất riêng của mình, chất lƣợng trải nghiệm có những tác
động nhất định đến sự hài lòng của khách hàng. Điều này đã đƣợc Chang và Horng,
2010 thực hiện nghiên cứu và đƣa ra kết luận chất lƣợng trải nghiệm là một phần
nhân tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng.
Chất lƣợng trải nghiệm
Sự thoả mãn của khách hàng
(Experience Quality)
(Customer Satisfaction)
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa chất lƣợng trải nghiệm đến sự hài lòng khách hàng
2.5Mô hình nghiên cứu và thang đo
2.5.1 Mô hình nghiên cứu
Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng chịu tác động
bởi các yếu tố: Chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng sản phẩm, giá, những nhân tố tình
huống và những nhân tố cá nhân, tuy nhiên các yếu tố này đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm thực hiện. Theo nghiên cứu của Chang và Horng (2010) đã
cho thấy có mối quan hệ giữa chất lƣợng trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.
Tác giả muốn đi sâu nghiên cứu về mối quan hệ này nên đã tiến hành nghiên cứu
kiểm định về mối quan hệ giữa các thành phần chất lƣợng trải nghiệm với sự hài
lòng của hệ thống siêu thị tại TP.HCM.
Thang đo chất lƣợng trải nghiệm của Chang và Horng (2010) đƣợc tiến hành
nghiên cứu cho hai cửa hàng thuộc hai lĩnh vực khác nhau: (1) Cửa hàng đồ lót nữ
Easy Shop và (2) là quán cafe Starburks. Kết quả cho thấy, ở hai lĩnh vực khác nhau
13
(1) thuộc về thời trang và (2) thuộc về ăn uống thì chất lƣợng trải nghiệm đều đƣợc
đo lƣờng từ năm thành phần yếu tố ngoại vi (physical surroundings), các nhà cung
cấp dịch vụ (service providers), hành vi tiêu cực của các khách hàng khác (other
customers), ngƣời tham gia cùng (customers’ companions), chính bản thân khách
hàng (customers).
Mặc dù nghiên cứu của Chang và Horgn đƣợc thực hiện tại Đài Loan với đặc
điểm kinh tế, xã hội hoàn toàn khác so với Việt Nam. Tuy nhiên, đều là những quốc
gia thuộc khu vực châu Á với những nét tƣơng đồng về văn hóa nên tác giả đã dựa
trên mô hình nghiên cứu này để phân tích mối quan hệ về chất lƣợng trải nghiệm
với sự hài lòng của khách hàng siêu thị. Cùng với việc dựa vào cơ sở lý thuyết của
thang đo chất lƣợng trải nghiệm, mô hình nghiên cứu đã đề xuất nhƣ sau:
-
Biến độc lập:
Các yếu tố ngoại vi
Nhà cung cấp dịch vụ
Thái độ tiêu cực của khách hàng khác
Ngƣời đi cùng
Chính bản thân khách hàng
-
Biến tiềm ẩn: Sự hài lòng của khách hàng
14
Các yếu tố ngoại vi
(Physical surroundings - PS)
H1 (+)
H2 (+)
Nhà cung cấp dịch vụ
(Service providers - SP)
Ngƣời đi cùng
(Customers’companions - CC)
H3 (+)
Thái độ tiêu cực của khách
hàng khác
(Other customers - OC)
H4 (-)
(Other customers - OC)
Khách hàng
(Customers themselves - CT)
H5 (+)
Sự hài lòng của khách hàng
(Customers’Satification - CS)
(
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố chất lƣợng trải nghiệm tác động vào sự hài lòng khách
hàng đề xuất
Từ mô hình trên, tác giả thiết lập các giả thuyết sau:
-
Giả thuyết H1: Độ hấp dẫn của các yếu tố ngoại càng lớn thì sự hài lòng của
khách hàng càng cao và ngƣợc lại. Hay nói cách khác, thành phần các yếu tố ngoại
vi có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng.
-
Giả thuyết H2: Chất lƣợng phục vụ của nhà cung cấp dịch càng cao thì sự hài
lòng của khách hàng càng lớn và ngƣợc lại. Hay nói cách khác, có mối quan hệ
cùng chiều giữa chất lƣợng phục vụ của nhà cung cấp với sự hài lòng của khách
hàng.
-
Giả thuyết H3: Phản ứng tích cực của ngƣời đi càng biểu hiện rõ thì sự hải
lòng của khách hàng càng tăng lên và ngƣợc lại. Hay nói cách khác, có mối quan hệ
cùng chiều giữa ngƣời đi cùng và sự hài lòng của khách hàng.
-
Giả thuyết H4: Thái độ tiêu cực của các khách hàng khác càng nhiều thì sự
hà lòng của khách hàng càng giảm và ngƣợc lại. Hay nói cách khác, thái độ tiêu cực
của khách hàng khác có mối quan hệ ngƣợc chiều với sự hài lòng của khách hàng.
15
-
Giả thuyết H5: Khách hàng càng thích thú, càng phấn khởi khi đi mua sắm tạ
siêu thị thì sự hài lòng của họ càng cao và ngƣợc lại. Hay nói cách khác, có mối
quan hệ cùng chiều giữa sự thích thú, phấn khởi của khách hàng với sự hài lòng của
khách hàng.
2.5.2 Thang đo chất lƣợng trải nghiệm
Thang đo chất lƣợng trải nghiệm theo Chang và Horng (2010) gồm ba mƣơi
tám biến quan sát để đo lƣờng năm thành phần của chất lƣợng trải nghiệm. Trong
đó, (1) thành phần các yếu tố ngoại vi gồm mƣời bảy biến quan sát, (2) thành phần
nhà cung cấp dịch vụ gồm năm biến quan sát, (3) thành phần thái độ tiêu cực của
các khách hàng khác gồm bốn biến quan sát, (4) thành phần ngƣời đi cùng gồm bốn
biến quan sát và (5) thành phần chính khách hàng gồm tám biến quan sát, cụ thể
nhƣ sau:
Thành phần các yếu tố ngoại vi:
1. Cách trang trí của siêu thị làm tôi thấy thoải mái
2. Thiết kế màu sắc của siêu thị là tôi thấy dễ nhìn
3. Ánh sáng của siêu thị làm tôi cảm thấy ấm áp và thơm phức
4. Không gian thiết kế của siêu thị làm tôi cảm thấy thoải mái
5. Tôi thƣờng thấy thời gian trôi qua nhanh khi mua sắm tại siêu thị
6. Tôi bỏ hàng giờ ở tại siêu thị
7. Tôi ở siêu thị trong một thời gian dài mà không có sự chú ý nào
8. Mua sắm tại siêu thị làm tôi có cảm giác quên đi thời gian
9. Tôi lựa chọn sản phẩm một cách chậm rãi tại siêu thị
10. Cách trang trí của siêu thị đem lại cho tôi cảm giác thích thú
11. Cách bài trí của siêu thị nhƣ là kể một câu chuyện
12. Bƣớc chân vào siêu thị nhƣ lạc vào thế giới khác
13. Đứng tại siêu thị nhƣ là đang ở một không gian đầy ắp trí tƣởng tƣợng
16
14. Tôi ngạc nhiên khi biết thiết kế thực của siêu thị đẹp hơn so với trong
hình
15. Bên trong siêu thị đƣợc thiết kế theo phong cách lạ mà tôi hiếm khi nhìn
thấy
16. Cách bài trí của siêu thị đƣợc thiết kế khác so với kỳ vọng của tôi
17. Thật là tuyệt khi nhìn thấy thiết kế bên trong siêu thị
Thành phần nhà cung cấp dịch vụ:
18. Nhân viên siêu thị cung cấp dịch vụ một cách thấu đáo
19. Liên hệ với đội ngũ quản lý làm tôi cảm thấy dễ chịu
20. Nhân viên siêu thị phục vụ tôi một cách thân thiện và tử tế
21. Tƣơng tác với đội ngũ quản lý làm tôi cảm thấy mình đƣợc tôn trọng
22. Đội ngũ quản lý chào hỏi tôi nhƣ là những ngƣời bạn
Thành phần thái độ tiêu cực của khách hàng khác:
23. Tôi không vui khi khách hàng khác to tiếng trong siêu thị
24. Quá nhiều khách hàng tại siêu thị làm tôi mất nhiều thời gian để mua các
món hàng tôi muốn mua
25. Tôi không thích sự cắt ngăn của khách hàng khác khi tôi đang trao đổi
với đội ngũ quản lý
26. Hứng thú mua sắm của tôi bị ảnh hƣởng khi các khách hàng khác làm xáo
trộn cách bài trí sản phẩm tại siêu thị
Thành phần ngƣời đi cùng:
27. Tôi chia sẽ những sản phẩm mới với bạn bè và gia đình khi đi siêu thị
cùng tôi
28. Tôi tìm thấy đƣợc những món hàng đặc biệt tại siêu thị với bạn bà và gia
đình
29. Tôi thích nói chuyện với bạn bè và gia đình khi đang ở siêu thị