Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tìm hiểu khái quát chung về xí nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.14 KB, 36 trang )


1

Phần I: Tìm hiểu khái quát chung về xí nghiệp.

I. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 15/1/1956 Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ra Nghị định số 666/TTG thành lập Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam. Đây là mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời và phát triển của hàng
không dân dụng Việt Nam.
Ngày 24/1/1959 Cục không quân thuộc Bộ quốc phòng được thành lập,
hoạt động của hàng không dân dụng Việt Nam do Cục không quân quản lý.
Ngày 1/5/1959 tại sân bay Gia Lâm Cục hàng không tổ chức lễ ra mắt đơn vị
không quân vận tải đầu tiên đó là Trung đoàn 919 là nòng cốt của hàng không
quốc gia và Tổng Công ty hàng không Việt Nam ngày nay.
Căn cứ vào nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội. Ngày 11/2/1976
Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 27/CP thành lập Tổng cục hàng
không dân dụng Việt Nam trực thuộc Hội đồng chính phủ. Tổng cục hàng
không dân dụng được đặt được dưới sự chỉ đạo lãnh đạo của quận ủy Trung
ương và bộ Quốc phòng.
Tổng cục hàng không đã nhanh chóng tổ chức bộ máy, cơ quan giúp việc
theo nề nếp một đơn vị quân đội có cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ
thuật và các đơn vị sản xuất kinh doanh như: Đơn vị bay 919 ,hệ thống các sân
bay, quản lý điều hành bay,các xưởng sửa chữa và bảo dưỡng máy bay, cơ sở
huấn luyện đào tạo.
Ngày 14/7/1976 thông qua Quyết định số 147/QĐ - TC Tổng cục trưởng
Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam đã thành lập xưởng sửa chữa máy
bay A76.
Quá trình hình thành và phát triển gần 30 năm qua của xí nghiệp đã trải
qua từng thời kỳ theo cơ cấu phát triển của ngành hàng không Việt Nam.
Từ năm 1975 - 1990. Đây là thời kỳ mà xí nghiệp máy bay A76 đảm nhận


công tác kỹ thuật với số lượng máy bay chủ yếu do Liên Xô chế tạo. Lực lượng

2
lao động chính lúc này là cán bộ công nhân viên kỹ thuật được rút ra từ đoàn
bay 919 và A33 thuộc binh chủng không quân điều động về đa số đã trải qua
chiến đấu số lượng kỹ sư, thợ kỹ thuật và trang thiết bị còn ít,đội máy bay chủ
yếu là:AH2, IL2, IL4, IL18, AH24, JAK40, TY134.
Trong thời gian này xí nghiệp máy bay A76 chủ yếu bảo đảm được những
phần công việc sửa chữa phục vụ ngoài trường máy bay trước và sau khi
bay,định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa hỏng hóc vừa và nhỏ.
Do nhu cầu vận chuyển hành khách hàng hóa ngày càng tăng đòi hỏi công
tác kỹ thuật luôn đảm bảo có đầu máy bay tốt để sẵn sàng làm nhiệm vụ. Quán
triệt được tình hình trên xí nghiệp đã có kế hoạch xây dựng nơi ăn ở làm việc
ổn định tại khu đông sân bay Gia Lâm xây dựng khu nhà hiệu nghiệm, mua
thêm và lắp đặt máy móc hiệu nghiệm phục vụ kịp thời công tác bảo dưỡng
định kỳ, sửa chữa bảo dưỡng cho các loại máy xí nghiệp được giao.
Kéo dài niên hạn sử dụng cho máy bay IL 18, TY - 134 A & B, IAK 40.
Chỉ từ năm 1990 - 1995 hiệu nghiệm sửa chữa 15762 khối máy làm lợi và
tiết kiệm được nhiều ngoại tệ cho ngành hàng không Việt Nam. Đã từ sản xuất
được thiết bị kiểm tra máy móc phục vụ bay như: ép lốp, làm lốp, xe nạp dầu
nhờn.
Thời kỳ 1991 - 1998, đây là thời kỳ mà phần lớn các máy bay thế hệ cũ
đã hết niên hạn sử dụng. Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam có chủ trương
mua sắm và thuê lại cả các loại máy bay hiện đại do các nước phương tây sản
xuất như : Loại A320 và ATR - 72 do AIRBUS của cộng hòa Pháp sản xuất,
loại B767 do hãng BOING của Mỹ sản xuất mới đáp ứng được nhu cần chuyên
chở hành khách. Một mặt xí nghiệp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ thợ kỹ thuật để
thành thạo sửa chữa và bảo dưỡng phục vụ một số loại máy bay của Liên Xô,
một mặt chú trọng tuyển chọn kỹ sư, cán bộ và thợ kỹ thuật có tay nghề cao,
ngoại ngữ khá đưa đi học tập chuyển loại kỹ thuật máy bay mới để làm nòng

cốt cho xí nghiệp sau này.
Sửa chữa cho loại máy bay A320, đầu kéo máy bay B767, thang nạp dầu

3
máy bay B767, bàn kiểm tra động cơ máy bay A320, xây dựng trạm sửa chữa
bảo hành xe đặc chủng, thuê chuyên gia A320. Xí nghiệp cố gắng gấp rút hoàn
thành để đến tháng 5/1996 tiếp nhận đưa vào sử dụng 10 chiếc máy bay A320
và ngày 10/7/1996 chiếc máy bay đầu tiên đã được giao cho Tổng Công ty
hàng không Việt Nam tại sân bay quốc tế Nội Bài.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển hành khách và hàng
hóa hiện nay xí nghiệp đang tiến hành xây dựng và mở rộng nhà sửa chữa các
loại máy bay lớn và hiện đại.
+ Từ năm 1998 đến nay; xí nghiệp đã không ngừng tìm mọi biện pháp để
nâng cao trình độ của cán bộ quản lý cũng như công nhân viên và công nhân
trong xí nghiệp ,tăng trang thiết bị phục vụ cho khâu sản xuất được tốt hơn và
chất lượng ngày càng cao hơn.
Tính đến tháng 05/2002 Tổng công ty Hàng Không Việt Nam đang đưa
vào khai thác 26 máy bay ,gồm:5 chiếc B767,10 chiếc A320,7 chiếc
ATR72 ,2 chiếc A321 và 2 chiếc Fokker vậy nên nhu cầu về bảo dưỡng
và sửa chữa máy bay của Tổng công ty là ngày càng cao .
Tổng Công ty hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước có
quyền tự chủ trong sản xuất cũng như trong kinh doanh, tuy nhiên với tư cách
là một đơn vị hoạch toán phụ thuộc của Tổng công ty hàng không nên xí
nghiệp máy bay A76 chỉ có quyền tự chủ về mặt kỹ thuật còn về mặt tài chính
thì hoàn toàn phụ thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Từ năm 1989 xí
nghiệp phải tự lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh tự tiếp cận thị trường, đặc biệt
là thị trường đầu vào đảm bảo sửa chữa và bảo dưỡng máy bay, đảm bảo giờ
bay tốt cho các máy bay nhằm tăng doanh thu cho tổng công ty đồng thời cho
chính doanh nghiệp tuy còn bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường và gặp nhiều khó
khăn vướng mắc song xí nghiệp đã khẳng định chỗ đứng của mình và không

ngừng phát triển là một bộ phận không thể thiếu được trong ngành Hàng không
dân dụng Việt Nam.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và phục vụ bay

4
song là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tổng Công ty HK Việt Nam nên
nhiệm vụ đó được thực hiện theo kế hoạch ngoài giờ bay do Tổng Công ty
giao. Điều đó có nghĩa là các công việc của xí nghiệp được quy đổi ra gì bay để
xây dựng đơn giá thanh toán nội bộ trong đó có đơn giá tiền lương. Trong đó
đơn giá tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện công tác tổ
chức lao động trong xí nghiệp. Đó chính là kết tinh lao động được thể hiện
bằng tiền của tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp theo giờ bay và theo sự
an toàn của từng chuyến bay.
II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp máy bay A76.
II.1. Chức năng,nhiệm vụ.
Căn cứ vào sự chỉ đạo của Tổng công ty hàng không để tổ chức sản
xuất,khai thác bảo dưỡng và sửa chữa các loại máy bay nhằm đảm bảo an toàn
cho các chuyến bay.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sữa chữa, bảo dưỡng định kỳ các loại máy bay
của viet nam airlines phục vụ trước khi bay, sau khi bay và giữa 2 lần bay cho các
loại máy bay của viet nam airlines và các Hãng hàng không Quốc tế khác tại sân
bay nội bài.
1.Bảo dưỡng, sửa chữa các máy bay của viet nam airlines bao gồm:
Các loại máy bay đang đưa vào khai thác và các máy bay dừng bay. Quá
trình bảo dưỡng và sữa chữa được tiến hành theo định kỳ như: Dayly Check,
weekly check, a check, 2a check, 4a check, c check, 2c check,4C,5 NĂM.
Dayly Check là tiến hành kiểm tra kỹ thuật và các yếu tố khác cho máy bay
được diễn ra hàng ngày.
weekly check là tiến hành kiểm tra kỹ thuật và các yếu tố khác cho máy bay
được diễn ra hàng tuần.

* A check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 400 giờ bay.
* 2a check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 800 giờ bay.
* 4a check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 1600 giờ bay.
* c check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 15 tháng.

5
* 2c check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 30 tháng.
*4C CHECH là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 60
tháng.
*4C,5NĂM là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác được 5
năm.
2. Phục vụ trước khi bay:
Là kiểm tra các thông số kỹ thuật trước khi máy bay cất cánh để đảm bảo
an toàn cho các chuyến bay.
- Phục vụ sau khi bay:
Kiểm tra kỹ thuật sau khi máy bay hạ cánh vào kéo dắt máy bay vào sân
đỗ.
- Phục vụ giữa 2 lần bay:
Kiểm tra các thông số kỹ thuật khi máy bay của viet nam airlines hay bất kỳ
máy bay của nước nào đó đỗ tại sân bay để tiếp dầu hay lấy trả khách.
3. Ngoài ra xí nghiệp còn gia công lắp đặt, sữa chữa các chi tiết, thiết bị khác
cho một số đơn vị khác trong ngành.
II.2. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Do
vậy tổ chức bộ máy của xí nghiệp chịu sự quản lý theo ngành dọc của Tổng
Công ty. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thực tế của đơn vị cùng với tính chất
của ngành bộ máy xí nghiệp máy bay A76 gồm có các phòng ban đơn vị sau:
- Ban giám đốc.
- Văn phòng Đảng Đoàn thể.
- Phòng tổ chức - hành chính.

- Phòng kỹ thuật - kế hoạch(-bộ phận hiệu chuẩn đo lường).
- Phòng tài chính - kế toán.
- Phòng đảm bảo chất lượng.
- Phòng cung ứng vật tư.
+ Đội kho.

6
- Phòng bảo dưỡng máy bay.
+ Trung tâm điều hành bảo dưỡng (MCC).
+ Đội bảo dưỡng máy bay A320.
+ Đội bảo dưỡng máy bay FOKKER 70.
+ Đội phục vụ bay các máy bay Quốc tế,ATR 72 và B767
- Phân xưởng điện tử.
- Phân xưởng cơ giới tổng hợp.
- Phân xưởng trang thiết bị mặt đất.
- Phân xưởng phục vụ bảo dưỡng.
Tổng số lao động của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2002 là 543 lao động
.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dương Thành Chung
7














Sơ đồ 01: bộ máy tổ chức xí nghiệp máy bay
A76
P. kỹ thuật - Kế
hoạch
Giám đốc

Phó Giám đốc

P. Tài chính-Kế
toán
P.Tổ chức - hành
chính
VP đẳng đoàn Thể
P. Bảo đảm chất lượng
P. Cứ vật tư
Đội kho
PX. Điện tử
PX. cơ giới tổng
hợp
PX. thiết bị mặt đất
PX. P/vụ bảo
dưỡng
P. Hiệu chuẩn đo
lường
Kiểm soát CL Tiêu chuẩn CL

P. Bảo dưỡng
TT điều hành bảo dưỡng (MCC)
Đội BD máy bay A320
Đội BD máy bay F70
Đội BDMB transit, atr72, TY...
KH-BD KH-SX Kỹ thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dương Thành Chung
8
Sơ đồ 02: tổ chức kỹ thuật ngành KHVN

Hội đồng quản trị
Tổng công ty HKVN
Tổng Giám đốc CTy HKVN
Phó Tổng Giám đốc HKVN
Giám đốc kỹ thuật VN
Ban ĐBLC
Kiểm
soát
Tiêu chuẩn
chất lượng
Nhân lực
kỹ thuật
Ban KT
Kế hoạch
bảo dưỡng
Thông tin
và tài liệu
KT
Kỹ thuật

phát triển
Ban QL vật tư
Quản lý chi
phí kỹ thuật
Cung ứng
XN sửa chữa A75
Tương tự
A76
XN sửa chữa A76
Bảo dưỡng
Vật tư
đổi kho
Kỹ thuật và
CHBD
Chất lượng
Các xưởng
phụ trợ khác
MCCR
Các trung BD
bên ngoài
Đội BD
A320-F70
Đội BD
TU134/IAK4
0

D­¬ng Thµnh Chung
9



Phần II: Phân tích hoạt động của xí nghiệp máy bay A76

I. Phân tích hoạt động sản xuất.
I.1. Đặc điểm của quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất ở xí nghiệp máy bay A76 không như quá trình sản xuất
ở các xí nghiệp khác. Vì xí nghiệp máy bay A76 mục đích không phải sản xuất
ra sản phẩm mà nhiệm vụ hính của nó là bảo đảm kỹ thuật cho máy bay như:
bảo dưỡng sửa chữa máy bay, phục vụ bay bên cạnh đó xí nghiệp cũng thiết kế
chế tạo phụ tùng, một số chi tiết bộ phận máy bay, thiết bị dụng cụ chuyên
dùng cho việc sửa chữa.
Song để thực hiện một công việc thì đều phải trải qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị.
Giai đoạn 2: Triển khai công việc.
Giai đoạn 3: Đánh giá công việc.
Nhưng mỗi một lĩnh vực hoạt động khác nhau thì chi tiết của quá trình
hoạt động trong lĩnh vực đó cũng khác nhau.
Quá trình sửa chữa và bảo dưỡng máy bay của xí nghiệp A76 được thể
hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 03).
Ghi chú:
1. Bao gồm tất cả những thông tin về máy bay như ngày sản xuất, nơi sản
xuất, tên nhà chế tạo, số giờ bay và những hỏng hóc.
2. Nói lên phương án để bảo dưỡng và sửa chữa mà nhà chế tạo đưa ra khi
chế tạo ra loại máy bay, thường thì có ít nhất từ 2 phương án trở lên.
3. Đó là việc lựa chọn một trong các phương án bảo dưỡng của nhà chế
tạo cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Đó là tất cả những yêu cầu, và các phiếu công việc để phục vụ cho quá
trình sửa chữa và bảo dưỡng. Xác định rõ nội dung bảo dưỡng và định kỳ bảo
dưỡng như A.check, C.Check.

D­¬ng Thµnh Chung

10
5. Sau khi đã hình thành lên các nội dung công việc bảo dưỡng thì thông
qua hội đồng kỹ thuật xác định để phê chuẩn toàn bộ nội dung bảo dưỡng và sử
chữa.
6. Sau khi nội dung công việc đã được phê chuẩn thì bắt đầu triển khai
công việc.
7. Khi thực hiện công việc xong phải có sự phê chuẩn của nhà chức trách
và phòng (ĐBCL) sau đó mới đưa máy bay vào khai thác.
Sơ đồ 03: Quá trình bảo dưỡng và sửa chữa.














Qua sơ đồ 03 ta thấy để hoàn thành được một công việc bảo dưỡng đòi hỏi
phải chuẩn bị rất tốt ở cả 3 giai đoạn. Nếu ở giai đoạn nào đó không được
chuẩn bị chu đáo thì cũng ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình do vậy cả 3 giai
đoạn này đòi hỏi phải có sự phân công và hiệp tác lao động thật chặt chẽ.
I.2. Những đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ.
Như chúng ta đã biết máy móc, thiết bị công nghệ là rất quan trọng trong
bất kỳ quá trình sản xuất nào; nó làm cho hiệu quả sản xuất tăng, giảm . Vì vậy

Quy định kỹ thuật của
nhà chế tạo
Số liệu khai thác
Quy định
chủ chủ sở hữu
Nội dung cụ thể từng
lần định kỳ cho máy
bay
Xác định phê chuẩn
Triển khai thực hiện
Khẳng định công việc
đã hoàn thành
1 2 3
4
5
6
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3

D­¬ng Thµnh Chung
11
phải trang bị đầy đủ những máy móc công nghệ , phân bố đến từng phòng ban
phân xưởng một cách hợp lý điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
.
Chính vì vậy,xí nghiệp máy bay A76 cũng đã được Tổng Công ty hàng
không cấp kinh phí để sắm máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình
bảo dưỡng và sửa chữa. Để đảm bảo độ an toàn cao cho các chuyến bay thì tất
cả những máy móc thiết bị phục vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy bay ở xí
nghiệp đều phải thông qua nhà chức trách cho phép sử dụng và phù hợp với

mục đích công việc. Cho nên những thiết bị dụng cụ máy móc này một phần
nhỏ là thông dụng còn phần lớn là chuyên dụng trong lĩnh vực hàng không.
Mỗi phòng ban phân xưởng đều được trang bị những loại máy móc công nghệ
khác nhau để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình.
Hiện nay xí nghiệp có nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa
chữa và bảo dưỡng ở dưới các phân xưởng ,tổ ,đội. Trong số các thiết bị máy
móc này gồm có rất nhiều loại như: Máy nén, máy cưa, máy mài, máy hàn,
máy cắt, máy kiểm tra, máy khoan, máy ghi âm... Tất cả đều được nhập từ các
nước như: Đức, Mỹ, Pháp, Anh, Nhật... Ngoài ra để phục vụ cho quản lý công
việc được dễ dàng xí nghiệp còn được trang bị nhiều loại máy văn phòng như:
máy tính, máy phôtô, máy điều hòa... Phân bổ đến từng phòng ban đơn vị quản
lý. Số lượng máy móc này cũng đều phải nhập ngoại đa số là của Mỹ và Nhật.
Xí nghiệp đơn vị trang thiết bị mặt đất với các loại xe đặc chủng phục vụ
cho quá trình sửa chữa và bảo dưỡng như: xe kéo, xe tạo áp suất, đầu thủy lực...
Mặt khác do xí nghiệp có vị trí địa lý nằm xa trung tâm của thành phố nên
việc đi lại của công nhân trong quá trình làm việc không được dễ dàng. Vì vậy
xí nghiệp đã trang bị các phương tiện vận tải nhằm đưa đón công nhân đi làm
giúp họ được thuận lợi một phần trong công việc. Hiện nay xí nghiệp có
khoảng 30 chiếc xe bao gồm nhiều loại như: xe tải, xe du lịch, xe con, xe ca.
Tất cả những điều này đều làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất
lượng công việc.Hiện nay ngành Hàng không đã chuyển sang khai thác các loại

D­¬ng Thµnh Chung
12
máy bay mới của các nước phương tây để thay thế hệ máy bay cũ của Liên Xô
do vậy để đạt được hiệu quả cao trong quá trình bảo dưỡng thì xí nghiệp cần
thiết phải trang bị thêm những máy móc mới phù hợp như :các máy hiệu
chuẩn,các thiết bị máy bay giờ đã lỗi thời, các thiết bị chiếu sáng, nạp bình cứu
hỏa...
I.3. Tình hình hoạt động trong một số năm qua.

Biểu 01: Tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất một số năm của
xí nghiệp máy bay A76.
Chỉ tiêu
Định kỳ
(lần chiếc)
Phục vụ bay
(lần chuyến)
Sửa chữa
(giờ)
Năm 1999
Kế hoạch 110 4600 4700
Thực hiện 115 4700 4850
Tỷ lệ 104.5% 102% 103.2221%
Năm 2000
Kế hoạch 120 4650 4200
Thực hiện 130 4800 4450
Tỷ lệ 108.3% 103.2% 105.9%
Năm 2001
Kế hoạch 132 6000 3500
Thực hiện 132 6100 3620
Tỷ lệ 100% 101.6% 103.4%

Qua các chỉ tiêu trên ta thấy:
Năm 1999:
Định kỳ sửa chữa máy bay vượt: Số tuyệt đối 5 lần chiếc
Số tương đối 4.5%
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tương đối 3.1%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 150 giờ
Số tương đối 3.1%

Năm 2000:
Định kỳ sửa chữa máy bay vượt: Số tuyệt đối 10 lần chiếc

D­¬ng Thµnh Chung
13
Số tương đối 8.3%
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 150 lần chiếc
Số tương đối 3.2%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 250 giờ
Số tương đối 5.9%
Năm 2001:
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tương đối 1.6%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 120 giờ
Số tương đối 3.4%
Qua phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên có thể nhận xét tổng quát. Xí
nghiệp là một đơn vị làm ăn có hiệu quả luôn hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch từ năm 1999-2001.

II. Phân tích tình hình sử dụng lao động ở xí nghiệp.
II.1. Phương pháp xây dựng kế hoạch lao động :
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà TCT giao cho
đơn vị và thực tế tình hình sản xuất ở đơn vị để xây dựng kế hoạch lao động.
Lao động tổng hợp phải được xác định dựa vào quy trình công nghệ, vào
việc sử dụng hợp lý lao động và máy móc thiết bị hiện có.
Lao động tổng hợp phải dựa trên các mức lao động chi tiết, các quy định
về số lượng nhân viên quản lý gián tiếp, các chế độ về thời gian lao động.
* Phương pháp tính :
Công thức tổng quát :
L

đb
= L
yc
+ L
pv
+ L
bs
+ L
ql
Trong đó :
L
đb
: là lao động định biên của doanh nghiệp (Đvị : người)
L
yc
: là định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh

L
pv
: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ

D­¬ng Thµnh Chung
14
L
bs
: là định biên lao động bổ sung
L
ql
: là định biên lao động quản lý
 Doanh nghiệp không làm việc các ngày nghỉ, Lễ, Tết và ngày nghỉ

cuối tuần.

))(365
dinh qui do che theo nghi ngay So
*)L(LL
pvycbs
82*52( 

.
 Doanh nghiệp làm việc ngày Lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần với định
biên lao động bổ sung được tính như sau :
*
112)(365
dinh qui do che theo nghi ngay So
*)L(LL
pvycbs


(Số lao động định biên
làm việc cả các ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần)*
)(360
112
112
.

II.2. Phân tích tình hình sử dụng lao động :
Biểu02: Lao động ở các phòng, ban ,phân xưởng của xí nghiệp.
STT Đơn vị
Số lao
động

Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Lao động
nữ
1 Ban Giám đốc 02 00 02 00
2 P.Tài chính kế toán 11 00 11 04
3 P.Tổ chức hành chính 21 04 17 10
Tổ an ninh 24 24 00 00
4 VP Đảng Đoàn thể 04 00 04 02
5 P.Kỹ thuật kế hoạch 63 50 13 03
6 P.Bảo đảm chất lượng 22 20 02 02
7 P.Vật tư 19 15 04 02
Đội kho 19 19 00 01
8 P.Bảo dưỡng
Lãnh đạo 06 00 06 02
TT điều hành bảo dưỡng(MCC) 19 17 02 00
Đội bảo dưỡng MB A320 86 79 07 00
Đội bảo dưỡng MB F70 19 17 02 00
Đội bảo dưỡng MB
Transit,ATR72,…
34 31 03 00
9 PX Điện tử 13 12 01 01

×