1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam
a. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lí nhà nước,
quản lí xã hội.
* Cơ sở khoa học: Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dân chủ của
nhà nước XHCN, đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân, quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
* Nội dung của nguyên tắc: Được ghi nhận tại Điều 27, 28, 29 và
30 của Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013. Cụ thể là:
- Điều 27: “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực
hiện các quyền này do luật định”.
- Điều 28:
1. “Công dân có quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở,
địa phương và cả nước”.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước
và xã hội, công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hổi ý kiến,
kiến nghị của công dân”.
- Điều 29: Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 30:
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
* Yêu cầu:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tạo ra những khả năng, điều
kiện và phương tiện để nhân dân tham gia quản lí nhà nước, quản lý xã
hội.
- Nhân dân cần nhận thức rằng tham gia vào công việc quản lý nhà
nước, quản lý xã hội không phải chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ, trách
nhiệm của bản thân mình.
b. Nguyên tắc nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
* Cơ sở khoa học: Xuất phát từ bản chất giai cấp công nhân Việt
Nam của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
* Nội dung của nguyên tắc
- Đảng lãnh đạo nhà nước trước hết thông qua việc xây dựng và hoàn
chỉnh cương lĩnh, chiến lược, định ra các chủ trương, chính sách cho hoạt
động của nhà nước và toàn xã hội để xây dựng, phát triển đất nước theo
định hướngXHCN, vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh”.
- Đảng lãnh đạo bằng tuyên truyền, thuyết phục, bằng công tác tư
tưởng và tổ chức, bằng vai trò gương mẫu của đảng viên và tổ chức
Đảng. Đảng xây dựng đường lối phù hợp với lợi ích của nhân dân, được
nhân dân hết lòng ủng hộ và thực hiện.
- Như vậy, thực chất sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là sự
lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để nhà nước tổ
chức bộ máy, bố trí cán bộ, thực hiện chức năng quản lý bằng công cụ và
biện pháp của mình.
- Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua công tác cán bộ. Là Đảng cầm
quyền nên Đảng ta lựa chọn những đảng viên ưu tú của mình tham gia
vào các cơ quan nhà nước trước hết là Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp bằng con đường giới thiệu để nhân dân lựa chọn bầu ra người đại
diện cho chính mình. Vì vậy, cơ chế dân chủ cũng là thước đo uy tín và
năng lực của Đảng trước xã hội và nhân dân.
* Yêu cầu:
- Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng phải hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và Pháp luật của nhà nước; Nhà nước là cơ quan hành pháp
phải kịp thời phổ biến đường lối, chính sách của Đảng thông qua hệ
thống các văn bản, quy phạm pháp luật để nhân dân nhận thức và thực
hiện.
- Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không hóa thân thành NN, vì vậy
cần có sự phân định một cách khách quan giữa vai trò lãnh đạo của Đảng
với sự quản lý của NN.
- Cần phải đề phòng và đấu tranh chống lại quan điểm sai lầm muốn
tách Đảng ra khỏi nhà nước, âm mưu xoá bỏ sự lãnh đạo của đảng, xoá
bỏ chủ nghĩa Mác- Lênin, đưa đất nước đi chệch khỏi mục tiêu Chủ nghĩa
xã hội.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
* Cơ sở khoa học: Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
* Nội dung của nguyên tắc:
- Hoạt động của bộ máy nhà nước là để phục vụ cho lợi ích của nhân
dân, ý chí của nhân dân là tối cao.
- Bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo quy định của
Hiến pháp bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau: Quốc
hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Toà
án nhân dân thực hiện quyền tư pháp. Hoạt động của các cơ quan này đều
theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhưng ở mỗi cơ quan nguyên tắc này
thể hiện khác nhau.
+ Đối với Quốc hội (Lập pháp)
. Quốc hội được bầu ra bằng chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp, bỏ phiếu kín.
