Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý chi ngân sách nhà nước cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.83 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------

LÃ THỊ HỒNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------

LÃ THỊ HỒNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:



PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Người thực hiện

Lã Thị Hồng

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Lãnh đạo Viện Đào tạo sau
đại học và các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt kiến thức
trong 2 năm học vừa qua, cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban
chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới Huyện Cao Lộc đã tận tình cung cấp
tài liệu và số liệu, các thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu để tôi hoàn thành
luận văn này.
Người thực hiện

Lã Thị Hồng



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HỘP, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN..................8
1.1. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và chi NSNN cho chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới...............................................................................8
1.1.1. Tổng quan về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới...................8
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. .10
1.2. Quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM của chính quyền Huyện...............13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới cuẩ Chính quyền Huyện............................................13
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền cấp Huyện.........................14
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới của chính quyền Huyện....................................................................16
1.2.4. Bộ máy quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới của chính quyền cấp Huyện...............................................................18
1.2.5. Nội dung quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mớicủa chính quyền Huyện......................................................................20
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM
của chính quyền Huyện....................................................................................27
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn

mới của một số Huyện và bài học kinh nghiệm.......................................................31
1.3.1. Kinh nghiệm của một số Huyện..............................................................31
1.3.3. Bài học rút ra cho Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN CAO LỘC ĐỐI VỚI CHI NSNN CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.........................................36
2.2.1. Giới thiệu về Huyện Cao Lộc và kết quả thực hiện CTMTQGXDNTM trên
địa bàn Huyện giai đoạn 2016-2018........................................................................36
2.1.1. Giới thiệu về Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.........................................36
2.1.2. CTMTQGXDNTM tại Huyện Cao Lộc giai đoạn 2016-2020................38
2.2. Bộ máy quản lý chi NSNN của chính quyền Huyện Cao Lộc..........................45
2.3. Thực trạng quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM được thực hiện tại
Huyện Cao Lộc giai đoạn 2016 - 2018....................................................................52


2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM....................52
2.3.2. Thực trạng phân bổ và chấp hành dự toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM
của Huyện.........................................................................................................57
2.3.3. Thực trạng quyết toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM.....................61
2.3.4. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện chi NSNN cho CTMTQGXDNTM.....64
2.4. Đánh giá quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM của chính quyền Huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn...........................................................................................69
2.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM.69
2.4.2. Những ưu điểm trong công tác quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM của
chính quyền Huyện Cao Lộc............................................................................71
2.4.3. Hạn chế...................................................................................................73
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................75
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NSNN CHO CTMTQGXDNTM CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN CAO
LỘC, TỈNH LẠNG SƠN.......................................................................................79

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý của chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn đối với chi NSNN cho CTMTQGXDNTM đến năm 2020...............................79
3.1.1. Mục tiêu của CTMTQGXDNTM Huyện Cao Lộc đến năm 2020..........79
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM
của chính quyền Huyện Cao Lộc......................................................................81
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM của chính
quyền Huyện Cao Lộc.............................................................................................82
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý của chính quyền Huyện Cao Lộc đối với chi
NSNN cho CTMTQGXDNTM........................................................................82
3.2.2. Hoàn thiện lập dự toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM....................84
3.2.3. Hoàn thiện phân bổ và chấp hành dự toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM.87
3.2.4. Hoàn thiện quyết toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM.....................89
3.2.5. Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN cho CTMTQGXDNTM......................91
3.2.6. Một số giải pháp khác.............................................................................95
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................96
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính quyền tỉnh Lạng Sơn.......................................96
3.3.2. Kiến nghị đối với BCĐ Chương trình XDNTM Trung ương..................98
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

BCĐ

CTMT

Chương trình mục tiêu


CTMTQGXDNTM

CTMTQGXDNTM

DT

Dự toán

ĐT&XD

Đầu tư và Xây dựng

GT

Giao thông

GTNT

Giao thông nông thôn

HD

Hướng dẫn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã

HSQT

Hồ sơ quyết toán

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KH - TC

Kế hoạch – Tài chính

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KL

Kết luận

KTKT

Kinh tế kỹ thuật


LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

NTM

NSNN

NSNN

PTNT

Phát triển nông thôn

QHNS

Quan hệ ngân sách

QT

Quyết toán

XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, HỘP, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5:
Bảng 2.6.
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9.
Bảng 2.10:

HỘP
Hộp 2.1.
Hộp 2.2.
Hộp 2.3.
Hộp 2.4.

Tình hình kinh tế của Huyện Cao Lộc giai đoạn 2016-2018............37
Kết quả thực hiện CTMTQGXDNTM Huyện Cao Lộc tính đến
năm 2018.........................................................................................42
Nguồn nhân lực thực hiện quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM trên
địa bàn Huyện Cao Lộc....................................................................50
Trình độ đào tạo để quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM trên
địa bàn Huyện Cao Lộc....................................................................51

Lập dự toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM trên địa bàn Huyện
Cao Lộc từ năm 2016 – 2018 theo nội dung....................................54
Cơ cấu dự toán chi cho CTMTQGXDNTM trong tổng nguồn thu
ngân sách của Huyện Cao Lộc giai đoạn 2016 – 2018.....................56
Phân bổ dự toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM trên địa bàn
Huyện Cao Lộc từ năm 2016 - 2018................................................59
Quyết toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM trên địa bàn Huyện
Cao Lộc từ năm 2016 - 2018............................................................62
Tình hình kiểm soát chi NSNN cho CTMTQGXDNTM tại Huyện
Cao Lộc............................................................................................67
Kết quả thực hiện mục tiêu chi NSNN cho CTMTQGXDNTM trên
địa bàn Huyện Cao Lộc từ năm 2016 – 2018...................................70
Phỏng vấn về công tác lập dự toán chi NSNN cho CTMTQGXDNTM tại
Huyện Cao Lộc................................................................................57
Kết quả phỏng vấn về thực trạng trong phân bổ và chấp hành dự toán
chi NSNN cho CTMTQGXDNTM tại Huyện Cao Lộc...................60
Phỏng vấn về thực trạng trong quyết toán chi NSNN cho
CTMTQGXDNTM tại Huyện Cao Lộc...........................................64
Phỏng vấn về kiểm soát chi NSNN cho CTMTQGXDNTM tại
Huyện Cao Lộc................................................................................68

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Bộ máy quản lý của UBND Huyện đối với chi NSNN cho CTMTQGXDNTM
Huyện Cao Lộc................................................................................46


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nông thôn mới theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7,
Ban Chấp hành TW Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được triển
khai trên toàn quốc kể từ năm 2010. Mục tiêu của CTMTQGXDNTM ở Việt nam
là từng bước xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, quy hoạch phát triển nông thôn xây dựng xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo
vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh phí thực hiện chương trình xây dựng NTM được huy động từ nguồn
NSNN và tất cả các nguồn lực trong xã hội. Do đó, để có thể thực hiện thành công
CTMTQGXDNTM tại các địa phương hiện nay, giải pháp chính được xác định là
phải tích cực huy động nguồn lực cùng với nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi
NSNN cho CTMTQGXDNTM. Trên địa bàn Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, tổng
nguồn kinh phí huy động cho xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2018 là
1.307,2 tỷ đồng, đạt 62,3% tổng nguồn lực theo kế hoạch thực hiện chương trình,
trong đó nguồn NSNN chiếm 25,45%. Bên cạnh những kết quả đạt được trong công
tác quản lý của chính quyền Huyện đối với chi NSNN cho CTMTQGXDNTM đã
thực sự góp phần phát huy các nguồn lực thực hiện chương trình, làm thay đổi cơ
bản đời sống kinh tế xã hội người dân Cao Lộc. Tuy nhiên, một số hạn chế, tồn tại
chưa được quan tâm chặt chẽ trong công tác quản lý này có thể là rào cản dẫn đến
lãng phí, kém hiệu lực và hiệu quả trong quản lý chi, ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả thực hiện các mục tiêu của chương trình NTM ở Huyện. Tính đến hết năm
2018, các chỉ tiêu xây dựng NTM của Huyện bình quân đạt được chỉ bằng 41,3% so
với kế hoạch đề ra. Với kết quả chưa thực sự tương xứng với tỷ lệ nguồn lực đã đầu
tư cho chương trình, trong thời gian tới, cùng với việc gia tăng nhu cầu nguồn vốn
NSNN chi cho CTMTQGXDNTM, việc giải quyết những tồn tại, hạn chế, đồng
thời tiếp tục phát huy công cụ quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM, nâng cao

hiệu quả sử dụng nguồn vốn trên địa bàn Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn là vấn đề


2
cấp thiết cần được quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công việc chuyên môn của bản thân, tác giả
chọn đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà nước cho chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới của chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn"
làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề quản lý chi NSNN thực hiện CTMTQGXDNTM được nhiều nhà nghiên
cứu và các đối tượng quan tâm ngay từ khi chương trình chuẩn bị và đi vào thực hiện từ
năm 2010. Cho đến nay, ngoài những tài liệu liên quan đến phát triển xây dựng NTM ở
Hàn Quốc, Trung Quốc..vv các đề tài luận văn thạc sỹ, luận văn tiến sỹ và bài viết
nghiên cứu liên quan đến quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM trong nước được
công bố cũng khá phong phú. Trong đó, có thể kể đến một số luận văn sau:
- Nguyễn Thùy Anh ( Năm 2017): Quản lý chi thường xuyên NSNN của
chính quyền Huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội, đã tổng hợp, hệ thống hóa nội dung lý luận liên quan đến công
tác quản lý chi thường xuyên NSNN của chính quyền cấp Huyện, làm rõ thực trạng
quản lý chi NSNN của Huyện Mộc Châu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, nguyên
nhân, từ đó chỉ ra giải pháp hoàn thiện.
- Đàm Trọng Tiến (năm 2018): Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia NTM của chính quyền Huyện Vân Hồ
tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã Xác định
khung nghiên cứu quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia NTM, từ đó tiến hành phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý chi xây dựng cơ bản thực hiện mục tiêu xây dựng NTM
trên địa bàn Huyện.
- Trần Tường Vy (Năm 2017): Hoàn thiện quản lý NSNN của Chính quyền

Huyện Đak Glei, tỉnh Kon tum, Đề tài luận văn thạc sỹ ngành quản lý kinh tế của
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng; đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý chi ngân sách cấp Huyện, phân tích thực trạng công tác quản lý
chi NSNN, từ đó nêu ra những hạn chế, nguyên nhân và giáp pháp hoàn thiện nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN của chính quyền Huyện phục vụ công tác phát
triển kinh tế tại địa phương.
- Nông Tuấn Tuệ (2018), Quản lý của ủy ban nhân dân Huyện Đình Lập, tỉnh


3
lạng sơn đối với chi NSNN cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân; đã trình bày được khung
nghiên cứu về quản lý của UBND Huyện đối với chi NSNN cho CTMTQGXDNTM;
Phân tích được thực trạng quản lý của UBND Huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn đối
với chi NSNN cho CTMTQGXDNTM; xác định được điểm mạnh, điểm yếu của
quản lý chi và nguyên nhân của các điểm yếu; từ đó đề xuất được một số giải pháp
hoàn thiện quản lý của UBND Huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn đối với chi NSNN
cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy, hiện chưa có một nghiên cứu
nào về quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của
chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Đây chính là việc nghiên cứu đề tài
"Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới của chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn " với việc tập trung
phân tích và đánh giá được các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ
quan của những hạn chế trong công tác quản lý của chính quyền Huyện Cao Lộc
đối với chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nhằm đưa ra
một số giải pháp giúp công tác quản lý của cấp chính quyền Huyện ngày càng có
hiệu quả hơn, thực hiện thành công chương trình Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Huyện đến năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý chi NSNN cho
CTMTQGXDNTM của chính quyền cấp Huyện.
- Phân tích thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân của
những hạn chế trong quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới của Chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Gợi ý một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho
CTMTQGXDNTM của Chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN cho Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Chính quyền cấp Huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


4
- Về nội dung: Luận văn thực hiện nghiên cứu nội dung, quy trình quản lý
của chính quyền Huyện Cao Lộc đối với chi NSNN nhà nước cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới được tiếp cận theo các bước gồm: lập dự toán,
chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát chi.
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn Huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Dữ liệu phản ánh thực trạng chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới của Chính quyền Huyện Cao Lộc trong giai đoạn
2016 - 2018, điều tra thực hiện vào tháng 3/2019, các giải pháp đề xuất cho giai
đoạn đến năm 2020.


5
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản
lý chi NSNN cho
CTMTQGXDNTM
của chính quyền cấp Huyện

Quản lý chi NSNN cho
CTMTQGXDNTM của chính
quyền cấp Huyện
Bộ máy quản lý chi
NSNN cho
CTMTQGXDNTM

Các nhân tố thuộc về
chính quyền Huyện

Lập dự toán chi
NSNN cho
CTMTQGXDNTM

Phân bổ và chấp hành
dự toán chi NSNN
cho CTMTQGXDNTM
Các nhân tố thuộc về
môi trường bên ngoài

Quyết toán
chi NSNN cho
CTMTQGXDNTM


Kiểm soát chi NSNN
cho CTMTQGXDNTM

Thực hiện mục
tiêu của quản lý
chi NSNN cho
chương trình
MTQG Xây
dựng NTM :
- Quản lý và sử
dụng kinh phí
NSNN đúng
mục đích, đúng
nội dung, chi
tiêu tiết kiệm và
có hiệu quả.
-Giúp huy động
hiệu quả nguồn
lực kinh tế của
xã hội thực
hiện cải thiện
và hoàn thành
các tiêu chí CT
NTM.
- Đời sống vật
chất và tinh
thần của người
dân nông thôn
thực sự được
cải thiện nâng

lên.

5.2. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến thực hiện phương pháp nghiên cứu
định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm xác định khung nghiên cứu về quản
lý của chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đối với chi NSNN cho Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Những phương pháp được sử dụng ở bước
này là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các số liệu báo cáo, đánh giá của
Chính quyền Huyện Cao Lộc để làm rõ thực trạng; kết quả cuả hoạt động quản lý
chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Các phương pháp
thực hiện chủ yếu là phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh số liệu qua
các năm.


6
Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp bằng việc phỏng vấn cán bộ công chức của
các phòng, ban thực hiện quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới.
Bước 4: Xử lý số liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích thực trạng quản lý chi
NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền Huyện
Cao Lộc. Xử lý dữ liệu bằng phương pháp so sánh, thống kê mô tả, so sánh, đối
chiếu dựa trên các tiêu chí đã xây dựng. Từ đó đánh giá kết quả thực hiện các mục
tiêu; các điểm mạnh, điểm yếu và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu.
Bước 5: Gợi ý một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho
CTMTQGXDNTM của chính quyền Huyện Cao Lộc
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn, nguồn số

liệu thứ cấp và nguồn số liệu sơ
a. Nguồn số liệu thứ cấp:
- Thông tin được thu thập, tổng hợp và khái quát hóa từ các tài có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như: các văn kiện của Đảng, Nhà nước về CTMTQGXDNTM; các
tài liệu của triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM tại tỉnh Lạng Sơn, Huyện
Cao Lộc; các báo cáo luận văn, tài liệu, bài viết khoa học có liên quan đến hoạt động
quản lý chi NSNN thực hiện chương trình xây dựng NTM.
- Các số liệu cụ thể được thu thập từ các báo tổng kết 5 năm về hoạt động
của chương trình xây dựng NTM của Tỉnh Lạng Sơn, báo cáo tài chính hàng năm
của Phòng Tài chính Kế hoạch, báo cáo của BCĐ xây dựng NTM Huyện Cao Lộc
giai đoạn 2016 - 2018.
b. Nguồn số liệu sơ cấp.
Nhằm tìm hiểu về những hạn chế cũng như khó khăn trong công tác quản lý
chi NSNN thực hiện CTMTQGXDNTM tại Huyện Cao Lộc, tác giả thực hiện
phỏng vấn cán bộ chuyên trách trực tiếp thực hiện triển khai CTMTQGXDNTM
Huyện Cao Lộc theo mẫu phiếu phỏng vẫn đã được chuẩn bị trước (xem phụ lục 01.
câu hỏi phỏng vấn)


7
5.3.2. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh đối
chiếu, Phương pháp phân tổ thống kê nhằm biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu
tóm tắt về dữ liệu, sử dụng các đồ họa, đồ thị mô tả dữ liệu. Từ đó, mô tả chính xác
tình hình thực trạng, xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích về quy mô, kết cấu nguồn kinh phí NSNN thực hiện chương trình, phân tích
những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện triển khai chương trình, các
nhân tố ảnh hưởng để phân tích nguyên nhân, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi
NSNN thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Huyện Cao
Lộc trong giai đoạn 2016 - 2018. Khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu tương đối cần

xác định số gốc để so sánh (số liệu của năm trước), xác định điều kiện để so sánh,
mục tiêu để so sánh.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu với phần mở đầu, 3 chương chính, kết luận, danh mục
tham khảo và các phụ lục kèm theo. Nội dung các chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi NSNN cho
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền Huyện.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới của chính quyền Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền Huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN
1.1. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và chi NSNN cho
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Tổng quan về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Chương trình MTQGXDNTM là một chương trình tổng thể về phát triển kinh
tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 800/QĐ - TTg Ngày 04/6/2010. Chương trình có mục tiêu chung là
xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;

xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể là đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM). Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn NTM (theo Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM).
Nội dung của chương trình được cụ thể hóa thành 11 nội dung, bao gồm: 1).
Quy hoạch xây dựng NTM, 2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, 3). Chuyển dịch
cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, 4). Giảm nghèo và an sinh xã hội, 5).
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn, 6).
Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn, 7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư
dân nông thôn, 8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn,
9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 10). Nâng cao chất lượng tổ
chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn, 11). Giữ vững an
ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình bao gồm 5 nhóm giải pháp
liên quan đến (1) công tác vận động tuyên truyền trong xã hội sâu rộng về xây dựng


9
NTM nhằm huy động mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia
thực hiện chương trình; (2) Nguồn vốn thực hiện đa dạng hóa bao gồm vốn lồng
ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia; vốn ngân sách hỗ trợ
trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có); nguồn
ngân sách địa phương; vốn huy động đầu tư của doanh nghiệp đối với các công
trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã
thông qua; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; nguồn vốn tín dụng, vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo các

chương trình; vốn tín dụng thương mại theo quy định; các nguồn tài chính hợp pháp
khác; (3) Cơ chế đầu tư được phân cấp cụ thể: quy định chính quyền Huyện là cấp
quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn
đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao; chính quyền xã làm chủ đầu tư đối với các công trình có có mức vốn đầu
tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách; Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở
hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức: Giao các cộng đồng dân cư thôn, bản, ấp
(những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng; Lựa chọn
nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng; Lựa chọn nhà thầu thông
qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành). Trong đó khuyến khích thực hiện
hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây
dựng. Công tác giám sát được thực hiện thông qua ban giám sát cộng đồng gồm
đại diện của tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở và đại diện của cộng đồng dân cư
hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện. (4) Công tác đào tạo cán bộ chuyên
trách để triển khai chương trình gồm đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ
trung ương đến địa phương đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm
công tác xây dựng NTM nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương
trình. (5) Thực hiện hợp tác quốc tế trong xây dựng NTM. (vi) Công tác điều
hành, quản lý chương trình được thực hiện thông qua BCĐ chương trình NTM từ
cấp trung ương đến cấp cơ sở. Cấp trung ương thành lập Ban Điều phối Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới


10
a. Nguồn vốn NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Nguồn kinh phí NSNN được xác định là nguồn lực chính, chiếm 40% tổng
nguồn kinh phí thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được quy
định tại quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình

MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và quyết định số 1600/QĐ
ngày 16 tháng 8 năm 2016 phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 – 2020.
Nguồn vốn NSNN thực hiện chương trình bao gồm kinh phí từ các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai
và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn: khoảng 23%; vốn
trực tiếp cho chương trình để thực hiện nội dung chuyển dịch cơ cấu, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập khoảng 17% (QĐ800). Giai đoạn 2016 - 2020, nguồn
vốn NSNN chi cho chương trình chiếm 30% (QĐ1600).
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (trung ương và địa phương) Bao gồm:
- Vốn từ các chương trình MTQG và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn
gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm;
chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương trình phòng, chống một số
bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí
hậu; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách Huyện, xã; hỗ
trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa
trường, lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn;
phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;
- Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình để thực hiện các nội dung theo Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có): để đầu tư các dự án, chương
trình theo Nghị quyết của Quốc hội;
Nguồn NSNN cấp Huyện tập trung chi cho các khoản chi hỗ trợ cho xây
dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông
thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và
dịch vụ; nhà văn hóa thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản



11
xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản;
Căn cứ vào Luật NSNN, chế độ chính sách tài chính và tình hình thực tế ở
địa phương, chính quyền địa phương cấp Huyện xây dựng đề án, kế hoạch cụ thể
về xây dựng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Trong đó, đảm bảo
ngân sách trung ương thực hiện các nội dung:
- Hỗ trợ 100% từ ngân sách trung ương cho: công tác quy hoạch và phát triển
hạ tầng đường giao thông liên xã, trụ sở xã, xây dựng trường học, trạm y tế, nhà
văn hóa đạt chuẩn; đầu tư cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán
bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã. Giai đoạn 2016 – 2018 được bổ sung
thêm nội dung chi tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng
đồng, người dân và cán bộ xây dựng NTM các cấp, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn (thuộc phạm vi của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
- Hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương cho xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư, đường giao thông thôn, xóm, giao thông
và kênh mương nội đồng, phát triển sản xuất và dịch vụ, nhà văn hóa, công trình thể
thao thôn, bản, hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
- Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương căn cứ điều kiện kinh tế xã hội để bố
trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa
phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những
địa phương làm tốt.
b. Đặc điểm của chi NSNN cấp Huyện cho Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới
Từ đặc điểm của chi ngân sách nhà nước nối chung và đặc điểm về nội dung,
phạm vi, đối tượng thực hiện, đối tượng thụ hưởng và mục tiêu của Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới nói riêng, cho thấy, chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới gồm có những đặc điểm sau:

- Chi NSNN cấp Huyện cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội với đặc điểm về quy mô, phạm
vi, đối tượng thụ hưởng rộng lớn, nội dung bao hàm toàn bộ các nội dung kinh tế chính trị - xã hội tại địa phương.
- Chi NSNN cấp Huyện cho CTMTQGXDNTM được bố trí theo các nội
dung thành phần của chương trình bao gồm 11 nhóm nội dung lớn và được chia cụ


12
thể thành 19 nhóm tiêu chí liên quan đến toàn bộ đời sống chính trị xã hội kinh tế
của người dân nông thôn (nội dung chi tiết tại phụ lục số 02).
- Phạm vi thực hiện: hầu hết các xã trong toàn Huyện.
- Đối tượng của chương trình với đặc thu là đối tượng thụ hưởng là người
dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn và đối tượng thực hiện cũng là
người dân và cộng đồng dân cư nông thôn và toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.
- Thời gian thực hiện của chương trình: Từ năm 2010 - 2020
- Chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được thực
hiện có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan chuyên môn các bộ ban ngành từ
trung ương đến địa phương. Đề án cũng xác định nguồn vốn thực hiện chương trình
bao gồm nguồn vốn lồng ghép của tất cả các chương trình liên quan đến nông
nghiệp, nông thôn, y tế giáo dục vùng nông thôn, nên có thể nói việc quản lý, điều
tiết ngân sách cho chương trình là phức tạp đòi hỏi sự phối hợp cao giữa các cơ
quan liên quan.
- Việc xem xét hiệu quả của các khoản chi của NSNN cho chương trình vừa
mang tầm vĩ mô nhưng cũng được cụ thể hóa bằng hệ thống chỉ tiêu cụ thể, bên
cạnh có đó đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dự án thuộc chương
trình cũng là vấn đề cần được xem xét.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu;
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù

thuộc lĩnh vực tiền tệ).
1.2. Quản lý chi NSNN cho CTMTQGXDNTM của chính quyền Huyện
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới cuẩ Chính quyền Huyện.
a) Khái niệm
Quản lý chi NSNN cấp Huyện cho CTMTQGXDNTM bản chất là hoạt động
của chính quyền cấp Huyện sử dụng các phương pháp và công cụ trong quá trình
xây dựng dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình
chi NSNN để thực hiện các nội dung của CTMTQXDNTM nhằm đạt được mục tiêu
chung và cụ thể của chương trình, đồng thời đảm bảo thực hiện các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của địa phương.


13
b) Đặc điểm
- Quản lý chi NSNN của chính quyền Huyện là quá trình thực hiện có hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước trên địa bàn Huyện, cụ thể là
xây dựng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới . Thực chất quản lý chi
NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước của Huyện từ khâu
lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật đó nhằm đảm
bảo yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục
vụ các mục tiêu Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Quản lý chi NSNN được phân cấp từ trung ương đến cơ sở, theo đó mỗi cấp
chính quyền có thẩm quyền và nhiệm vụ chi khác nhau theo quy định của Luật
NSNN. Trong đó Quản lý chi NSNN cấp Huyện là hoạt động của chính quyền cấp
Huyện sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán,
phân bổ và chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình chi NSNN sao cho
phù hợp với khả năng thu của Huyện và đảm bảo nguồn lực tài chính để UBND
Huyện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của
Huyện phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu của CHính quyền Huyện một cách
tiết kiệm và hiệu quả.
- Quản lý chi NSNN cấp Huyện cho CTMTQGXDNTM bao gồm lập dự toán
chi NSNN, phân bổ và chấp hành dự toán chi NSNN, quyết toán và kiểm soát chi
NSNN, kiểm tra chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên
địa Huyện.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền cấp Huyện
Quản lý của UBND Huyện đối với chi NSNN cho Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới hướng tới mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể:
a. Mục tiêu chung:
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra


14
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
- Đảm bảo phân bổ nguồn lực theo hướng ưu tiên chiến lược.
- Đảm bảo sử dụng ngân sách nhằm thực hiện các mục tiêu chung của phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và mục tiêu của Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới .
- Đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả sử dụng NSNN cho phát triển kinh tế xã hội
của địa phương và thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới .
- Góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương và đạt được các mục tiêu
chung và và tiêu chí cụ thể ccủa Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới .
b. Mục tiêu cụ thể

- Đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của chương trình đề ra hàng năm
- Quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của
chính quyền Huyện phải thực hiện đúng quy định pháp luật, thẩm quyền trong việc
lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN.
- Quản lý và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, chi
tiêu tiết kiệm và có hiệu quả.
Quản lý chi NSNN là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt động
này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà còn hạn chế tình
trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, đục khoét.
c. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền cấp Huyện (sau đây viết tắt là
Chương trình)
Để mô tả và phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn,
học viên nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu phục vụ nghiên cứu đề tài như sau:

Nhóm chỉ tiêu + Tổng số tiêu chí đạt chuẩn bình quân/xã: được xác định bằng
đánh giá kết quả bình quân tổng số tiêu chi đạt đạt được của các xã trong Huyện
thực

hiện chia cho tổng số xã trong Huyện.

Chương trình

+ Số kế hoạch kinh phí NSNN cho Chương trình chi tiết theo
nội dung.
+ Số thực hiện chi NSNN cho Chương trình chi tiết theo nội
dung.
+ Chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chi



15
NSNN cho Chương trình theo từng năm, theo giai đoạn.
+ Số tương đối kết cấu phản ánh tỷ lệ % kinh phí NSNN chi
cho Chương trình theo từng nội dung chương trình.
Nhóm chỉ tiêu + Số dự toán NSNN chi cho Chương trình trình phê duyệt chi
đánh

giá

hoạt tiết theo từng nội dung.

động lập dự toán + Số dự toán NSNN chi cho Chương trình được duyệt chi tiết
chi NSNN cho theo từng nội dung.
Chương trình

+ Tỷ lệ % số dự toán NSNN chi cho Chương trình được duyệt

trên số dự toán trình phê duyệt.
Nhóm chỉ tiêu + Số dự toán NSNN cho Chương trình thực hiện phân bổ chi
đánh

giá

hoạt tiết theo từng nội dung.

động phân bổ dự + Số dự toán NSNN chi cho Chương trình thực hiện giải ngân
toán chi NSNN chi tiết theo từng nội dung.
cho


Chương + Tỷ lệ % số dự toán NSNN chi cho Chương trình được phân

trình

bổ trên số dự toán được duyệt.
+ Tỷ lệ % số dự toán NSNN chi cho Chương trình được giải

ngân trên số dự toán được duyệt.
Nhóm chỉ tiêu + Số kinh phí NSNN cho Chương trình trình phê duyệt quyết
đánh

giá

hoạt toán chi tiết theo từng nội dung.

động quyết toán + Số kinh phí NSNN cho Chương trình được phê duyệt quyết
chi NSNN cho toán chi tiết theo từng nội dung.
Chương trình

+ Tỷ lệ % kinh phí NSNN chi cho Chương trình được phê
duyệt quyết toán trên số kinh phí được phê duyệt quyết toán chi
tiết theo nội dung.
+ Tỷ lệ % số dự toán NSNN chi cho Chương trình được giải
ngân trên số dự toán được duyệt.


16
Nhóm chỉ tiêu +Số công trình được thanh tra, kiểm toán
đánh giá công + Số công trình được thanh tra kiểm tra
tác kiểm soát chi + Giá trị kiến nghị thu hồi

NSNN

cho + Tỷ lệ % số công trình được thanh tra kiểm toán trên tổng số

Chương trình

công trình, nội dung thực hiện
+ Tỷ lệ số công trình được kiểm tra giám sát trên tổng số công
trình thực hiện

1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới của chính quyền Huyện.
Quản lý của UBND Huyện đối với chi NSNN cho Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
(i) Tuân thủ pháp luật. Chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới của Huyện phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN
và các văn bản pháp luật có liên quan, nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình.
(ii) Đúng đối tượng: Ngân sách địa phương ưu tiên bổ sung cho các xã khó
khăn, các xã phấn đấu hoàn thành xây dựng NTM trong giai đoạn 2016 - 2020, các xã
thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ của các Đề án xây dựng NTM ở các vùng đặc thù đã
được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt; các Huyện điểm phấn
đấu đạt chuẩn NTM trong giai đoạn 2016 - 2020. ) Nguyên tắc phân bổ là:
+ Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các tỉnh được căn cứ vào khả năng của
ngân sách trung ương và phân bổ theo định mức số xã, mức độ khó khăn của các
tỉnh và ưu tiên các địa phương làm tốt. Căn cứ mức vốn ngân sách trung ương hỗ
trợ, các tỉnh phân bổ cho từng xã theo mức độ hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia
NTM, không bình quân chia đều.
+ Đối với các địa phương ngân sách trung ương không hỗ trợ hoặc hỗ trợ một
phần, phải bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm và cả giai đoạn

để thực hiện đề án theo tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Với điều kiện nguồn lực NSNN cấp Huyện có hạn, việc thực hiện chương
trình chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách của cấp trên, do đó, vấn đề quan
trọng cần phải thực hiện trong quản lý chi NSNN cho Chương trình MTQG xây


17
dựng nông thôn mới là phải xác định được các các tiêu chí cụ thể xác định các xã
thuộc phạm vi được ưu tiên.
(iii) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình xây dựng NTM từ ngân sách
đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua KBNN. Đối với các nguồn
đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ
đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt
Nam để làm lệnh thu ngân sách, đồng thời làm lệnh chi ngân sách gửi KBNN nơi
giao dịch để hạch toán vào giá trị công trình, dự án và tổng hợp vào thu, chi NSNN.
KBNN Huyện là cơ quan tài chính được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý quỹ
NSNN, do vậy có nhiệm vụ thanh toán mọi khoản chi ngân sách. KBNN có nhiệm
vụ kiểm soát mọi khoản chi ngân sách và có quyền từ chối đối với các khoản chi sai
định mức, chế độ do Nhà nước quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Các khoản chi ngân sách phải được thanh toán trực tiếp đến các đối tượng thụ
hưởng, hạn chế tối đa thanh toán qua trung gian.
(iv) Công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
Việc phân bổ dự toán NSNN cấp Huyện cho Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới phải tuân theo các quy định về tiêu chí, đối tượng, tiêu chuẩn, định
mức phân bổ NSNN hiện hành. Các đối tượng thụ hưởng NSNN phải cung cấp
thông tin công khai để người dân có thể tham gia giám sát tính đúng đắn, tính hợp
pháp của các khâu trong quản lý chi NSNN, các khoản chi NSNN.
(v) Đảm bảo trách nhiệm. Với tư cách là người được nhân dân ủy thác quản
lý, sử dụng NSNN, UBND Huyện phải đảm bảo trách nhiệm trước Đảng, cơ quan

nhà nước cấp trên và nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới, đặc biệt về hiệu quả chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới. Trách nhiệm ở đây bao gồm cả trách nhiệm giải
trình và trách nhiệm gánh chịu hậu quả. Trách nhiệm giải trình là yêu cầu đối với
cán bộ làm công tác quản lý tài chính, NSNN trong việc trả lời các câu hỏi về tính
hiệu quả, hợp lý của các khoản chi NSNN cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới. Trách nhiệm gánh chịu hậu quả là chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm mà các nhà quản lý tài chính, NSNN của cấp Huyện gây ra (chịu
trách nhiệm về kinh tế và hình sự). Nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm còn được
thể hiện trong việc thực hiện quy định về phân cấp nhiệm vụ chi rõ ràng, cụ thể,


×