Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tổng hợp thay đổi về chuẩn mực và chính sách kếtoán trong năm 2006 tại Việt Nam và quốc tế 14/01/2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.48 KB, 4 trang )

Tổng hợp thay đổi về chuẩn mực và chính sách kế toán trong năm 2006 tại Việt Nam và
quốc tế
14/01/2007
Năm 2006 là một năm nhiều biến động đối với chính sách kế toán và
các chuẩn mực kế toán. Sự ra đời của Quyết định 15 - Ban hành Chế
độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 48 - Ban hành Chế độ kế toán
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bước tiến căn bản tạo cơ sở
vững chắc cho sự hoàn thiện hệ thống kế toán tại Việt Nam. Bài viết
này nhằm tổng hợp lại các thay đổi trọng yếu trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam và Quốc tế cũng như thống kê lại sự ra đời của các chế
độ kế toán và các chuẩn mực. Từ đó, bạn đọc có thể có cái nhìn toàn cảnh về kế toán Việt
Nam và Quốc tế trong năm 2006.
THAY ĐỔI TRONG CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

Ban hành và áp dụng 04 chuẩn mực kế toán đợt 5 theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005, bao gồm:

Chuẩn mực số 11 – “Hợp nhất kinh doanh”: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán việc hợp nhất kinh doanh theo phương
pháp mua. Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được, các khoản nợ tiềm tàng
theo giá trị hợp lý tại ngày mua và ghi nhận lợi thế thương mại

Chuẩn mực số 18 – “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”: Mục đích của chuẩn
mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự phòng,
tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các khoản bồi hoàn; thay đổi
các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá
trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính.

Chuẩn mực số 19 – “Hợp đồng bảo hiểm”: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp đánh giá và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng bảo
hiểm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, gồm:



- Phương pháp kế toán hợp đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm;
- Trình bày và giải thích số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm.

Chuẩn mực số 30 – “Lãi trên cổ phiếu”: Đây là chuẩn mực rất quan trọng trong điều kiện thị
trường chứng khoán phát triển sôi động như hiện nay. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ
phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo
cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo.

Ban hành Thông tư số 20 và 21 hướng dẫn các Chuẩn mực kế toán đợt 4 và đợt 5
Xem bài sau: Bộ Tài chính ban hành hai Thông tư mới hướng dẫn các chuẩn mực kế toán đợt 4
và đợt 5

Ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp
Xem bài sau: Chế độ kế toán Doanh nghiệp mới - 2006

Ban hành Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xem bài sau: Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Xem bài sau: Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp 2006



Ban hành thông tư hướng dẫn kế toán quản trị
Xem bài sau: Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn kế toán quản trị



CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY
31/12/2006

IFRS 6 - Khai thác và đánh giá khoáng sản

IFRS 6 không yêu cầu hoặc ngăn cấm bất kỳ chính sách kế toán cụ thể nào trong việc ghi nhận
và đo lường việc khai thác và đánh giá tài sản. Theo đó, IFRS 6 cho phép các doanh nghiệp tiếp
tục áp dụng các chính sách kế toán hiện hành miễn là tuân thủ yêu cầu của IAS 8 - Chính sách
kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót. Điều này đảm bảo cung cấp thông tin phù hợp cho
việc ra quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.

IFRS 6 yêu cầu các doanh nghiệp đánh giá bất kỳ khoản tổn thất tài sản nào trong các điều kiện
thực tế khiến cho giá trị ghi sổ của tài sản có khả năng vượt quá giá trị thu hồi của nó. Việc ghi
nhận các tổn thất tài sản này được dựa trên IAS 36 - Tổn thất tài sản.

Sửa đổi IAS 19

IAS 19 - Lợi ích của nhân viên được sửa đổi, theo đó đưa ra lựa chọn cho việc ghi nhận các
khoản thu nhập và lỗ phát sinh từ kế hoạch lợi ích đã xác định trước trong báo cáo thu nhập và
chi phí. Các doanh nghiệp không phải yêu cầu phải thay đổi phương pháp, nhưng có thể thay đổi
chính sách kế toán nhằm tuân thủ các xử lý mới. Khi đã xác định được chính sách kế toán, nó
phải được áp dụng nhất quán cho tất cả những kế hoạch lợi ích đã xác định.

Những sửa đổi này cũng:

- Đưa thêm yêu cầu về trình bày thông tin về xu hướng của tài sản và công nợ trong kế hoạch lợi
ích đã xác định và các giả định theo cấu phần chi phí lợi ích đã xác định (và đưa yêu cầu về trình
bày thông tin của IAS 19 phù hợp hơn với yêu cầu của US GAAP);
- Xác định cách các tập đoàn ghi nhận kế hoạch lợi ích của tập toàn trong báo cáo tài chính riêng
của các công ty con; và

- Xác định cách xử lý kế toán đối với các cam kết trong hợp đồng lao đội theo kế hoạch của tập
đoàn nhằm xác định cách thức chia lợi tức (hoặc chia sẻ lỗ).

Sửa đổi IAS 21 - Đầu tư thuần của hoạt động ở nước ngoài

Sửa đội IAS 21 - Ảnh hưởng thay đổi tỷ giá hối đoái xử lý trường hợp một khoản vay giữa các
công ty trong cùng một tập đoàn có thể được coi như là một phần của khoản đầu tư thuần của
một hoạt động ở nước ngoài (nếu việc thanh toán không được hoạch định và cũng không thể
phát sinh thanh toán trong tương lai gần) và, theo đó, khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh đối với
khoản vay này được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ hoặc sẽ được phân loại vào một khoản mục
riêng biệt trên phần nguồn vốn trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.

Đối với những khoản mục gốc ngoại tệ là một phần của đầu tư thuần của một hoạt động ở nước
ngoài, xử lý kế toán trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn cần phải độc lập trên cơ sở
đồng tiền hoạch toán của khoản mục gốc ngoại tệ cũng như không phụ thuộc vào việc xử lý các
giao dịch ở nước ngoài các công ty con khác trong cùng tập đoàn. Nói cách khác, chênh lệch tỷ
giá phát sinh từ các khoản mục có gốc ngoại tệ này luôn được phân loại lại như là một khoản
mục riêng biệt trong phần nguồn vốn của báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.

Sửa đổi IAS 39 - Kế toán các công cụ tài chính nhằm giảm thiểu rủi ro dòng tiền của các
nghiệp vụ dự đoán nội bộ tập đoàn.

Sửa đổi IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường
- Cho phép rủi ro tỷ giá của các nghiệp vụ dự đoán trong nội bộ tập đoàn được coi như là một
công cụ bảo vệ trong công cụ tài chính nhằm giảm thiểu rủi ro dòng tiền trong báo cáo tài chính
hợp nhất của tập đoàn, miễn là nghiệp vụ đó được ghi nhận bằng đồng tiền khác so với đồng
tiền hành toán của công ty liên quan đến nghiệp vụ này và các rủi ro tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính hợp nhất; và
- Xác định rằng nếu công cụ bảo vệ cho các nghiệp vụ dự đoán trong nội bộ tập đoàn thoả mãn
điều kiện kế toán các công cụ bảo vệ, bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trực tiếp vào

khoản mục nguồn vốn theo quy định về kế toán các công cụ bảo vệ của IAS 39 cần được điều
chỉnh lại vào báo cáo lãi lỗ cùng kỳ kế toán hoặc trong các kỳ kế toán mà rủi ro tỷ giá của nghiệp
vụ bảo vệ ảnh hưởng đến kết quả lãi lỗ của tập đoàn.

Sửa đổi IAS 39 - Giá trị hợp lý quyền chọn

Sửa đổi hạn chế việc sử dụng quyền chọn nhằm xác định giá trị hợp lý của tài sản và công nợ tài
chính thông qua lãi và lỗ nhằm tránh việc áp dụng không đúng cách. Theo đó, quyền chọn bị hạn
chế đối với các công cụ tài chính tren việc ghi chép ban đầu đối với các khoản mục sau:

- Các khoản giữ để bán
- Khi quyền chọn giá trị hợp lý bị xoá bỏ hoặc sụt giảm nghiêm trọng có thể xuất hiện một sự
không tương xứng kế toán trong việc ghi nhận các khoản tài sản và công nợ hoặc ghi nhận lãi
hoặc lỗ trên các cơ sở khác nhau;
- Các khoản mục là các phần tài sản và cộng nợ tài chính trên báo cáo tài chính hợp nhất được
quản lý, và hiệu suất sử dụng được đánh giá bởi ban giám đốc trên cơ sở giá trị hợp lý phù hợp
với các chính sách quản lý rủi ro hoặc chính sách đầu tư đã thiết lập; hoặc
- Các khoản mục bao gồm một hoặc nhiều công cụ phái sinh gắn liền, ngoại trừ các khoản mục
mà công cụ phái sinh gắn liền không tác động trọng yếu đến dòng tiền hợp nhất.

Sửa đổi IAS 39 và IFRS 4 - Hợp đồng bảo hiểm tài chính

Sửa đổi chỉ ra rằng bất kỳ hợp đồng bảo hiểm taìi chính nào đều được bao gồm trong phạm vi
điều chỉnh của IAS 39. Tuy nhiên, nếu đối tượng phát hành hợp đồng đã xác nhận một cách rõ
ràng rằng hợp đồng đó là một hợp đồng bảo hiểm thông thường và đã áp dụng chính sách kế
toán của một hợp đồng bảo hiểm thông thường thì có thể áp dụng IAS 39 hoặc IFRS 4 - Hợp
đồng bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm tài chính này. Đối tượng phát hành có thể lựa chọn
chính sách kế toán cho từng hợp đồng, nhưng phải nhất quán. Xử lý kế toán và việc công bố các
thông tin đối với loại hợp đồng bảo hiểm này sẽ tuỳ thuộc vào việc áp dụng IAS 39 hay IFRS 4.


Sửa đổi IFRS 7 - Công cụ tài chính: trình bày - có hiệu lực ngày 01/01/2007

IFRS 7:
- Đưa thêm yêu cầu công bố thông tin về công cụ tài chính theo yêu cầu của IAS 32 – Công cụ
tài chính: trình bày và công bố;
- Thay thế yêu cầu công bố đối với các tổ chức tài chính theo IAS 30 – Công bố báo cáo tài chính
của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự;
- Gộp tất cả các yêu cầu công bố đối với công cụ tài chính trong cùng một chuẩn mực .

IFRS 7 yêu cầu công bố:
- Thông tin về mức độ trọng yếu của các công cụ tài chính đối với tình trạng và kết quả tài chính
của công ty;
- Bản chất và phạm vi của khả năng rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính (công bố định
lượng); và
- Phương pháp để quản lý các rủi ro này (công bố định tính).

Ban hành IFRS 8 - Bộ phận hoạt động - Có hiệu lực ngày 01/01/2009
Xem bài sau: Ban hành Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) số 08 - Bộ
phận hoạt động

Sửa đổi IAS 1 - Công bố vốn - Có hiệu lực ngày 01/01/2007

IAS 1 - Trình bày báo cáo tài chính được sửa đổi cho phù hợp với IFRS 7. Việc sửa đổi yêu cầu
công bố:
- Mục tiêu, chính sách và quá trình xử lý của công ty trong việc quản lý vốn;
- Số liệu định lượng liên quan đến vốn;
- Liệu công ty có tuân thủ bất kỳ yêu cầu nào về vốn không; và
- Nếu chưa tuân thủ, hậu quả của việc chưa tuân thủ này.

Phan Long, CPA

Monash University, Australia

Tài liệu tham khảo: www.iasplus.com


Bản quyền:

www.kiemtoan.com.vn giữ bản quyền bài viết này. Khi sử dụng hoặc trích dẫn từng phần của bài
viết này cần phải ghi đầy đủ các thông tin như sau:

Phan Long, CPA. (2006).Tổng hợp thay đổi về chuẩn mực và chính sách kế toán trong năm 2006
tại Việt Nam và quốc tế. Bản quyền www.kiemtoan.com.vn
Link: [

×