. Hoạt động theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
. Khi phải quyết định những vấn đề hệ trọng, các đại biểu thường cân
nhắc đến: Lợi ích của cả nước, của Quốc gia với lợi ích của địa phương,
ngành, khi biểu quyết các đại biểu không chỉ thể hiện ý chí của cả nước
mà còn chú ý đến nguyện vọng của cử tri đã bầu ra họ.
+ Đối với Chính phủ (hành pháp)
. Chính phủ vừa là thiết chế làm việc với chế độ tập thể quyết định
theo đa số về những vấn đề quan trọng, vừa đề cao vai trò cá nhân của
Thủ tướng Chính phủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của
chính phủ vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập thể, vừa đảm bảo sự quản lý của
người đứng đầu chính phủ.
. Chính phủ hoạt động theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên,
địa phương phục tùng Trung ương, cả nước phục tùng chính phủ.
+ Đối với cơ quan Tư pháp
. Trong các hoạt động xét xử, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi
thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành
viên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử,
quan hệ giữa các cơ quan điều tra.
. Đảm bảo việc xét xử công bằng, khách quan, đúng pháp luật.
* Yêu cầu
- Phải nhận thức nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu
lực quản lý của bộ máy nhà nước trên cơ sở phát huy tính chủ động, sáng
tạo của các cơ quan Trung ương cũng như địa phương.
- Các cơ quan Nhà nước phải hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định theo phát luật.
d. Nguyên tắc pháp chế
* Cơ sở khoa học : Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, vì thế tổ chức và hoạt động của nó phải tuân theo nguyên tắc pháp
chế.
* Nội dung của nguyên tắc
- Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để
điều chỉnh các quan hệ xã hội làm cơ sở một trật tự pháp luật và kỷ luật,
là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động
của nhà nước, của các cơ quan đơn vị, tổ chức và đối với công dân.
- Khi nói tới một trật tự pháp chế đòi hỏi phải có:
+ Một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
+ Pháp luật phải được thực hiện nghiêm minh trong cuộc sống, từ
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân.
- Để nhận ra một xã hội có pháp chế trước hết người ta xem xét pháp
luật đã có hay chưa, có đầy đủ hay không? Pháp luật được thực hiện ra
sao?
* Yêu cầu:
+ Thứ nhất, nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách
kịp thời và có hệ thống.
+ Thứ hai, các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật quy định về địa vị pháp lý, quy mô và thẩm quyền.
+ Thứ ba, sự tôn trọng hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước.
Nhà nước thay mặt nhân dân ban hành luật pháp, nhà nước cũng bị luật
pháp điều chỉnh.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước có mối quan hệ
biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thực hiện tốt các nguyên
tắc trên nhằm đảm bảo cho nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân” trong tổ chức và hoạt động.
1.2.2 Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.2.2.1 Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
- Xét trên góc độ nhà nước, các nhà cầm quyền của một quốc gia có
hai nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ hành chính.
+ Nhiệm vụ chính trị là nhiệm vụ định ra đường lối chủ trương chính
sách cho hoạt động của nhà nước, định hướng cho sự phát triển xã hội.
Nhiệm vụ chính trị biểu hiện ý chí nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
CSVN.
+ Nhiệm vụ hành chính là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Những vấn đề cơ bản về chính trị ở nước ta là: Kiên trì chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, chống diễn
biến hoà bình, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Nhiệm vụ hành chính của NN ta hiện nay là: Tiến hành CNH -HĐH
đất nước với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng
và văn minh”.
- Hệ thống chính trị của nước ta bao gồm: Đảng CSVN, Nhà nước
CHXHCNVN và các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị.
Hệ thống chính trị ở nước ta là một thể thống nhất trong việc xây
dựng và hoàn thiện nhà nước. Vì vậy việc cải cách tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước phải được đặt trong mối quan hệ: giữa Đảng CSVN
với nhà nước CHXHCNVN, giữa NN với các đoàn thể quần chúng mang
tính chất chính trị.
Trong đó Đảng CSVN lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội, Nhà nước
CHXHCNVN là đại diện của nền hành chính nhà nước Việt Nam tập hợp
các đoàn thể quần chúng để thực thi quyền lực chính trị do Đảng CSVN
đề ra.
Từ sự phân tích ở trên có thể khẳng định: Nền hành chính nhà nước
CHXHCNVN lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị.
1.2.2.2 Tính pháp luật
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước, hành chính nhà nước
mang tính cưỡng chế, yêu cầu mọi tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước và
công dân phải tuân thủ các mệnh lệnh hành chính đảm bảo và giữ vững kỉ
cương, trật tự xã hội.
Tính pháp luật đòi hỏi các cơ quan hành chính và công chức phải
đảm bảo tính quyền uy, nghĩa là phải nắm vững quyền lực, sử dụng đúng
quyền lực, đồng thời phải tạo dựng uy tín về chính trị, về phâm chất đạo
đức và năng lực trí tuệ.
Quyền uy là thể hiện sự thống nhất giữa quyền lực và uy tín; các nhà
quản lí hành chính nhà nước phải có quyền uy thì mới phát huy tính pháp
luật trong quản lí hành chính nhà nước.
1.2.2.3 Tính thường xuyên, ổn định và tính thích nghi
Nhiệm vụ hành chính nhà nước là phục vụ công vụ và công dân. Do
vậy hoạt động hành chính Nhà nước không được làm theo lối “phong
trào”, “chiến dịch” mà phải hoạt động thường xuyên, liên tục.
Để hoạt động hành chính Nhà nước được tiến hành thường xuyên,
đội ngũ công chức phải ổn định và có năng lực, phẩm chất đạo đức ngang
tầm nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Nhà nước là một sản phẩm xã hội, đời sống xã hội biến chuyển
không ngừng, do đó, nền hành chính nhà nước cũng phải thích nghi với
hoàn cảnh thực tế xã hội trong từng thời kì, phải phù hợp với xu thế
chung của thời đại.
1.2.2.4 Tính chuyên môn hoá nghiệp vụ cao
Nền hành chính nhà nước được thực thi bởi đội ngũ cán bộ công
chức. Đối với các công chức nhà nước, kiến thức chuyên môn và kĩ năng
quản lí điều hành thực tiễn là tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ.
Tính chuyên môn hoá nghề nghiệp ở trình độ cao là cơ sở để đảm
bảo thực hiện công vụ, vì vậy việc tuyển dụng công chức phải đúng
chuyên môn và phải có phẩm chất đạo đức.
1.2.2.5 Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Hành chính nhà nước là hệ thống thông suốt từ trung ương tới các
địa phương. Mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi công chức đều có thẩm quyền
riêng và quyền lợi chính đáng.
Tính thứ bậc chặt chẽ đòi hỏi cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa
phương phải phục tùng trung ương, cả nước phục tùng Chính phủ. Bên
cạnh đó mọi hoạt động quản lí hành chính nhà nước phải sát dân, phải
chủ động, sáng tạo, linh hoạt…
1.2.2.6 Tính không vụ lợi
Hành chính nhà nước chỉ có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích
công dân. Các cơ quan, công chức đều phải thể hiện tính công tâm, trong
sạch, liêm khiết, thực hiện lời Bác Hồ dạy “Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư”.
1.2.2.7 Tính nhân đạo
Bản chất nhà nước ta là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Do vậy tất cả đều phải xuất phát từ lợi ích của dân, phải tạo
mọi sự thuận lợi cho dân. Các cơ quan hành chính và công chức không
được quan liêu, cửa quyền hách dịch gây phiền hà cho dân.
Tóm lại: So với nhiều nước khác trên thế giới, quản lí Nhà nước ở
nước ta có ba giá trị cốt lõi:
- Quản lí Nhà nước được tiến hành trong điều kiện hệ thống chính trị
một Đảng lãnh đạo là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Quản lí Nhà nước được thực hiện trong một cơ cấu quyền lực Nhà
nước thống nhất không phân chia nhưng có sự phân công hợp lý giữa ba
quyền (lập pháp, hành pháp, tư pháp).
- Quản lí Nhà nước được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tập trung
dân chủ.
1.3.1.5 Trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ
- Công chức thực hiện công vụ theo pháp luật, phải tận tuỵ, trung
thực, hết lòng vì công vụ được giao.
- Khi thực thi công vụ công chức không được tự ý rời bỏ công sở
hoặc ngừng thi hành công vụ khi chưa được sự đồng ý của người có thẩm
quyền .
- Khi thi hành công vụ công chức phải thể hiện thái độ lịch sự, khiêm
tốn, nhã nhặn. Đối với dân phải lắng nghe ý kiến, đối với đồng nghiệp
phải tôn trọng hợp tác.
- Cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ phải nắm vững nội dung
công việc, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu luật pháp và giải
quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức không được tuỳ tiện giải đáp, hướng dẫn giải
quyết công việc trái pháp luật và các quy định của cơ quan có thẩm
quyền. Công chức có nhiệm vụ tiếp và giải quyết công việc của công dân
và tổ chức. Khi giải quyết công việc phải khẩn trương không được để
đương sự đi lại nhiều lần, không được nhận quà biếu của công dân và tổ
chức. Cán bộ, công chức phải có trách nhiệm tiết kiệm, bảo vệ tài sản của
nhà nước, của nhân dân.
- Công chức khi thi hành công vụ phải đeo thẻ công chức.
1.3.2.2 Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức được ghi nhận tại điều 8,9,10 của
Luật Cán bộ, công chức
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước
và nhân dân.
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ.
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỉ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy
chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí
mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn
đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lí và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước
được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết
định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người
ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi
hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên
trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán
bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực
hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ,
công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để
xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở,
văn hoá công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lí kịp thời, nghiêm
minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lí có hành vi vi phạm pháp
luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công
dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2.4 Những việc cán bộ, công chức không được làm.
Những việc cán bộ, công chức không được làm được ghi nhận tại
điều 18,19,20 - Luật cán bộ, công chức
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan
đến đạo đức công vụ.
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên
quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan
đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí
mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật
nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ
hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề
mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên quan với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời
hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với người
phải áp dụng quy định tại điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19
của luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan
đến sản xuất, kinh doanh, công tác quân sự quy định tại Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 36. Điều kiện đăng kí dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng kí dự tuyển công
chức:
a, Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b, Đủ 18 tuổi trở lên;
c, Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d, Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ, Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e, Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g, Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng kí dự tuyển công chức:
a, Không cư trú tại Việt Nam;
b, Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c, Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã
chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được
xoá án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lí hành chính đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc
làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước,
người dân tộc thiểu số.
2.1.3 Quan điểm chỉ đạo phát triẻn giáo dục
2.1.3.1. Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể
chính trị, kinh tế, xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc
biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà
nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù.
2.1.3.2. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến,
hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo
điều kiện để các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá
nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền
giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai
cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số,
người nghèo, con em diện chính sách.
2.1.3.3. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo
dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao
chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh
quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng.
2.1.3.4. Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và
phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ
nghĩa. Mở rộng giao lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất
là với các nền giáo dục tiên tiến hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời
các cơ hội thu hút nguồn lực có chất lượng.
2.1.5. Các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020
Để đạt được mục tiêu chiến lược, cần thực hiện tốt 8 giải pháp, trong
đó các giải pháp 1 là giải pháp đột phá và giải pháp 2 là giải pháp then
chốt.
2.1.5.1. Đổi mới quản lý giáo dục
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
đồng bộ làm cơ sở triển khai thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối
quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục. Thực
hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp
giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục
theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách
nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đi đôi với hoàn thiện cơ chế
công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, của
các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân.
Bảo đảm dân chủ hóa trong giáo dục. Thực hiện cơ chế người học
tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng viên tham gia đánh giá
cán bộ quản lý, cán bộ quản lý cấp dưới tham gia đánh giá cán bộ quản lý
cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá quản lý nhà nước về giáo dục.
c) Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng khung
trình độ quốc gia về giáo dục tương thích với các nước trong khu vực và
trên thế giới, đảm bảo phân luồng trong hệ thống, đặc biệt là phân luồng
sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các chương
trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học
tập đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
d) Phân loại chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
đại học theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, các cơ sở giáo dục chưa
đạt chuẩn phải có lộ trình để tiến tới đạt chuẩn; chú trọng xây dựng các
cơ sở giáo dục tiên tiến, trọng điểm, chất lượng cao để đào tạo bồi dưỡng
các tài năng, nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế - xã hội.
đ) Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương
trong từng giai đoạn phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh.
e) Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và
các điều kiện đảm bảo chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu mới
về khoa học giáo dục, khoa học công nghệ và khoa học quản lý, từng
bước vận dụng chuẩn của các nước tiên tiến; công khai về chất lượng
giáo dục, các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở
giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo
dục; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, thực
hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của các cấp học, trình độ đào
tạo và kiểm định các chương trình giáo dục nghề nghiệp, đại học.
g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp.
2.1.5.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
a) Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản
và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình
thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập trung đầu tư xây
dựng các trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
b) Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện
theo chương trình giáo dục mầm non và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày,
giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp,
giáo viên giáo dục đặc biệt và giáo viên giáo dục thường xuyên.
c) Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học
sinh, sinh viên.
Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm
2020, 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo,
trong đó 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo
viên trung học cơ sở và 16,6% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ
đào tạo trên chuẩn; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng
viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên;
100% giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.
Thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ các trường đại
học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo trong và ngoài nước để đến
năm 2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng là tiến
sỹ.
d) Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động
lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là với giáo viên
mầm non; có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa
học, chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong và ngoài nước tham gia
phát triển giáo dục.
2.1.5.3. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và
đánh giá chất lượng giáo dục
a) Trên cơ sở đánh giá chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và
tham khảo chương trình tiên tiến của các nước, thực hiện đổi mới chương
trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp
với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp
luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa truyền thống;
giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ
thông.
b) Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và đại học dựa trên nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động,
vận dụng có chọn lọc một số chương trình tiên tiến trên thế giới, phát huy
vai trò của các trường trọng điểm trong từng khối ngành, nghề đào tạo để
thiết kế các chương trình liên thông. Phát triển các chương trình đào tạo
đại học theo hai hướng: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng.
c) Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông mở rộng các hình thức học tập đáp
ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi người, giúp người học hoàn thiện
nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
d) Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại
học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và
phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử.
Đến năm 2020, 90% trường tiểu học và 50% trường trung học cơ sở tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày. Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu
quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong
quá trình giáo dục với kết quả thi.
đ) Thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia về chất lượng học tập của
học sinh phổ thông nhằm xác định mặt bằng chất lượng và làm căn cứ đề
xuất chính sách nâng cao chất lượng giáo dục của các địa phương và cả
nước.
2.1.5.4. Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
a) Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân
bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư
cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính
minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội; đảm
bảo nguồn lực tài chính cho một số cơ sở giáo dục Việt Nam đủ sức hội
nhập và cạnh tranh quốc tế.
b) Đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng ngân sách nhà nước từ
20% trở lên, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quản lý sử dụng có
hiệu quả. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục được tập trung ưu tiên
cho giáo dục phổ cập; giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc
thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội; giáo dục năng khiếu và tài
năng; đào tạo nhân lực chất lượng cao; đào tạo các ngành khoa học cơ
bản, khoa học xã hội nhân văn, khoa học mũi nhọn và những ngành khác
mà xã hội cần nhưng khó thu hút người học.
c) Đầu tư ngân sách nhà nước có trọng điểm, không bình quân dàn
trải cho các cơ sở giáo dục công lập, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó.
Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo đủ
nguồn lực tài chính và phương tiện dạy học tối thiểu của tất cả các cơ sở
giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường đại học xuất sắc, chất
lượng trình độ quốc tế, các trường trọng điểm, trường chuyên, trường đào
tạo học sinh năng khiếu, trường dân tộc nội trú, bán trú. Phấn đấu đến
năm 2020 có một số khoa, chuyên ngành đạt chất lượng cao. Quy hoạch,
đảm bảo quỹ đất để xây dựng trường học, ưu tiên xây dựng các khu đại
học tập trung và ký túc xá cho sinh viên.
d) Có cơ chế, chính sách quy định trách nhiệm của doanh nghiệp
trong đầu tư phát triển đào tạo nhân lực, đặc biệt đào tạo nhân lực chất
lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn. Quy định trách nhiệm
của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia đình trong
việc đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội
học tập suốt đời cho mọi người, góp phần từng bước xây dựng xã hội học
tập. Xây dựng và thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ
hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
đ) Triển khai các chính sách cụ thể để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục
đại học, dạy nghề và phổ thông ngoài công lập, trước hết về đất đai, thuế
và vốn vay. Xác định rõ ràng, cụ thể các tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục,
bảo đảm chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức
kinh tế - xã hội tham gia thành lập trường theo quy hoạch phát triển của
Nhà nước.
2.2.4.1. Nhà giáo (Được quy định từ điều 70 đến điều 82)
b. Nhiệm vụ của nhà giáo (điều 72)
Nhà giáo có các nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp
luật và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất , uy tín danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân
cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền,
lợi ích chính đáng của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng
dạy, nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
d. Các hành vi nhà giáo không được làm (điều 75)
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người
học;
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học
tập, rèn luyện của người học;
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
2.2.4.2. Người học (Được quy định từ điều 83 đến điều 92)
b. Nhiệm vụ của người học (điều 85)
Người học có các nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế
hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở
giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện
nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
d. Các hành vi người học không được làm (điều 88)
Người học không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán
bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác;
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc, uống rượu bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự
trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.
2.3. Quy định về đạo đức nhà giáo
2.3.1. Giới thiệu chung
- Được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT)
- Gồm 3 chương, 10 điều. Cụ thể là :
+ Chương 1 : Những quy định chung (Từ điều 1 đến điều 2)
+ Chương 2 : Những quy định cụ thể (Từ điều 3 đến điều 6)
+ Chương 3 : Tổ chức thực hiện (Từ điều 7 đến điều 10)
2.3.2. Một số nội dung
a. Phẩm chất chính trị (điều 3)
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của
pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lí luận chính
trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân
công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các
hoạt động chính trị, xã hội.
b. Đạo đức nghề nghiệp (điều 4)
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm
nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong
cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử
hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tuỵ với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy
của đơn vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất
năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích,
chống tham nhũng, lãng phí.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc;
thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp giáo dục.
c. Lối sống, tác phong (điều 5)
1. Sống có lí tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh
thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực
hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc
và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những
biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của
lối sống lạc hậu, ích kỉ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái
độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng
nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu
đáo.
4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn
gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân
tán sự chú ý của người học.
5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề
nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học
sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái
pháp luật.
6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết
quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi
công cộng.
d. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo (điều 6)
1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp
luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học
và nhân dân.
2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa
học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử,
thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực
trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công
việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.
5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường
học và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và
tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.
7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các
cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong
tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến
những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc;
không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình,
vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỉ cương, nề nếp của
nhà trường.
11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã
hội như: cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu
giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ, độc hại.
2.4.1.3. Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông
và trường Phổ thông có nhiều cấp học.
a. Giới thiệu chung : Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học
bao gồm 7 chương, 47 điều - Ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
1. Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ
thông (THPT), và trường phổ thông có nhiều cấp học qui định về tổ chức
và quản lý nhà trường; chương trình và các hoạt động giáo dục; giáo viên;
học sinh; tài sản của trường; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng cho các trường trung học THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường
trung học), tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Trường do các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư
được qui định tại văn bản khác.
b. Một số nội dung
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: