ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
 
 
 
VŨ NGỌC HƢNG 
 
 
 
 
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO 
 CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ 
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH 
 
 
 
 
 
Hà Nội - Năm 2014 
 
 
    ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ    
VŨ NGỌC HƢNG   
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO 
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VỀ QUỐC GIA GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế 
Mã số: 60 34 01   
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ 
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH  
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Văn Ngọc    
Hà Nội, Năm 2014     
LỜI CẢM ƠN 
Mỗi kết quả và thành công đạt đƣợc luôn gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ 
dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác ngoài nỗ lực của bản thân. Trong 
thời gian từ khi tham gia khóa học đến khi thực hiện nghiên cứu luận văn thạc 
sĩ tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi luôn nhận đƣợc 
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô, gia đình và bạn bè. 
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, trƣớc tiên tôi xin bày tỏ sự giúp đỡ nhiệt 
tình của các thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã 
đem tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu vô 
cùng có ích. Qua đó, đã giúp tôi củng cố thêm kiến thức để kết hợp nhuần 
nhuyễn hơn giữa lý thuyết và kinh nghiệm thực tế và phục vụ tốt hơn trong 
công việc. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn 
Ngọc, phó Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 
đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. 
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại 
học trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho 
tôi trong quá trình học tập. Cảm ơn các tác giả của những công trình nghiên 
cứu khoa học có liên quan, các chuyên gia đã giúp tôi có những cơ sở thông 
tin để hoàn thành luận văn. 
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, 
những ngƣời đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình 
thực hiện nghiên cứu của mình. Kính chúc quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh 
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội luôn dồi dào sức khỏe và tiếp tục có nhiều đóng 
góp đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo.  
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014  
i   
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT  
CSHT 
Cơ sở hạ tầng 
CT GD&ĐT 
Chƣơng trình Giáo dục và Đào tạo 
DA 
Dự án 
GDP 
Tổng sản phẩm trong nƣớc 
GDĐT 
Giáo dục đào tạo 
HCSN 
Hành chính sự nghiệp 
HĐND 
Hội đồng nhân dân 
KT-XH 
Kinh tế xã hội 
MTQG 
Mục tiêu quốc gia 
NSNN 
Ngân sách nhà nƣớc 
NSTW 
Ngân sách Trung ƣơng 
NSĐP 
Ngân sách địa phƣơng 
PTBV 
Phát triển bền vững 
Tp 
Thành phố 
UBND 
Ủy ban nhân dân 
XĐGN 
Xóa đói giảm nghèo    
ii   
DANH MỤC BẢNG  
TT 
Số hiệu 
Nội dung 
Trang 
1 
Bảng 2.1 
Kinh phí thực hiện chƣơng trình MTQG về giáo 
dục đào tạo theo Quyết định 07/QĐ-TTg 
51 
2 
Bảng 2.2 
Kinh phí thực hiện Chƣơng trình MTQG về giáo 
dục đào tạo dự kiến theo Quyết định 1210/QĐ-
TTg 
52 
3 
Bảng 2.3 
Ngân sách trung ƣơng chi CTMTQG về giáo 
dục đào tạo giai đoạn 2006 - 2010 
53 
4 
Bảng 2.4 
Ngân sách trung ƣơng chi CTMTQG về giáo 
dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2014 
54 
5 
Bảng 2.5 
Nguồn kinh phí thực hiện Chƣơng trình MTQG 
về giáo dục đào tạo 
55 
6 
Bảng 2.6 
Kinh phí thực hiện dự án 1 
56 
7 
Bảng 2.7 
Kinh phí thực hiện dự án 2 
57 
8 
Bảng 2.8 
Kinh phí thực hiện dự án 3 
57 
9 
Bảng 2.9 
Kinh phí thực hiện dự án 4 
58 
10 
Bảng 
2.10 
Kinh phí thực hiện dự án 5 
59 
11 
Bảng 
2.11 
Kinh phí thực hiện dự án 6 
59 
12 
Bảng 
2.12 
Tỷ lệ phòng học tạm, cũ nát, không kiên cố 
63  
iii   
13 
Bảng 
2.13 
Kết quả thực hiện mua sắm thiết bị hỗ trợ phổ 
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 
64 
14 
Bảng 
2.14 
Kết quả hoạt động xóa mù chữ và chống tái mù 
chữ  
65 
15 
Bảng 
2.15 
Tỷ lệ học sinh ngƣời dân tộc trong tổng số học 
sinh 
67 
16 
Bảng 
2.16 
Tỷ lệ học sinh phổ thông bỏ học chia theo cấp 
học 
68 
DANH MỤC SƠ ĐỒ  
TT 
Số hiệu 
Nội dung 
Trang 
1 
Sơ đồ 1.1 
Mối tƣơng quan biện chứng giữa phát triển kinh 
tế xã hội với phát triển giáo dục, đào tạo và phát 
triển chất lƣợng nguồn nhân lực 
9 
2 
Sơ đồ 1.2 
Quy trình quản lý NSNN cho Chƣơng trình 
MTQG về giáo dục đào tạo 
29 
3 
Sơ đồ 2.1 
Giao kế hoạch và phân bổ dự toán tại các Bộ, 
ngành 
73 
4 
Sơ đồ 2.2 
Giao kế hoạch và phân bổ dự toán tại địa 
phƣơng 
74     
MỤC LỤC 
CHƢƠNG 1 8 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 8 
CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO 8 
1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo 8 
1.1.1. Khái quát về giáo dục, đào tạo ở Việt Nam 8 
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo 11 
1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo
 20 
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho Chƣơng trình mục tiêu quốc 
gia về giáo dục đào tạo 25 
1.2.1. Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia 25 
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện Chương 
trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 28 
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước cho 
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 34 
1.3. Một số kinh nghiệm đƣợc rút ra đối với công tác quản lý chi ngân 
sách nhà nƣớc cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
 38 
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý từ chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa
 39 
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về quản lý chi ngân sách nhà 
nước thực hiện Chương trình mục tiêu về Y tế. 40 
CHƢƠNG 2 44 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 
CHO CHƢƠNG TRÌNH MTQG VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 44     
2.1. Nguồn chi ngân sách nhà nƣớc cho Chƣơng trình mục tiêu quốc 
gia về giáo dục đào tạo giai đoạn 2005-2015 44 
2.1.1. Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
 44 
2.1.2. Nguồn tài chính thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về 
giáo dục đào tạo 50 
2.1.3. Thực trạng chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu 
quốc gia về giáo dục đào tạo 53 
2.2. Kết quả thực hiện của Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục 
đào tạo 60 
2.2.1. Kết quả thực hiện các dự án của Chương trình mục tiêu quốc 
gia về giáo dục đào tạo 60 
2.2.2. Đóng góp của Chương trình đối với ngành giáo dục 67 
2.2.3. Đóng góp của Chương trình đối với việc thực hiện các chỉ tiêu 
phát triển kinh tế - xã hội 68 
2.2.4. Đóng góp của Chƣơng trình đối với công tác xã hội hóa giáo dục
 69 
2.2.5. Đóng góp của Chương trình đối với việc thực hiện các mục tiêu 
thiên niên kỷ của Việt Nam 69 
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đối với 
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 69 
2.2.1. Về chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình 
mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 69 
2.2.2. Quản lý công tác lập dự toán, phân bổ dự toán chi NSNN cho 
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 71 
2.2.3. Quản lý công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước 
cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 75     
2.2.4. Quản lý công tác chấp hành quyết toán chi ngân sách nhà nước 
cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 78 
2.2.5. Giám sát, đánh giá và chế độ báo cáo 79 
2.2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 
cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 82 
2.3. Những tồn tại hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho 
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 82 
2.3.1. Những mặt tồn tại hạn chế 82 
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 86 
CHƢƠNG 3 88 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ 
NƢỚC CHO CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ GIÁO 
DỤC ĐÀO TẠO 88 
3.1. Định hƣớng chi ngân sách nhà nƣớc đối với Chƣơng trình mục 
tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 88 
3.1.1. Định hướng về phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 88 
3.1.2. Định hướng về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về 
giáo dục đào tạo 92 
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cho Chƣơng 
trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 94 
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách và các 
quy định liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương 
trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 94 
3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho 
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 96 
3.2.3. Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho 
bạc Nhà nước 97     
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành Chương trình mục tiêu 
quốc gia về giáo dục đào tạo 99 
3.2.5 Kiện toàn đơn vị quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo 100 
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và hệ thống 
báo cáo 102 
3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ trong quản lý vốn ngân sách nhà nước 
cho chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 104 
3.3. Kiến nghị 104 
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương 104 
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 106 
KẾT LUẬN 109 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111  
1 
  LỜI NÓI ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, của Đảng Cộng sản Việt Nam đã 
thông qua Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và phƣơng hƣớng 
nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm 2011-2015; trong đó khẳng định mục tiêu 
tổng quát của Chiến lƣợc Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành 
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ 
cƣơng, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng lên 
rõ rệt; độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đƣợc giữ vững; vị 
thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế tiếp tục đƣợc nâng lên; tạo tiền đề vững 
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau" [26]. Đồng thời, trong Chiến 
lƣợc này Đảng coi phát triển nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá 
"Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung 
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân" [26] 
Với quan điểm nêu trên, Đảng tiếp tục coi giáo dục và đào tạo là quốc 
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Chính vì 
vậy, ngay cả trong những thời điểm khó khăn nhất của đất nƣớc, Đảng và Nhà 
nƣớc vẫn quan tâm chú trọng đầu tƣ để phát triển giáo dục và đào tạo với mức 
đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho ngành giáo dục và đào tạo hàng năm đều 
tăng lên. Đầu tƣ cho phát triển giáo dục đào tạo thời gian qua vừa thực hiện 
yêu cầu đầu tƣ toàn diện trên tất cả các lĩnh vực nói chung. Bên cạnh đó, Nhà 
nƣớc cũng đã xác định và chọn lựa một số vấn đề cấp bách, bức xúc của lĩnh 
vực để tập trung giải quyết. Việc xác định một số mục tiêu để giải quyết các 
vấn đề cấp bách hay đầu tƣ theo những mục tiêu có tính chất trọng tâm trọng 
điểm trong từng giai đoạn đó chính là việc thực hiện Chƣơng trình mục tiêu 
quốc gia về giáo dục đào tạo.  
2   
 Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (Chƣơng trình 
MTQG về giáo dục đào tạo) đã đƣợc triển khai thực hiện từ năm 2001 cùng 
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi giai đoạn. Đến nay, Chƣơng 
trình này đã thực hiện đƣợc 2 giai đoạn (giai đoạn 2001- 2005; 2006-2010) và 
đang đƣợc tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 3 (2011- 2015). Việc tiếp tục 
triển khai thực hiện Chƣơng trình MTQG này có ý nghĩa rất quan trọng góp 
phần vào đổi mới nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, 
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Với ý nghĩa nhƣ vậy nên yêu cầu 
về công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc chi cho 
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo có hiệu quả và đạt mục 
tiêu của Chƣơng trình luôn là vấn đề đặt ra đối với các cơ quan quản lý nhà 
nƣớc, đối với Bộ quản lý Chƣơng trình và các cơ quan thực hiện Chƣơng 
trình này tại trung ƣơng và địa phƣơng. 
Để có cái nhìn tổng quan về thực trạng chi ngân sách nhà nƣớc qua việc 
triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, tác 
giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho 
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo" từ đó đề xuất giải 
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đối với Chƣơng 
trình này. 
2. Tình hình nghiên cứu 
Chi ngân sách nhà nƣớc, một công cụ của chính sách tài chính quốc gia 
có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việc quản lý chi 
NSNN nhƣ thế nào sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng 
trƣởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nhất là trong điều kiện tiềm lực 
ngân sách Nhà nƣớc còn khó khăn và khả năng cân đối ngân sách còn chƣa 
thực sự bền vững nhƣ hiện nay. Các nhà nghiên cứu về quản lý chi NSNN 
trên bình diện chung của ngân sách nhà nƣớc hoặc dƣới góc độ một lĩnh vực, 
 3   
ngành cụ thể đã chỉ ra rằng nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả sẽ làm cho 
việc phân bổ nguồn lực kém hiệu quả dẫn đến lãng phí, dàn trải, gây tác động 
xấu đến phát triển nền kinh tế thậm chí làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng 
bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN luôn trở thành đối tƣợng đƣợc nhiều 
tác giả tìm hiểu, nghiên cứu. Có thể khái quát qua về tình hình nghiên cứu 
liên quan đến nội dung này nhƣ sau: 
 Đề cập đến vấn đề chi NSNN, Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới quản 
lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị 
Minh, năm 2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về 
NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng. Luận án cũng đã 
trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách của nƣớc ta về 
phƣơng thức quản lý chi theo yếu tố đầu vào; theo chƣơng trình mục tiêu, dự 
án; theo kết quả đầu ra và chu trình ngân sách trong khuôn khổ chi tiêu trung 
hạn; những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của 
việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua. Trên cơ sở đó đề xuất giải 
pháp quản lý chi NSNN những năm tiếp theo cùng với những quan điểm về 
đổi mới chi NSNN [27]. 
Một nghiên cứu khác Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường quản lý 
chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La” năm 
2012 của tác giả Nguyễn Văn Hùng. Đề tài đã hệ thống hóa các về tổng quan 
về các nghiên cứu về chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nƣớc ta và 
một số tỉnh, thành phố. Làm rõ thêm các vấn đề lý luận cơ bản về về chi 
NSNN, chi NSNN cho sự nghiệp GD-ĐT. Luận văn đã trình bày một cách 
khái quát thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp 
giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2007- 2011. Từ đó, rút ra những kết 
quả đạt đƣợc và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý 
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tại của địa phƣơng giai đoạn 2007- 
4   
2011. Trên cơ sở trình bày định hƣớng và mục tiêu cơ bản phát triển giáo dục 
đào tạo Việt Nam trong quá trình toàn cầu hoá; Quan điểm định hƣớng phát 
triển giáo dục đào tạo trong Chiến lƣợc phát triển bền vững giai đoạn 2011- 
2020 tác giả để xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi thƣờng 
xuyên NSNN cho sự nghiệp GD- ĐT tỉnh Sơn La. 
Bên cạnh đó, còn một số nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến quản 
lý chi NSNN, nhƣ: "Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra 
trong quản lý chi NSNN của Việt Nam" (2005), TS. Sử Đình Thành, Nxb Tài 
chính; "Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt 
Nam" (2008), PGS,TS Hoàng Thúy Nguyệt, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội; 
“Phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” 
(2006), PGS,TS Lê Chi Mai, NXB Chính trị Quốc gia; “Quản lý chi ngân 
sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định” (2012) Trịnh 
Thị Thúy Hồng, Luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân;….[27] 
Tài liệu hội thảo về “Kiểm soát và nâng cao hiệu lực của chi NSNN” (Hà 
Nội ngày 2/6/2009), các bài viết tham giao tại hội thảo đã phân tích tình hình 
kiểm soát và hiệu quả của chi NSNN, đã nhấn mạnh các tồn tại trong kiểm 
soát và quản lý chi NSNN, đặc biệt theo nhƣ các chuyên gia nhấn mạnh: 
“thực trạng chi NSNN càng khó kiểm soát, tình trạng bội chi, tham nhũng và 
thất thoát vẫn còn diễn ra trên thực tế”. Tài liệu hội thảo về "Cơ chế quản lý 
NSNN-Thực trạng và giải pháp" (2012) do Khoa Tài chính công - Học viện 
Tài chính tổ chức. Các bài viết trong tài liệu đã khát quát đƣợc Những vấn đề 
lý luận chung về quản lý NSNN, những vấn đề về quản lý chi NSNN, những 
vấn đề về bội chi NSNN và nợ công, kinh nghiệm quốc tế về quản lý NSNN, 
và một số những vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ nghiên cứu bài 
viết để tham gia hội thảo, nên các tác giả chỉ khái quát một số vấn đề cơ bản  
5   
nhất về lý luận quản lý NSNN, những vấn đề nỗi cộm và giải pháp khắc phục 
chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN [27]. 
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình 
đề cập đến quản lý chi NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết quan trọng 
nhƣ: “Thách thức trong quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra”, trên Tạp chí 
nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (68) năm 2009 và “Đổi mới lập dự toán 
ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn” trên Tạp chí nghiên cứu Tài 
chính kế toán, số 12 (77) năm 2009 của PGS,TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt; 
“Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ở Việt Nam” của ThS. 
Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 14 (311) ngày 
15/7/2010; “Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam” của PGS.TS 
Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng 4/2010; “Quyết toán vốn đầu tư 
XDCB - góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của PGS,TS Nguyễn Trọng Thản, 
tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm 2011; “Xây dựng hệ 
thống giám sát và đánh giá chi NSNN dựa trên kết quả ở Việt Nam”, của các 
tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258 
tháng 4 năm 2012; .…[27] 
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý 
trong việc tăng cƣờng quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, những công trình này 
chỉ nghiên cứu chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của chi 
NSNN, mà chƣa có công trình nào đề cập đến công tác quản lý chi ngân 
sách nhà nƣớc cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào 
tạo. Các nghiên cứu trên cũng chƣa chỉ ra đƣợc thực trạng quản lý chi NSNN 
cho Chƣơng trình MTQG về giáo dục đào tạo. Đó là khoảng trống mà luận 
văn này sẽ tìm hiểu và giải quyết. 
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài  
6   
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc, chi NSNN và 
chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo; quản lý chi NSNN và nội dung 
quản lý chi NSNN đối với giáo dục, đào tạo. Đồng thời, nhận diện về hệ 
thống các Chƣơng trình MTQG và quản lý chi NSNN cho Chƣơng trình 
MTQG ở Việt Nam. 
 - Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho Chƣơng trình MTQG về 
giáo dục đào tạo trên cơ sở kết quả thực hiện Chƣơng trình MTQG về giáo 
dục đào tạo; công tác quản lý chi NSNN thực hiện Chƣơng trình MTQG về 
giáo dục đào tạo và những tồn tại hạn chế trong quản lý chi ngân sách thực 
hiện Chƣơng trình này. 
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho Chƣơng 
trình MTQG về giáo dục đào tạo. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi NSNN cho Chƣơng 
trình MTQG về giáo dục đào tạo. 
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu, 
phân tích và đánh giá tình hình quản lý chi NSNN cho chƣơng trình MTQG 
về giáo dục đào tạo từ năm 2006 đến 2013. 
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý NSNN 
theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính, định lƣợng và cách tiếp cận 
lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật thống 
kê, tổng hợp, phân tích, sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu; 
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa, phƣơng pháp thống kê, so sánh. 
6. Những đóng góp của đề tài 
 7   
- Các vấn đề nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và 
thực tiễn về quản lý chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo và công tác 
quản lý chi NSNN cho Chƣơng trình MTQG về giáo dục đào tạo nói. 
- Đề tài góp phần đánh giá một cách hệ thống về tình hình quản lý chi 
NSNN và tình hình triển khai thực hiện Chƣơng trình MTQG về giáo dục đào 
tạo trong thời gian qua. 
- Đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi 
NSNN cho Chƣơng trình MTQG về giáo dục đào tạo trong giai đoạn tới. 
Những đề xuất về một số giải pháp là cơ sở và để cơ quan có thẩm quyền 
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số quy định quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 
đối với Chƣơng trình MTQG về giáo dục đào tạo. 
 7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 
chƣơng và các mục: 
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh 
vực giáo dục, đào tạo 
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho 
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo 
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà 
nƣớc cho Chƣơng trình mục tiêu về giáo dục đào tạo  
8   
CHƢƠNG 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 
CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO  
1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo 
1.1.1. Khái quát về giáo dục, đào tạo ở Việt Nam 
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục, đào tạo 
Hoạt động giáo dục tồn tại trong nhiều xã hội với nhiều thành phần tham 
gia, do đó quá trình giáo dục bao giờ cũng có quy mô, thành phần và chất 
lƣợng khác nhau tuỳ từng thời kỳ lịch sử và đƣợc một tập hợp ngƣời thực 
hiện gồm ngƣời dạy, ngƣời học, các gia đình, cộng đồng, sử dụng nhân lực, 
ngƣời quản lý quá trình giáo dục, ngƣời kinh doanh giáo dục 
Có những nhận thức khác nhau về hoạt động giáo dục, tuỳ thuộc vào 
những quan điểm tiếp cận và những mục tiêu đề cập của đối tƣợng tham gia 
vào quá trình giáo dục. Theo cách phổ biến nhất thì giáo dục đƣợc hiểu là quá 
trình hoạt động đặc trƣng của con ngƣời và xã hội loài ngƣời nhằm tác động 
một cách có hệ thống lên con ngƣời để đạt đến mục đích đã xác định. Ngày 
nay, mục tiêu giáo dục là: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và 
khẳng định mình với sáu bậc thang tri thức: hiểu, biết, vận dụng, phân tích, 
tổng hợp và đánh giá. 
Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách 
con ngƣời, đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các 
hoạt động và các quan hệ giữa ngƣời dạy học và ngƣời học để ngƣời học lĩnh 
hội những tri thức và kinh nghiệm mà loài ngƣời đã tích lũy trong lịch sử. 
Giáo dục tạo cho ngƣời học có kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với sự 
phát triển xã hội và môi trƣờng nghề nghiệp. 
1.1.1.2. Vai trò của giáo dục, đào tạo  
9   
Giáo dục, đào tạo giúp cho con ngƣời phát triển, sử dụng và tăng cƣờng 
năng lực, có cuộc sống hữu ích hơn; có khả năng tham gia vào quá trình biến 
đổi của bản thân và của xã hội. Giáo dục, đào tạo giúp hình thành và phát 
triển những đặc tính nội tại của mỗi cá nhân trong mối liên hệ với môi trƣờng 
sống, từ đó tạo nên sự phát triển chung của nền KT - XH. Xã hội ngày càng 
phát triển thì càng có điều kiện tổ chức nền giáo dục tiến bộ đồng thời cũng là 
yêu cầu đòi hỏi nền giáo dục phát triển tƣơng ứng. Giáo dục, đào tạo là trọng 
tâm của phát triển chung của mỗi quốc gia bên cạnh các chỉ số về thu nhập 
quốc dân, trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất.            
Do vậy, có sự tồn tại khách quan của mối quan hệ biện chứng đa chiều 
giữa phát triển KT - XH, phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực và phát triển 
giáo dục, đào tạo. Cần phải khẳng định rằng, giáo dục, đào tạo là nhiệm vụ 
then chốt của mỗi quốc gia, các chính sách liên quan đến giáo dục là một bộ 
phận quan trọng của hệ thống các chính sách công nhằm tạo ra nguồn lực lao 
động có chất lƣợng cho xã hội. Mục tiêu của giáo dục, đào tạo là hình thành 
và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những     
  Sơ đồ 1.1: Mối tƣơng quan biện chứng giữa phát triển KT - XH với phát 
triển giáo dục, đào tạo và phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực           
Phát triển 
kinh tế - xã hội 
Phát triển 
giáo dục đào tạo 
Phát triển chất lƣợng 
nguồn nhân lực  
10   
ngƣời lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có 
đạo đức, có ý chí vƣơn lên góp phần làm cho dân giàu, nƣớc mạnh. Qua sơ đồ 
trên có thể nhận thấy vai trò của giáo dục, đào tạo có ý một ý nghĩa quan 
trọng nhƣ sau: 
Thứ nhất, giáo dục, đào tạo đóng góp vào đối với sự phát triển KT - XH: 
Hệ thống giáo dục phải đáp ứng đƣợc những nhu cầu trang bị tri thức, kỹ 
năng lao động nhằm đáp ứng những nhu cầu phát triển của nền sản xuất xã 
hội ngày càng ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và cộng nghệ. Vì 
vậy, giáo dục đƣợc coi nhƣ một công cụ, một phƣơng cách nhằm phát triển 
sức sản xuất với mục đích tăng năng suất lao động xã hội, tăng trƣởng kinh tế. 
Thứ hai, giáo dục, đào tạo góp phần vào phát triển chất lƣợng nguồn 
nhân lực: Qua hệ thống giáo dục tại các cấp học sẽ nâng cao năng suất lao 
động của mỗi cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động. 
Đồng thời, nâng cao chất lƣợng, lực lƣợng lao động đƣợc thể hiện bằng việc 
tích luỹ vốn nhân lực, tăng thu nhập của ngƣời lao động. 
Thứ ba, giáo dục, đào tạo góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa 
hiện đại hóa đất nƣớc. Giáo dục, đào tạo phát triển sẽ tạo ra những thế hệ con 
ngƣời có đạo đức, có trình độ sẽ thúc đẩy khả năng tiếp thu thành tựu khoa 
học kỹ thuật để ứng dụng vào thực tiễn phục vụ cho quá trình công nghiệp 
hóa hiện đại hóa diễn ra nhanh và đúng hƣớng. Để làm đƣợc điều này, cần 
phải có đội ngũ nguồn nhân lực đƣợc qua đào tạo bài bản, từ đạo đức đến 
những kỹ năng nghề nghiệp 
Thứ tư, giáo dục, đào tạo góp phần phát triển và nâng cao trình độ công 
nghệ của đất nƣớc; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Nguồn nhân 
lực đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của công nghệ kỹ 
thuật, nguồn nhân lực đƣợc đào tạo, trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết để tiếp 
cận với công nghệ hiện đại của thế giới và có điều chỉnh phù hợp với nền sản  
11   
xuất trong nƣớc, tạo điều kiện nâng cao và phát triển nền công nghệ trong 
nƣớc. Đồng thời, định hƣớng cho lớp trẻ có đƣợc những nhận thức đúng đắn, 
hiểu biết về những nét văn hóa mạng tính truyền thống của dân tộc, để tự bản 
thân có đƣợc nhận thức và hình thành những lối sống hiện đại nhƣng vẫn duy 
trì đƣợc nét văn hóa của đất nƣớc mình. 
Thứ năm, giáo dục, đào tạo góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của 
doanh nghiệp. Ngày nay, bằng việc xây dựng, phát triển và sở hữu các tài sản 
trí tuệ có chất lƣợng tốt, uy tín và vị trí của doanh nghiệp luôn đƣợc củng cố 
và mở rộng; khả năng cạnh tranh và thị phần của doanh nghiệp đƣợc nâng 
cao. Chất lƣợng nguồn nhân lực không chỉ là tài sản mà còn là nguồn vốn của 
doanh nghiệp. Vốn trí tuệ tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời, sau khi đƣợc đào tạo 
qua trƣờng lớp thì những kỹ năng kiến thức của con ngƣời sẽ càng ngày càng 
hoàn thiện hơn. 
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo 
1.1.2.1. Khái quát về ngân sách nhà nước 
- Khái niệm về ngân sách nhà nước: NSNN là phạm trù kinh tế và là 
phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN luôn gắn liền với sự 
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phƣơng thức 
sản xuất của các cộng đồng và Nhà nƣớc của từng cộng đồng. Nói cách khác, 
sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền 
đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Nhƣ vậy, NSNN luôn 
gắn liền với Nhà nƣớc, nó đƣợc dùng để chỉ các khoản thu nhập, các chi tiêu 
của Nhà nƣớc đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật. Quốc hội thực hiện quyền lập 
pháp về NSNN, còn quyền hành pháp giao cho Chính phủ thực hiện. Các Nhà 
nƣớc khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN. Song, cho đến nay vẫn chƣa 
có sự thống nhất về khái niệm. Ở Việt Nam theo Điều 2 Luật NSNN năm 
2002 đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua: "NSNN là toàn bộ các  
12   
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết 
định và được thực hiện trong 1 năm để đảm bảo việc thực hiện các chức 
năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [25]. 
- Đặc điểm của ngân sách nhà nước: NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ 
thống tài chính quốc gia. NSNN bao gồm những quan hệ tài chính nhất định 
trong tổng thể các quan hệ tài chính của quốc gia. Các quan hệ tài chính thuộc 
NSNN có các đặc điểm sau: 
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực 
của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc 
tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. 
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, luôn chứa đựng lợi 
ích chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu - chi NSNN là sự thể hiện các 
mặt hoạt động KT - XH của Nhà nƣớc. Là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong 
xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia, lợi ích 
của Nhà nƣớc thể hiện cả trong phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, của 
dân cƣ, phân phối GDP, GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho 
các mục tiêu KT - XH, an ninh, quốc phòng của quốc gia. 
Thứ ba, NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét 
riêng biệt của NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc là 
nó đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới 
đƣợc chi dùng cho những mục đích nhất định đã định trƣớc. 
Thứ tư, hoạt động thu, chi NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không 
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 
- Vai trò của ngân sách nhà nước: NSNN có vai trò rất quan trọng trong 
toàn bộ hoạt động KT - XH, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. 
Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nƣớc 
trong từng thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của  
13   
NSNN đƣợc thay đổi một cách căn bản, từ chỗ chỉ gắn với khu vực kinh tế 
quốc doanh và nhu cầu chi tiêu cho bộ máy của Nhà nƣớc trong cơ chế bao 
cấp sang bình diện mới với phạm vi rộng lớn, bao quát hơn. Đồng thời, nó 
cũng có những phản ứng nhanh nhậy hơn nhằm khắc phục những khuyết tật 
của kinh tế thị trƣờng để đảm bảo tính hiệu quả, công bằng và ổn định 
trong phát triển nền kinh tế. Điều này đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau: 
Thứ nhất, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp 
các nguồn tài chính quốc gia; định hƣớng phát triển sản xuất; hình thành cơ 
cấu kinh tế mới; thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ổn định và bền vững. Nguồn 
vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận 
động của toàn bộ vốn xã hội. Thông qua hoạt động thu NSNN, Nhà nƣớc 
sử dụng nó để thực hiện các khoản chi có ý nghĩa quốc gia, có phạm vi tác 
động rộng lớn nhằm vào các mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã 
hội nhƣ: đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; những 
ngành kinh tế mũi nhọn hoặc những ngành nghề mà tƣ nhân không muốn 
bỏ vốn để làm. 
Thứ hai, NSNN là công cụ để điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và kiềm 
chế lạm phát. Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá cả của hàng hoá biến đổi theo 
quy luật cung cầu dẫn tới sự dịch chuyển vốn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực 
khác làm mất ổn định về cơ cấu của nền kinh tế. Vì vậy, Chính phủ cần có sự 
tác động tích cực đến thị trƣờng nhằm đảm bảo lợi ích cho cả ngƣời sản xuất 
và ngƣời tiêu dùng, cũng nhƣ để giữ vững cơ cấu kinh tế đã đƣợc hoạch định. 
Đối với thị trƣờng hàng hoá, hoạt động điều tiết của Chính phủ đƣợc thực 
hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nƣớc: đƣa dự trữ hàng 
hoá ra cung cấp trên thị trƣờng khi hàng hoá xảy ra tình trạng khan hiếm, giá 
tăng quá cao và bỏ tiền ra để mua hàng theo một giá nhất định để đảm bảo 
cho ngƣời sản xuất khi giá cả xuống quá thấp. Chính phủ có thể sử dụng công  
14   
cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu 
góp phần ổn định giá cả trên thị trƣờng. 
Thứ ba, NSNN là công cụ có hiệu lực của Nhà nƣớc để điều chỉnh trong 
lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt trái của nền 
kinh tế thị trƣờng mà lớn nhất là vấn đề xung đột về lợi ích là vấn đề mà bất 
kỳ chính phủ của quốc gia nào cũng phải đau đầu để giải quyết. Vấn đề đặt ra 
là làm thế nào để có đƣợc chính sách phân phối hợp lý của thu nhập xã hội. 
Chính sách đó vừa khuyến khích tăng trƣởng, vừa đảm bảo cuộc sống chung 
của xã hội, nhất là ngƣời nghèo khổ. Để làm đƣợc điều này, Nhà nƣớc cần sử 
dụng linh hoạt chính sách thuế cũng nhƣ chính sách chi tiêu của NSNN. 
Thứ tư, NSNN đối với việc củng cố, tăng cƣờng sức mạnh của bộ máy 
nhà nƣớc, bảo vệ đất nƣớc và giữ gìn an ninh. Nhà nƣớc thực hiện công cụ chi 
tiêu NSNN để củng cố, tăng cƣờng sức mạnh của bộ máy nhà nƣớc, bảo vệ 
đất nƣớc và giữ gìn an ninh. 
Thứ năm, Vai trò kiểm tra của NSNN. Là một khâu trong hệ thông tài 
chính quốc gia cùng với chủ thể đặc biệt là Nhà nƣớc, NSNN không chỉ kiểm 
tra các hoạt động tài chính trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản 
phải nộp, trong việc sử dụng các nguồn tài chính nhà nƣớc, sử dụng các tài sản 
quốc gia, mà còn trong việc thực hiện các pháp luật, chính sách về ngân sách 
cũng nhƣ các pháp luật, chính sách liên quan. 
- Quản lý chu trình ngân sách nhà nước: Chu trình ngân sách hay còn 
gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách 
kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. 
Chu trình ngân sách thƣờng bắt đầu từ trƣớc năm ngân sách và kết thúc sau 
năm ngân sách. Một chu trình ngân sách gồm 3 khâu, đó là: lập ngân sách; 
chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.  
15   
Lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ 
các khâu của quá trình quản lý chu trình ngân sách. Lập ngân sách thực chất 
là lập kế hoạch của các khoản thu - chi của ngân sách trong một năm ngân 
sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách đƣợc các cấp có thẩm quyền 
quyết định. 
Chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh 
tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch 
NSNN năm trở thành hiện thực từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu của kế 
hoạch phát triển KT - XH của Nhà nƣớc. Đồng thời kiểm tra việc thực hiện 
các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính của Nhà 
nƣớc. Thông qua chấp hành NSNN mà tiến hành đánh giá sự phù hợp của 
chính sách với thực tiễn, việc tuân thủ ngân sách dự kiến và hiệu quả hoạt 
động đề xuất. 
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục 
đích của quyết toán NSNN là tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi 
ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về 
quản lý điều hành thu, chi. Việc thực hiện tốt công tác quyết toán ngân sách 
sẽ hữu ích giúp cho việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một 
năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập 
ngân sách cũng nhƣ chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo. 
1.1.2.2. Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo 
- Về chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN 
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc 
nhất định. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên các 
định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công 
việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc.