Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

đề cương miễn dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.7 KB, 36 trang )

- TYB K53
CÂU 1: Miễn dịch là gì? trình bày hiểu biết về miễn dịch tiếp thu chủ động ?
1/ Miễn dịch :
-Là trạng thái đặc biệt của 1 cơ thể không mắc phải tác động có hại của các yếu tố gây bệnh như : VSV, các chất độc do
chúng tiết ra hoặc các chất lạ khác.Trong khi đó các cơ thể cùng loài hoặc khác loài bị tác động trong điều kiện sống và lây
bệnh tương tự.
- Có thể nói miễn dịch là khả năng tự vệ của cơ thể, là khả năng nhận ra và loại trừ các vật lạ ra khỏi cơ thể.
- Gồm miễn dịch tự nhiên ( MD k đặc hiệu) và miễn dịch thu được ( MD đặc hiệu).
- Khả năng MD của cơ thể liên quan tới : Cơ năng hoạt động của cơ thể, đặc tính mầm bệnh, điều kiện ngoại cảnh ... Vì vậy
tính MD thể hiện ở các mức độ khác nhau :
+ Cơ thể có mức độ MD cao : mầm bệnh xâm nhập sẽ không gây được bệnh, mầm bệnh bị loại trừ.
+ Cơ thể có mức độ MD thấp : Mầm bệnh sẽ gây được bệnh nhưng biểu hiện bệnh lý chỉ ở 1 mức nhất định.
+ Cơ thể không có MD :mầm bệnh sẽ gây đc bệnh với triệu chứng, bệnh tích điển hình, cơ thể bị đầu độc, phá hủy dẫn đến tử
vong.
2/ MD tiếp thu chủ động :
- Là loại MD do hệ thống MD của cơ thể sinh ra sau khi tiếp xúc với VSV gây bệnh hoặc sau khi tiêm vacxin.
- Có 2 loại :
* MD tiếp thu chủ động tự nhiên : Là loại MD cơ thể có được sau khi tình cờ tiếp xúc với mầm bệnh, bị bệnh rồi qua khỏi.
VD : Gà bị mắc Newcastle qua khỏi có MD
Ngoài ra trong quá trình sống cơ thể có thể nhiều lần bị nhiễm 1 lượng nhỏ tác nhân gây bệnh ( bạch cầu, ho gà...) nên cũng
tạo MD với bệnh dù không có triệu trứng mắc bệnh.
* MD tiếp thu chủ động nhân tạo :Là loại MD cơ thể có đc do con người chủ động đưa vacxin vào cơ thể để cơ thể chủ động
tạo ra MD.
Đây là hình thức tập dượt cho cơ thể để cơ thể có sức chống đỡ lại yếu tố gây bệnh khi chúng xâm nhập.
ƯD : dùng vacxin phòng bệnh cho người, gia súc.Đây là biện pháp căn bản nhất, chủ động nhất để khống chế, thanh toán
bệnh truyền nhiễm.
CÂU 2 : Miễn dịch là gì ?Trình bày hiểu biết về MD tiếp thu bị động ?
1/ Miễn dịch :
-Là trạng thái đặc biệt của 1 cơ thể không mắc phải tác động có hại của các yếu tố gây bệnh như : VSV, các chất độc do
chúng tiết ra hoặc các chất lạ khác.Trong khi đó các cơ thể cùng loài hoặc khác loài bị tác động trong điều kiện sống và lây
bệnh tương tự.


- Có thể nói miễn dịch là khả năng tự vệ của cơ thể, là khả năng nhận ra và loại trừ các vật lạ ra khỏi cơ thể.
- Gồm miễn dịch tự nhiên ( MD k đặc hiệu) và miễn dịch thu được ( MD đặc hiệu).
- Khả năng MD của cơ thể liên quan tới : Cơ năng hoạt động của cơ thể, đặc tính mầm bệnh, điều kiện ngoại cảnh ... Vì vậy
tính MD thể hiện ở các mức độ khác nhau :
+ Cơ thể có mức độ MD cao : mầm bệnh xâm nhập sẽ không gây được bệnh, mầm bệnh bị loại trừ.
+ Cơ thể có mức độ MD thấp : Mầm bệnh sẽ gây được bệnh nhưng biểu hiện bệnh lý chỉ ở 1 mức nhất định.
+ Cơ thể không có MD :mầm bệnh sẽ gây đc bệnh với triệu chứng, bệnh tích điển hình, cơ thể bị đầu độc, phá hủy dẫn đến tử
vong.
2/ MD tiếp thu bị động :
-Trạng thái MD mà cơ thể có đc không phải do cơ thể tạo ra mà đc cung cấp từ bên ngoài vào.
- Gồm 2 loại :
* MD tiếp thu bị động tự nhiên : là loại MD cơ thể có đc do kháng thể đặc hiệu từ mẹ truyền sang cho con một cách tự nhiên.
VD : Gia súc non và trẻ sơ sinh nhận đc kháng thể đặc hiệu từ mẹ qua nhau thai hoặc do bú sữa đầu.Gia cầm non nhận đc
kháng thể đặc hiệu từ mẹ qua lòng đỏ trứng.
+ MD này giúp cho cơ thể non đề kháng đc với tác nhân gây bệnh và có thời gian tồn tại ngắn.
+ Lớp kháng thể đặc hiệu từ mẹ truyền cho con thuộc lớp IgG.
+ ứng dụng :Cho gia súc non or trẻ sơ sinh bú sữa đầu ( trẻ < 6 tháng ít bị sởi).Gia cầm MD kéo dài đến 21 ngày tuổi, lợn
khoảng 60 ngày.
1
- TYB K53
*MD tiếp thu bị động nhân tạo : Là loại MD cơ thể có đc sau khi con người chủ động đưa vào cơ thể 1 lượng kháng thể đặc
hiệu.Kháng thể đặc hiệu này có sẵn trong máu đv mắc bệnh qua khỏi hoặc của con vật đc tiêm vacxin.Người ta lấy máu của
những cơ thể đv này chắt lấy huyết thanh.Trong huyết thanh đó có kháng thể nên gọi là kháng huyết thanh.
+Dùng kháng huyết thanh đó để tạo MD phòng bệnh hoặc chữa bệnh.
+MD này xuất hiện ngay sau khi tiêm kháng huyết thanh vào cơ thể.
+Thời gian MD tồn tại ngắn 3-4 ngày hoặc ko quá 1 tuần.
+ Đây là hình thức chi viện tạm thời giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập ồ ạt của mầm bệnh
CÂU 3 : Thế nào là MD tiếp thu ? So sánh MD tiếp thu chủ động nhân tạo và MD tiếp thu bị động nhân tạo.
1/ MD tiếp thu :
- Là MD thu đc trong quá trình sống sau khi:tiếp xúc với vsv gây bệnh qua khỏi, sau khi tiêm vacxin, hoặc sau khi tiêm

huyết thanh MD.
2/ So sánh :
MD tiếp thu chủ động nhân tạo MD tiếp thu bị động nhân tạo
1 Cơ thể huy động cơ quan MD sx kháng thể đặc
hiệu tạo MD
Cơ thể ko sx kháng thể đặc hiệu. MD có đc do đưa
kháng thể đặc hiệu từ ngoài vào.
2 Trạng thái MD xuất hiện muộn sau khi tiêm
vacxin 5-14 ngày.
MD xuất hiện ngay sau khi tiêm kháng huyết
thanh.
3 MD duy trì trong vài tháng, vài năm. MD ngắn ko quá 1 tuần
4 Liều lượng vacxin ít 1-5ml Liều lượng huyết thanh nhiều từ 25-250ml
5 Chủ yếu để phòng bệnh Chủ yếu để chữa bệnh
6 Sau khi tiêm vacxin có thể có phản ứng Sau khi tiêm huyết thanh có thể có hiện tượng
choáng, quá mẫn.
CÂU 4 : Thế nào là MD ko đặc hiệu, MD đặc hiệu,MD dịch thể và MD qua trung gian tế bào ?
1/MD ko đặc hiệu:
-Là khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể chống lại tác động có hại của bất kỳ 1 tác nhân gây hại nào.
-VD: vai trò bảo vệ cơ thể của da, niêm mạc, dịch tiết của các tuyến, các tế bào thực bào.
2/MD đặc hiệu:
-Là khả năng MD của cơ thể chỉ chống lại 1 loại mầm bệnh nhất định.
-Khả năng MD này do kháng thể đặc hiệu quyết định.
3/MD dịch thể:
-Trong MD này vai trò chủ yếu là tế bào LymphoB khi bị kích thích (kháng nguyên, IL 2,3,4,5,6)
-Lympho B biệt hóa --> thành tương bào (plasma) sản xuất kháng thể dịch thể đặc hiệu (γglobulin MD IgG)
-Chính γGlobulin MD đảm nhận chức năng MD này.
-Các kháng thể này tồn tại trong máu, dịch tiết.
4/MD qua trung gian tế bào:
-Vai trò chủ yếu do Lympho T đảm nhiệm.

-Gọi là trung gian bởi vì thông tin kháng nguyên muốn tiếp xúc với tế bào Lympho T phải có sự truyền tải gián tiếp qua
nhiều tế bào và các hoạt chất hóa học trung gian mới đến tế bào nhận cuối cùng là tế bào Lympho T để trở thành kháng thể tế
bào.
CÂU 5: MD ko đặc hiệu của cơ thể gồm các yếu tố bảo vệ nào? Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý.
1/ MD ko đặc hiệu gồm:
-Hàng rào vật lý: da, niêm mạc.
-Hàng rào hoá học: bổ thể, interferon, các protein liên kết, properdin, opsonin, betalyzin.
-Hàng rào tế bào: tiểu thực bào, đại thực bào.
-Hàng rào thể chất.
-Phản ứng viêm ko đặc hiệu.
2/ Hàng rào vật lý:
-Da và niêm mạc ngăn cản cơ thể với môi trường xung quanh, yếu tố gây bệnh muốn vào cơ thể phải qua nó.
a,Vai trò của da:
2
- TYB K53
-Da lành ngăn cản hầu hết VSV gây bệnh xâm nhập cơ thể.
-Da gồm nhiều lớp tế bào, lớp ngoài cùng được sừng hóa là một bức tường ngăn cản về mặt cơ học khá vững chắc. Lớp tế
bào thượng bì luôn được đổi mới, lớp tế bào chết bong ra thường xuyên, kéo theo VSV khu trú, giảm bớt số lượng VSV trên
da.
-Dưới lớp thượng bì là hệ thống mô liên kết với sự phân bố dày đặc của mạch máu và thần kinh, khi VSV xuyên qua lớp
thượng bì sẽ bị tế bào thực bào ở đây tiêu diệt.
-Da lành lặn, sạch sẽ là tấm gương phản ánh sức khỏe của cơ thể, có khả năng bảo vệ cao.
b,Niêm mạc:
-Có diện tích gấp 200 lần diện tích của da, là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhiều vật lạ nhất và có điều kiện thuận lợi để
VSV khu trú vì: có độ ẩm cao, ko có ánh sáng, nhiều nếp gấp, nhiệt độ thích hợp.
-Niêm mạc chỉ có một lớp tế bào nhưng có tác dụng ngăn cản vi khuẩn xâm nhập vì:
+Tính đàn hồi cao hơn da.
+Được bao phủ bởi một lớp chất nhầy do các tuyến dưới niêm mạc tiết ra tạo một màng bảo vệ làm cho vsv và các chất lạ ko
trực tiếp bám vào đc TB ko xâm nhập vào đc bên trong.
-Niêm mạc miệng mắt, đường tiết niệu luôn đc rửa sạch bằng dịch loãng: nước bọt, nc mắt, nước tiểu...

-Niêm mạc đường hô hấp: có vi rung mao luôn chuyển động hướng ra ngoài cản các vsv và chất lạ ko cho chúng xâm nhập
vào sâu trong phế nang. Niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm, phản xạ ho, hắt hơi đẩy vsv ra khỏi cơ thể.
CÂU 6: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý: như câu 5.
CÂU 7: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào hóa học?
1.Bổ thể:
a.Lịch sử phát hiện:
-Cuối TK18 Jules Bordet thấy huyết thanh của những con vật khỏi bệnh ko những có khả năng làm ngưng kết vk mà còn làm
vk tan ra. Hiện tượng này do:
+yếu tố nhứ nhất: bền với nhiệt độ chịu đc 560
0
C/30’, xh khi con vật mắc bệnh, gây ngưng kết vk, nhưng ko làm tan chúng,
chất này là kháng thể dịch thể đặc hiệu.
+Yếu tố thứ hai: có sẵn trong huyết thanh ko bền với nhiệt, có t/d làm tan vk khi chúng bị kháng thể ngưng kết. Chất này gọi
là alexin hay bổ thể.
-Hoạt tính của bổ thể thay đổi giữa các loài cao nhất ở chuột lang, trung bình ở người, chó và thấp nhất ở thỏ, chuột nhắt.
-Bổ thể là yếu tố chính của hệ thống miễn dịch dịch thể tự nhiên ko đặc hiệu, bản chất protein.
-Bổ thể là hệ thống gồm nhiều thành phần từ C1 – C9, riêng C1 gồm : 3 bán đvi: C1q, C1r, C1s.
-Bổ thể đc hoạt hóa theo 3 con đường khác nhau, con đường cổ điển phát hiện sớm nhất, đến 1953 Pillemer tìm ra con đường
cạnh và con đường lectin gắn manoxe mới đc phát hiện gần đây.
b.Ký hiệu quy ước quốc tế:
-Bổ thể ký hiệu chung là C’, các chất của “đường cổ điển đc gọi là thành phần ký hiệu là: C1, C2.....C9.
-Các chất của “con đường thứ hai” (con đường cạnh) gọi là yếu tố gồm B,D ,P,lectin và MASP.
-Các chất điều hoà sự hoạt hoá bổ thể bằng cách kìm hãm phản ứng có kí hiệu là: INH, INA.
-Nhiều thành phần của bổ thể là tiền enzim,khi bị phân cắt thành 2 mảnh thì mảnh nhỏ hoà vào dịch thể kí hiệu là a, còn
mảnh lớn có hoạt tính enzim bám vào bề mặt kháng nguyên kí hiệu là b (vd: C3a, C3b, C5a,C5b).
c.Nơi sx các thành phần của bổ thể:
-khi nuôi cấy invitro, đại thực bào có k/năg sx hầu hết các thành phần của bổ thể.
-Gan là cơ quan sx hầu hết các thành phần của bổ thể trừ C1 là do biểu mô đường tiêu hóa và tiết niệu sx ra.
-Đến nay tất cả các thành phần và yếu tố của bổ thể đó đc tìm hiểu đầy đủ về cấu trúc,nồng độ bình thường trong máu.
d.Bổ thể được hoạt hóa theo hai con đường:

-con đg cổ điển :
+Tác nhân kích thích chủ yếu là phức hợp kháng nguyên – kháng thể.
+Kháng thể này thuộc lớp IgG, IgM.
+Các kháng thể này có phần Fc có receptor với bổ thể.
-Ngoài ra virut, vk gram (-), protein C và polisacarit cũng kích thích và hoạt hoá bổ thể. Lúc này thành phần C3 bị tách thành
C3a, C3b.
- Con đường cạnh:
3
- TYB K53
+Quá trình hoạt hoá xảy ra trc sự có sự hoạt hóa bổ thể theo con đg cũ, tức là sự hoạt hóa ko cần có sự kết hợp giữa KN và
KT.
+Tác nhân kích thích là một số ít KN trên bề mặt các vk, virut, nấm, kí sinh trùng, độc tố của vk, bụi...
+Sự hoạt hoá bổ thể theo con đg cạnh tạo ra các yếu tố khuếch đại để hoạt hóa C3 thành C3a và C3b đủ để phủ cả vỏ TB vk.
e.Vai trò sinh học của bổ thể:
-Gây phản ứng viêm:
+C3a, C4b, C5a trọng lượng phân tử 10000 dalt gọi là anaphylatoxi, chúng bám vào bề mặt TB mastocyte, bạch cầu ái kiềm
giải phóng amin hoạt mạch: histamin, serotonine làm giãn mạch.
+C3b làm tăng tính thấm thành mạch.
+C5a t/d hấp dẫn, tập trung bạch cầu đa nhân trung tính tại ổ viêm.
+C1q có thụ thể trên tiểu cầu xúc tiến quá trình đông máu.
- Tham gia dung giải vsv, gây độc TB vsv: phức hợp KN + KT + bổ thể
+Các vsv đc phủ bổ thể hoặc thông qua kháng thể đặc hiệu chống vk có thành phần C3b của bổ thể làm vk bị dung giải.
+Bổ thể còn gây dung giải hồng cầu thông qua phức hợp hồng cầu – kháng thể - bổ thể.
-Tham gia quá trình chống nhiễm khuẩn nhờ quá trình bám dính miễn dịch
-Bổ thể đc hoạt hóa, yếu tố gây nhiễm (vsv) đc bao phủ bởi C3b qua đó các receptor bề mặt đại thực bào nhận biết, tăng khả
năg thực bào với vsv. Đây là quá trình opsonin hóa.
-Xử lý phức hợp miễn dịch:
+Phức hợp miễn dịch hình thành khi KN kết hợp KT tạo mạng lưới ko gian ba chiều có phân tử lượng rất lớn.
+Hoạt hóa bổ thể theo con đg cổ điển ngăn cản phức hợp miễn dịch lớn về kích thước. Con đg cạnh giúp phức hợp miễn dịch
dễ hòa tan, khó lắng đọng. Nếu thiếu bổ thể bẩm sinh thì phức hợp miễn dịch tồn tại lâu trong máu gây tổn thươg: bệnh

Lupus ban đỏ biểu hiện ở da, khớp, thận.
+Bổ thể còn giúp bạch cầu thanh toán các TB chết sinh lý trong cơ thể bằng cách gắn C3b lên các TB này, đây là cơ chế thải
bỏ rác.
-Bổ thể gắn lên TB limpho B (thành phần C3d) và TB limpho T (thành phần C3dh) t/d điều
hòa miễn dịch.
+Bổ thể trong huyết thanh tươi của các loài động vật như trong huyết thanh chuột lang có hàm lượng bổ thể nhiều nhất.
+Bổ thể ko bền với nhiệt, bất hoạt ở 560
0
C/30’.
+Bảo quản bổ thể bằng cách đông khô giữ ở nhiệt độ -150C đến -200C.
2.Interferon (IFN)
-Là một loại protein yếu tố miễn dịch tự nhiên ko đặc hiệu.
-Do nhiều loại TB tiết ra khi bị kích thích bởi nguồn thông tin ngoại lai (virut, vk, độc tố...)
-Tác dụng:
+Chống virut ở bên trog TB.
+Interferon sau khi sinh ra ngấm vào các TB xung quanh, ở những TB này khi virut xâm nhập đc vào nhưng ko nhân lên
được do IFN hoạt hóa một đoạn gen của TB để tổng hợp lên một loại protein chống virut (AVP), AVP có t/d phong bế quá
trình sao chép mARN của virut nên virut ko nhân lên đc.
3.Protein liên kết:
- trên bề mặt TB, trong huyết thanh bình thường có những phân tử protein có khả năg liên kết tự nhiên với các chất trên bề
mặt yếu tố gây bệnh: LPS, Lectin, lipit....
- khi liên kết với yếu tố gêy bệnh, nó kìm hãm, ngăn chặn các tác động gây hại. VD: như protein phản ứng C có t/d hạn chế
sự phát triển của phế cầu khuẩn.
4.Properdin
-Là một loại protein hoà tan trong huyết tương của hầu hết các loài động vật.
-Có phân tử lượng lớn, bị bất hoạt ở 560
0
C/30’.
-Tác dụng diệt khuẩn ko đặc hiệu. Khả năng diệt khuẩn của properdin có đc khi liên kết với bổ thể và ion Mg
2+

tạo thành hệ
thống kháng khuẩn ko đặc hiệu gọi là hệ properdin. Nếu tồn tại một mình properdin ko có k/năg kháng khuẩn.
5.Opsonin:
- Là yếu tố miễn dịch dịch thể ko đặc hiệu, vai trò rất lớn trong hoạt động thực bào, nó có trong huyết tương các loài đv, đb
hàm lượng tăng cao trong huyết tương cơ thể đó có miễn dịch.
4
- TYB K53
- Có t/d hỗ trợ các TB thực bào bằng cách vô hiệu hoá k/năg chống lại thực bào của một số vk có giáp mô.
-Hoạt động của Opsonin tăng cường khi nó kết hợp với bổ thể và hệ thống properdin.
6.Betalyzin:
- là một protein có trong huyết tương các loài đv chịu nhiệt, có k/năg ức chế một số loài vk gram (+).
CÂU 8: Trình bày vtro bảo vệ cơ thể của hàng rào TB?
a.Tiểu thực bào:
-Là những bạch cầu đa nhân trung tính.
-Thực bào những phân tử nhỏ, vk ở ngoài TB.
-Chiếm 60 – 70% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi.
-Kích thước 12 – 14 μm, bào tương chứa nhiều enzim để tiêu các chất.
-Có đời sống ngắn 4-5 ngày, dễ lách qua thành mạch đến ổ viêm.
- Sau khi thực bào, bạch cầu trung tính chết và trở thành đối tượng của đại thực bào.
b.Đại thực bào:
-Có nguồn gốc từ nguyên đại thực bào của tủy xương. Hệ thống các TB đơn nhân làm nvu thực bào gồm : monocyte lưu
hành trong máu và các đại thực bào nằm trog các mô.
-Tùy theo cơ quan trú ngụ mà có tên gọi khác nhau:
+Bạch cầu đơn nhân lớn của máu.
+Kuffer ở gan.
+Langerhans ở da.
+Đại thực bào phế nang ở phổi.
+Microglia ở não.
+Đại thực bào phúc mạc ở bụng.
-Các đại thực bào lưu động là TB bạch cầu đơn nhân lớn ở máu, chúng di chuyển khắp nơi trong cơ thể lùng bắt vsv ăn các

TB của cơ thể bị thoái hóa và các chất lạ.
-Đại thực bào chiếm 3 – 8% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi.
-Kích thước TB lớn 15 – 20 μm. Bào tương chứa nhiều bọc Lysosom bên trong chứa nhiều enzim thủy phân.
-Đại thực bào mạnh các vsv nội bào.
c.Quá trình thực bào: 3 giai đoạn
-Giai đoạn gắn:
+Trong quá trình di chuyển của các yếu tố lạ, chúng gặp và va chạm với TB thực bào, dính vào màng TB nhờ : protein liên
kết, các receptor như:
• Receptor của TB thực bào với các phân tử đường có mặt trên vsv như: mannose, fructose, axit sialic.
• Receptor với thành phần Fc của IgG.
• Receptor với bổ thể ( C3b, C4b....)
+Sự gắn kết của vsv với receptor của TB thực bào khơi dậy một loạt các phản ứng hóa học chuyển thông tin vào bên trong
TB, làm TB đc hoạt hóa: thò chân giả, hình thành phagosome, tăng cường hoạt động các enzim.
- giai đoạn nuốt :
+Nơi tiếp xúc với vsv màng TB lõm xuống.
+Nguyên sinh chất tạo các chân giả bao vây vsv tạo hốc thực bào phagosome.
- Giai đoạn tiêu:
+Các hạt lysosome tiến đến sát phagosome xảy ra hiện tượng hòa màng của hai tiểu thể: màng của lysosome nhập vào màng
phagosome tạo thể phagolysosome.
+Trong phagolysosome vsv bị tiêu diệt bởi hai cơ chế:
• Cơ chế nhờ enzim: vsv bị tiêu diệt nhờ các enzim tiêu hóa protein, lysosome, lactoferin, cuối cùng là các enzim thủy phân
tiêu hủy hoàn toàn VSV.
• Cơ chế cần oxi: trong cơ chế này oxi đc sd mạnh tạo các anion superoxyt (O1/2) và NO,
NO2, NO
-
tạo hệ thống sinh halogen hình thành cloramin tiêu diệt VSV.
-Đặc điểm, hoạt động thực bào:
5
- TYB K53
+Thực bào là hiện tượng của sự đề kháng tự nhiên chống nhiễm trùng của cơ thể. Khi vsv xâm nhập vào một tổ chức, tại nơi

tiếp xúc có hiện tượng viêm do tác động của các chất hóa học trung gian ở ổ viêm, tế bào đa nhân trung tính tăng sinh, kéo
đến nơi vsv thâm nhập, xuyên mạch vào ổ viêm, len lỏi vào tổ chức này bắt, nuốt và tiêu hủy VSV.
+tùy theo bản chất của vật lạ: tùy mức độ hoạt động TB thực bào dẫn tới một trong ba tình huống sau:
*Tiêu tan vsv thực bào hoàn chỉnh.
*Chất lạ tồn tại ko bị tiêu tan trong TB thực bào.
*Nhân lên: một số vk độc lực cao (vk lao, virut) nhân lên trong TB thực bào TB thực bào chết.
Đây là thực bào ko hoàn chỉnh.
+hoạt động thực bào của đại thực bào thường chậm chạp nhưng triệt để so với tiểu thực bào vì đại thực bào còn thực bào đc
các mảnh TB, các TB thoái hóa, xác tiểu cầu, bụi và các chất lạ khác.
CÂU 9: Miễn dịch đặc hiệu khác gì so với Miễn dịch ko đặc hiệu?
*MD đặc hiệu: là khả năng MD của cơ thể chỉ chống lại 1 loại mầm bệnh nhất định. Khả ngăng MD này do kháng thể đặc
hiệu quyết định.
*MD ko đặc hiệu: Là khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể chống lại tác động có hại của bất kì 1 tác nhân gây bệnh nào.
*MD đặc hiệu khác MD ko đặc hiệu ở những điểm sau:
1.Tính đặc hiệu: kháng thể, dù là dịch thể hay TB đều đặc hiệu với 1 epitop KN nhất định, tính chất này do cấu trúc ko gian 3
chiều bổ thể cứu cho của KN và kháng thể tương ứng.
2.Tính đa dạng: số lượng epitop KN có trong tự nhiên là vô cùng lớn, có khoảng 10
9
epitop KN khác nhau mà cơ thể vẫn đủ
kháng thể đặc hiệu cho từng epitop→tính đa dạng về mặt cấu trúc phần cảm thụ của KN.
3.Ký ức MD:khi KN vào lần 1 đc trình diện cho các TB MD→dòng TB tương ứng sẽ phân triển, một số TB giữ lại hình ảnh
của 1 số cấu trúc KN để dùng cho các lần đáp ứng sau nếu gặp lại KN đó.
4.Sự điều hoà: hệ thống MD tự điều hoà thông qua các thông tin là các yếu tố hoá học hoà tan(cytokin) do các TB tiết ra, tạo
nên 1 mạng lưới cực kì phức tạp mà khi rối loạn sẽ sinh ra tình trạng bệnh lý.
5.Khả năng phân biệt “cái lạ” và “cái của mình”: hệ thống MD có khả năng nhận ra các thành phần KN là cấu trúc của bản
thân để dung thứ, còn bất kì “cái lạ” nào cũng hoàn toàn bị loại bỏ.
CÂU 10: Kháng nguyên là gì, trình bày hai đặc tính chính của kháng nguyên?
1.ĐN kháng nguyên:
-KN là chất lạ. Khi KN có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng MD và sau đó chúng kết hợp đặc hiệu với sản
phẩm của đáp ứng này(kháng thể dịch thể đặc hiệu hoặc kháng thể dịch thể TB)

-Một cách khái quát: KN là chất đc hệ thống MD của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu.
2.Hai đặc tính chính của kháng nguyên: tính sinh MD và tính đặc hiệu.
a.Tính sinh miễn dịch: Là k/năg một KN có thể kích thích cơ thể tạo ra một đáp ứng miễn dịch, đáp ứng này có thể là TB hay
dịch thể, dương tính hoặc âm tính. Đáp ứng miễn dịch này mạnh hay yếu phụ thuộc:
- Tính KN: tính KN của một chất mạnh hay yếu phụ thuộc:
+Tính lạ của KN: Những chất càng lạ với cơ thể càng có tính KN mạnh, kháng thể sinh càng nhiều. Những chất càng xa
nguồn gốc tổ tiên càng có tính KN mạnh (VD: dùng albumin của thỏ tiêm cho gà).
Những chất chính có thể ko phải là KN đối với cơ thể ấy vì nó ko phải chất lạ.
+Cấu trúc KN: Những KN có phân tử lượng lớn, cấu trúc phức tạp, tính KN càng cao. Đặc biệt KN bản chất protein hoặc có
chứa axit amin mạch vòng: tyroxin, triptophan....có tính KN cao.
Ngoại lệ: dextran (phừn tử lượng 80000 dalton) ko có tính KN ngược lại insulin (phân tử
lượng 6000),glucagon (phân tử lượng 3800) có tính KN mạnh.
Những chất bản chất là lipit hoặc axit nucleic thì tính sinh miễn dịch yếu hoặc ko có nhưng đc gắn với một phân tử protein
mang thì trở thành KN.
Cấu trúc lập thể và k/năg tích điện của các phân tử KN cũng ảnh hưởng tới tính sinh miễn dịch. Do trong quá trình chuyển
hóa khi cấu trúc lập thể thay đổi sẽ lộ ra những nhóm quyết định KN trước đây bị che lấp, sự tích điện có vai trò chọn lọc các
TB có thẩm quyền miễn dịch tương ứng để các TB này nhận diện.
+ Phương thức xâm nhập của KN:
Khi đưa KT vào cơ thể bằng đường đưa thích hợp, đúng liều lượng thì khả năng đáp ứng miễn dịch mạnh.
Những KN mạnh chỉ đưa một lần vào cơ thể đó có đáp ứng miễn dịch mạnh nhưng KN yếu thì phải nhiều lần.
- Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể:
6
- TYB K53
Cùng một KN nhưng đưa vào những cơ thể khác nhau thì có k/năg đáp ứng miễn dịch khác nhau, phụ thuộc tính di truyền
hay cơ địa của từng cơ thể.
Tính sinh miễn dịch của một KN bằng tính KN + k/năg đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
b,Tính đặc hiệu:
-Tính đặc hiệu của KN: là đặc tính mà KN chỉ đc nhận biết bởi đáp ứng miễn dịch do nó gây ra. Tính đặc hiệu của KN rất
chặt chẽ.
+nếu thay đổi nhỏ về cấu trúc hóa học của KN mất tính đặc hiệu.

+KN đó thay đổi ko thể kết hợp với KT do nó kích thích sinh ra trc đó.
+Đối với KN là poliosid chỉ cần thay đổi một chức đường hoặc liên kết giữa hai chức đường (1 – 4 hay 1 – 6) hoặc thay thế α
hay βthay đổi tính đặc hiệu.
+Với KN là protein chỉ cần thay đổi 1 a.a hoặc dạng D thay thế dạng L thay đổi tính đặc hiệu.
-Phản ứng chéo: xảy ra khi 2 KN có nguồn gốc khác nhau nhưng có phản ứng cùng với một KT. Nguyên nhân:
+Có cấu trúc giống nhau.
+Có cấu trúc tương tự: KN giữa các loài vk khác nhau or các serotyp trong cùng một loài có cùng cấu trúc KN có cùng
phản ứng với một KT có trong huyết thanh. Hoặc thậm chí cấu trúc KN của loài vk tương tự cấu trúc của một cơ thể đv.
-Nhóm quyết định KN (epitop):
+Phần cấu trúc của KN được nhận biết bởi hệ thống miễn dịch gọi là nhóm quyết định KN
+Là vị trí để KN kết hợp với KT.
+Trên một KN cụ thể có nhiều epitop vì cấu trúc ấy đc nhắc đi nhắc lại nhiều lần.
-->như vậy tính đặc hiệu của KN ko phải do toàn bộ cấu trúc của phân tử KN mà chỉ do nhóm quyết định KN.
-Tổng số epitop trên 1 phân tử KN là hóa trị của KN. Biểu thị khả năng của KN có thể kết hợp với nhiều phân tử KT.
VD: 1 phân tử albumin huyết thanh có thể gắn đc 8 phân tử KT.
CÂU 11:Kháng nguyên là gì? Các đặc tính phụ của kháng nguyên?
1. Định nghĩa:
- Kháng nguyên là chất lạ.Khi KN có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng miễn dịch và sau đó chúng kết hợp
đặc hiệu với sản phẩm của đáp ứng này (Kháng thể đặc hiệu).
- Một cách khái quát: kháng nguyên là chất được hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu.
2.Đặc tính phụ của kháng nguyên:
a,Tính gây dị ứng:
- Một số kháng nguyên dễ gây sản xuất lớp kháng thể:IgE, đáp ứng miễn dịch chuyển thẳng từ sản xuất lớp IgM sang IgE,
gây dị ứng tức khắc (IgE là lớp kháng thể ái tế bào, nó bám trên tế bào bạch cầu ái kiềm, tế bào Mast. Sự kết hợp KN - KT ◊
giải phóng các amin hoạt mạch: Histamin, Serotonin gây dị ứng).
-Kháng nguyên dễ gây dị ứng: Phấn hoa, nọc độc của một số sâu bọ có cánh, một số chất của súc vật.
-Tính gây dị ứng phụ thuộc vào cơ địa của cơ thể.
b,Tính gây dung nạp:
-Một số kháng nguyên dễ tạo ra tính trạng dung nạp miễn dịch hơn kháng nguyên khác.
-Tính gây dung nạp cũng phụ thuộc vào cơ địa.

c,Tính tá chất:
-Một tá chất khi kết hợp với kháng nguyên đó làm tăng cường độ đáp ứng miễn dịch của cơ thể với kháng nguyên.
-Một số kháng nguyên bản thân đã có tính kích thích đó.
7
- TYB K53
d,Tính gây phân bào:
-Một số kháng nguyên ngoài gây đáp ứng miễn dịch đặc hiệu nó cũng làm tăng γglobulin huyết bằng cách kích thích sự phân
bào của tế bào lympho B.
-VD: LPS: Lipopolysaccarid của vi khuẩn gram (-).
LPS hay đc dùng trong thực nghiệm với mục đích phân bào.
Câu 12 : Các loại kháng nguyên của vi khuẩn ?
1,Kháng nguyên thân (Kháng nguyên: O).
-Là kháng nguyên nằm ở lớp màng tế bào, thành phần chủ yếu là polysacarit.
-chịu đc nhiệt độ, 100 độ sau 2 giờ mới bị phá huỷ.
-bền với cồn etylic, khi tiếp xúc với cồn 50 độ không bị phá huỷ.
-dễ bị phá huỷ bởi formol: Formol 5phần nghìn dễ dàng phá huỷ kháng nguyên.
-Kháng nguyên O khu trú ở bề mặt vi khuẩn vì thế nó liên hệ trực tiếp với hệ thống miễn dịch của cơ thể. ở những vi khuẩn
có giáp mô, giáp mô che lấp kháng nguyên O.
-Khi vào cơ thể kháng nguyên O kích thích cơ thể sinh kháng thể O, sự kết hợp của kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu tạo
ra phức hợp là những hạt mịn lắng xuống, đây là hiện tượng ngưng kết, thân vi khuẩn sẽ ngưng kết với nhau.
-Kháng nguyên O cũng có tính độc, là yếu tố gây bệnh của VK.
2,Kháng nguyên lông (KN: H - Hauch)
-Kháng nguyên H có trên lông của vi khuẩn, những vi khuẩn có lông mới có kháng nguyên H.
-Kháng nguyên H có bản chất là protein.
-KN có đặc tính:
+Kém chịu nhiệt, ở nhiệt độ 70 độC/1 giờ kháng nguyên bị phá huỷ.
+Ko bền với cồn, bị cồn etylic 50 độ phá huỷ.
+Kháng được formol 5 phần nghìn.
-Khi vào cơ thể, kháng nguyên H kích thích sinh ra kháng thể H. Sự kết hợp của kháng nguyên với kháng thể xảy ra hiện
tượng ngưng kết: Các vi khuẩn ngưng kết lại với nhau như lông dính lông qua cầu nối là kháng thể H, trong những cụm

bông. Sự ngưng kết này không bền, dễ tan khi lắc.
-Người ta có thể chế riêng kháng nguyên O, kháng nguyên H bằng cách: Muốn có kháng nguyên O cho vi khuẩn tiếp xúc với
cồn 50 độ. Muốn có kháng nguyên H cho vi khuẩn tiếp xúc với formol 5phần nghìn.
3,Kháng nguyên giáp mô (KN K hay Kháng nguyên Vi )
-Kháng nguyên có trên giáp mô của vi khuẩn, những vi khuẩn có giáp mô mới có kháng nguyên K. Kháng nguyên này ở bên
ngoài của kháng nguyên O.
-Bản chất của kháng nguyên này thường là polysacarit.
-Không chịu được nhiệt, vừa là yếu tố gây MD vừa là yếu tố gây bệnh.
4,Kháng nguyên pili (Fimbriae) (kháng nguyên bám dính).
-là kháng nguyên có trên pili của vi khuẩn, những vi khuẩn có pili mới có kháng nguyên này.
-VD: Vi khuẩn đường ruột: E.coli, Salmonella...
-Kháng nguyên có bản chất là protein (Kháng nguyên này là yếu tố gây bệnh quan trọng của vi khuẩn đường ruột).
-ở vi khuẩn đường ruột phát hiện đc trên 30 loại kháng nguyên pili, trong đó có 4 loại kháng nguyên quan trọng: K88 hay
F4; K99 hay F5; 986P hay F6 và F41.
-Các kháng nguyên này giúp cho vi khuẩn bám dính vào các tế bào niêm mạc ruột và từ đó mới có cơ hội xâm nhập vào bên
trong để gây bệnh.
-Theo Carter (1995), kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E.coli ở các loài gia súc như sau:
+Vi khuẩn E.coli ở lợn có: F4, F5, F6, F41
+Vi khuẩn E.coli ở trâu, bò: F5, F41
+Vi khuẩn E.coli ở câu: F5, F41
5,Kháng nguyên là độc tố của vi khuẩn (kháng nguyên ngoại bào).
-Kháng nguyên này là ngoại độc tố của vi khuẩn, độc tố rất độc và có tính kháng nguyên mạnh.
-Dưới tác động của một số yếu tố: formol, nhiệt độ độc tố mất tính độc, không còn khả năng gây bệnh nhưng vẫn giữ đc tính
kháng nguyên, đc dùng để chế vacxin gọi là giải độc tố. VD: giải độc tố uốn ván.
6,Kháng nguyên Forman:
8
- TYB K53
-Là kháng nguyên của hai loài động vật, hoặc hai loài vi khuẩn xa nhau về họ hàng nhưng lại có phản ứng huyết thanh chéo.
-Hiện tượng này do Forman phát hiện, nên kháng nguyên này gọi là kháng nguyên Forman. VD: Kháng nguyên giáp mô của
vi khuẩn Pneumococcus và kháng nguyên thành tế bào vi khuẩn Shigella.

CÂU 13:Kháng nguyên là gì? Trình bày hiểu biết về kháng nguyên phù hợp tổ chức chủ yếu?
1,Khái niệm kháng nguyên:
-Kháng nguyên là chất lạ.Khi KN có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng miễn dịch và sau đó chúng kết hợp
đặc hiệu với sản phẩm của đáp ứng này (Kháng thể đặc hiệu).
-Một cách khái quát: kháng nguyên là chất được hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu.
2,Kháng nguyên phù hợp tổ chức chủ yếu:
-các KN có trên bề mặt của tế bào tổ chức cơ thể có tính sinh MD, có khả năng kích thích đáp ứng MD khi ghép vào cơ thể
khác gây phản ứng loại thải mảnh ghép gọi là KN ghép hay phân tử MHC.
-MHC có bản chất là protein.
-MHC ngoài tính chất là một kháng nguyên nó còn có vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch: Làm nhiệm vụ trình diện
kháng nguyên cho tế bào miễn dịch - tế bào lympho T.
-Đây là phân tử có mặt trên hầu hết các tế bào làm nhiệm vụ trình diện kháng nguyên và phân biệt cái của bản thân và cái lạ
(không phải của bản thân). Đó là những phân tử bề mặt tế bào, các peptit có từ 9 -24 axit amin. Chính các phân tử MHC này
đã gây lên phản ứng loại thải mảnh ghép.
-Thí nghiệm của Goler vào năm 1936 về ghép khối u cho chuột đó cho thấy: mảnh ghép đc dung nạp khi có hoà hợp mô và bị
loại thải khi ko có hoà hợp ấy. Hiện tượng loại thải hay dung nạp mảnh ghép có nguồn gốc gen học, dung nạp khi đồng gen,
loại thải khi khác gen trong cùng một loài.
-Như vậy trong ghép tổ chức, nếu cơ thể cho và cơ thể nhận có bộ gen di truyền hoàn toàn phù hợp (trong trương hợp hai cơ
thể sinh đôi cùng trứng hoặc các cơ thể cùng dòng thuần chủng) thì mảnh ghép phát triển bình thường trên cơ thể nhận. Còn
nếu hai cơ thể có bộ gen khác nhau thì mảnh ghộp là vật lạ với cơ thể nhận, nó sẽ sinh đáp ứng miễn dịch để loại bỏ mảnh
ghép, đó là phản ứng loại bỏ mảnh ghép. Điều đó dẫn đến sự phát hiện ra một hệ thống chủ yếu hoà hợp mô đc gọi là H2 ở
chuột và một hệ thống thứ yếu khác nhau H1, H3, H4, H5...
-Khái niệm về phức hợp chủ yếu hoà hợp mô đc xác nhận trong tất cả các loài vật và có tên khác nhau. ở người có tên là hệ
thống HLA (Human Leucocyte Antigen). Ký hiệu HLA là do kháng nguyên này lần đầu tiên đc phát hiện ở tế bào bạch cầu.
Hiện nay người ta thống nhất đặt một tên chung để chỉ một kháng nguyên hoà hợp tổ chức là phân tử MHC.
Các MHC đc chia làm hai lớp:
a,MHC Lớp I:
9
- TYB K53
-Chuỗi α: là chuỗi polypeptit gồm khoảng 345 a.a , và là 1 protein xuyên màng TB gồm 3 phần α1, α2, α3.Có 1 cầu nối

đisunfua giữa α2 và α3 giúp 2 phân đoạn này giữ vai trò duy trì hình thái ổn định. Cuối chuỗi α có 1 phần xuyên màng gồm
26 a.a, và 1 phần nằm trong nguyên sinh chất 30-35 a.a.
- Chuỗi β gồm 99 a.a hoàn toàn ở bên ngoài TB, liên kết với chuỗi α, có ái tính rất lớn với α1, α2, α3 tạo phân tử MHC có
cấu trúc bậc 4 với không gian 3 chiều như 1 cái máng sâu mà mặt bằng gọi là β, 2 bờ là vòng xoắn α. Chuỗi α3 rất ít thay đổi,
là cấu trúc đặc trưng cho từng cái tôi của cá thế, nó đc xác nhận bởi CD8.
-MHC lớp I có trên bề mặt các tế bào có nhân của cơ thể, đc biểu lộ rõ trên các tế bào dòng lympho T và B, bạch cầu đa
nhân, tế bào của phần lớn các cơ quan, tổ chức, không có trên các tế bào không nhân như hồng cầu.
-Vai trò chủ yếu của MHC lớp I là giới thiệu kháng nguyên có trong TB cho TB lympho Tc – TCD8 cuối cùng, TB của cơ
thể có chứa KN đó trở thành TB đích để TB lympho TCD8 tiêu diệt.
-Với KN nội sinh hay KN phụ thuộc tuyến ức: các phân tử KN đc biến đổi trong nguyên sinh chất TB nhờ phức hợp enzim
proteaza tạo ra các siêu KN kích có 9 a.a.Các siêu KN này đc chuyển đến mạng lưới nội chất, chúng kết hợp với lĩnh vực α1,
α2, đc ổn định trong lòng máng rồi đi qua hệ thống golgi để trình diện KN cho TCD8.
-TB lympho TCD8 khi tiếp xúc TB đích có KN: thông qua phân tử CD8 nhận biết MHC lớp I, TCD8 sẽ tương tác TB trình
diện KN. Khi đó TCR nhận ra KN lạ , đồng thời CD8 tương tác với α3 để nhận biết cái “tôi”, sau đó phân tử bám dính của
TCD8 và TB trình diện KN hoàn thiện qúa trình tương tác TCD8 nhận thông tin KN trở thành KT tế bào và tìm diệt tất cả
các TB đích có MHC lớp I và KN đó giới thiệu.
b,MHC Lớp II:
-Chuỗi nặng α gồm 2 lĩnh vực ngoài TB là α1, α2, 1 phần xuyên màng, 1 phần kết thúc có tận cùng là nhóm chức cacboxyl
nằm trong nguyên sinh chất.
-Chuỗi nhẹ β: gồm 2 lĩnh vực β1, β2 nằm ngoài TB, 1 phần xuyên màng, 1 phần nằm trong nguyên sinh chất. β2 là cấu trúc
đặc trưng cho cái tôi, đc xác nhận bởi cụm biệt hóa ThCD4
-MHC lớp II chỉ thấy trên TB có khả năng trình diện KN:các tế bào lympho B, đại thực bào và các tế bào monocyte... Tb
lympho T chỉ có MHC lớp II khi đc hoạt hóa
-vai trò của MHC lớp 2 là sự có mặt của MHC lớp 2 làm cho các tế bào trình diện kháng nguyên có khả năng trình diện
kháng nguyên cho tế bào lympho hỗ trợ TCD4.
-Một kháng nguyên bên ngoài (vi khuẩn, virus, protein ngoại lai)
-kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức:đc các đại thực bào hoặc tế bào mono thực bào và xử lý thành các siêu kháng
nguyên tại hốc thực bào (phagolysosom) hoặc ở một chỗ nào đó của tế bào lympho B. MHC lớp 2 có khả năng gắn với các
siêu kháng nguyên có 9 -24 axit amin từ bên trong tế bào và sau đó đưa kháng nguyên biểu lộ trên bề mặt tế bào trình diện
kháng nguyên. Lúc đó, tế bào TCD4 thông qua TCR của mình mà tương tác với tế bào trình diện. TCD4 đc hoạt hoá tiết

lymphokin cảm ứng các tế bào lympho B để tiết kháng thể.
10
- TYB K53
CÂU 14: Trình bày hiểu biết về tuyến ức?
-Nguồn gốc từ túi mang nội bì phát triển thành.
-Tuyến ức nằm ngang sau xương ức, nó gồm hai thuỳ lớn nối với nhau bằng 1 eo.
-Tuyến ức là cơ quan lympho xuất hiện sớm nhất trong thời kỳ bào thai. Trọng lượng của tuyến thay đổi với tuổi, phát triển
tối đa ở tuổi thành thục, sau đó thoái triển dần nhưng không mất hoàn toàn.
Ví dụ: ở ng, tuyến ức của trẻ sơ sinh có trọng lượng 10 - 15g.
Tuổi dậy thì 30 - 50g, ở người già <15g.
-ở gia cầm tuyến ức tạo thành 2 chuỗi dọc hai bên cổ.
-Tuyến ức là cơ quan lympho biểu mô, đc tạo nên bởi các tế bào dạng lympho và các tế bào biểu mô.
-Về phương diện mô học.
+Tuyến ức gồm hai thuỳ, mỗi thuỳ chia thành những tiểu thuỳ bởi vách. Mỗi tiểu thuỳ chia làm 2 vùng: vùng vỏ ở ngoài và
vùng tuỷ ở trong.
+Vùng vỏ: chiếm phần lớn khối lượng tuyến, gồm những tế bào lympho chưa chín, chiếm 90% tổng số tế bào lympho trong
tuyến và TB biểu mô tuyến ức. Các TB này từ tủy xương di tản đến.
+Vùng tuỷ: số tế bào lympho chiếm 10% tổng số tế bào lympho tại tuyến ức. Đây là những tế bào lympho chín, chuẩn bị rời
bỏ tuyến ức.
+ở vùng tuỷ các tế bào biểu mô đứng riêng rẽ hay tụ thành đám hình củ hành gọi là tiểu thể Hassal cho đến nay chưa rõ ý
nghĩa của nó.
-Về mặt sinh lý học:
+Chức năng tạo lympho: TB tuyến ức đc hình thành từ lớp biểu mô của tuyến ức và từ các TB nguồn từ tủy xương xuống.
Các TB này dưới ảnh hưởng các yếu tố nội tiết tại tuyến trở thành TB lympho phụ thuộc tuyến ức hay lympho T
+Chức năng nội tiết: Tiết ra hormone thymosin α1, thymosin β4, Thymulin tham gia kích thích tạo lympho và biệt hóa
lympho T.
+Chức năng MD: Tuyến ức là cơ quan miễn dịch của cơ thể, là nơi diễn ra quá trình phân triển, biệt hóa, chọn lọc tế bào
lympho T nhờ các yếu tố hoà tan do tế bào biểu mô của tuyến tiết ra: Thymulin, thymosin α1, thymosin β4,...
-Hoạt động của tuyến ức theo hai phương thức:
+Hoạt động tại tuyến ức: Tại tuyến ức có sự chuyển tế bào lympho chưa biệt hóa thành tế bào lympho có receptor T với

kháng nguyên (TCR: T cell receptor). Quá trình này diễn ra tại vùng vỏ. Các tế bào này dần dần có các dấu ấn màng của tế
bào lympho T chín: CD2, CD4, CD8,TCR....(CD: Cluster of diffirenciation - cụm biệt hóa). Sau đó có một sự chọn lọc kép
dương tính or âm tính:
* Chọn lọc dương tính: chỉ cho phép những tế bào lympho phát triển khi có 2 đặc tính:
.Ko nhận biết thành phần của bản thân (tất cả các cấu trúc của cơ thể) là kháng nguyên.
.Nhận biết các phân tử MHC của bản thân.
* Chọn lọc âm tính:Những tế bào lympho không đạt đc 2 đặc tính trên tức là nhận ra thành phần của bản thân, không nhận ra
MHC của bản thân, hoặc nhận ra cả 2. Những TB như thế sẽ bị huỷ theo cơ chế chết theo chương trình hay là Apoptosis
(nhân tế bào cô đọng, vỡ thành mảnh nhỏ, rồi tế bào bị chia thành nhiều mảnh, đại thực bào tiêu ngay tại tuyến). Chỉ còn 5%
tế bào lympho T chín rời khỏi tuyến ức.
+Hoạt động ở xa: TB tuyến ức tiết ra các yếu tố dịch thể như thymosin, thymopoietin theo máu và dịch thể đến cơ quan
lympho ngoại vi, vựng phụ thuộc tuyến ức, ở đó chúng tác động đến các TB lympho T cư trú để hoàn tất quá trình biệt hóa.
CÂU 15:Trình bày hiểu biết về tủy xương, bursal fabricius?
a.Tủy xương (Bone marrow):
11
- TYB K53
- tủy xương là cơ quan tạo máu và có vai trò rất quan trọng trong việc sx các tế bào gốc của các dòng lympho bào và đại thực
bào. Gồm một hệ thống phức tạp các huyết thanh và tổ chức tạo máu.
-Hệ thống huyết quản bao gồm một động mạch vào, mạng lưới mao mạch và xoang tĩnh mạch
-Nhiệm vụ của tủy xươg tạo ra các tế bào gốc tiền thân của các tế bào máu:
+Dòng hồng cầu, dòng bạch cầu, tiểu cầu.
+Nguyên bào lympho.
+Nguyên đại thực bào.
-Tỷ lệ tế bào lympho trong tủy xương có thể đạt tới 20%.
-Một điều cần chú ý: ở đv có vú và người hiện nay người ta đó chứng minh đc rằng tế bào lympho B đc biệt hóa ở tủy xương
b.Bursal Fabricius:
-túi Fabricius chỉ có ở loài chim, nằm phía trên của ổ nhớp.
-túi Fabricius là cơ quan lympho biểu mô đc tạo nên bởi tế bào dạng lympho và tế bào tiểu mô.
-Ở gà 2 -3 tuần tuổi, kích thước của túi to bằg hạt lạc. Hoạt động của túi mạnh nhất vào lúc 3tháng tuổi, tháng tứ 4 bắt đầu
teo, tới tháng 11 – 12 thì mất hẳn.

-Bursa Fabricius có cuống thông với trùc tràng giống như ruột thừa liên hệ với manh tràng.
-Niêm mạc của túi ngăn túi ra làm nhiều nếp cách nhau bằng một tổ chức liên kết tạo nên các nang chứa lympho, mỗi nang
lympho đều có 2 vùng:
+vùng tủy bao gồm các tế bào lympho, có mật độ TB thưa.
+Vùng vỏ có các TB lympho lớn và trung bình.
-túi Fabricius là nơi diễn ra quá trình biệt hóa của tb lympho B
-tại đây các nguyên bào lympho đc biệt hóa thành tb lympho B chín.
-Trên bề mặt các nguyên bào lympho dần xhiện các dấu ấn màng:
+Dấu ấn phân biệt CD 19, CD 20 và MHC lớp II
+Receptor của lympho B
+( Mlg: membrane immuno globulin)
-Lympho B chín đc tạo ra → đi vào máu, đến cư trú tại vùng không phụ thuộc tuyến ức của cơ quan lympho ngoại vi.
-ở đv có vú và người không có túi fabricius.
-Trước đây người ta cho rằng chức năng của túi do các cơ quan tương đương đảm nhận như:
+Amidan
+Mô lympho của ruột ( mảng payer)
-Hiện nay người ta chứng minh đc rằg nơi biệt hóa TB lympho B là tủy xương.
VD: người bị suy giảm miễn dịch dòng lympho B. Nếu ghép tủy xương  miễn dịch dịch thể đc phục hồi.
12
- TYB K53
CÂU 16: Trình bày hiểu biết về cơ quan limpho ngoại vi?
1.Cơ quan lympho ngoại vi: (cơ quan thứ phát, tác động)
-Là nơi tiếp nhận, cư trú chủ yếu của các TB lympho B, lympho T, đại thực bào
-Nơi tiếp nhận thông tin kháng nguyên do TB trình diện KN đem đến.
-Nơi các TB lympho biệt hóa sx kháng thể đặc hiệu tương ứng
-Các cơ quan lympho ngoại vi bao gồm:
+ Hạch lympho
+ Lách
+ Mô lympho dưới niêm mạc
1.1.Hạch lympho:

-Hạch lympho là cơ quan lympho, nằm rải rác trên đườg đi của mạch bạch huyết.
-Hạch tập trung thành đám hạch tại các chỗ giao nhau của mạch bạch huyết như ở cổ, nách, bẹn hay của ngõ vào các cơ
quan: hạch rốn, thận, màng teo ruột
-Hạch có hình đậu hoặc tròn.
-Đường kính 1 – 25mm, đc bao bọc bởi một vá liên kết. Bên trong hạch chứa các TB lympho.
-Mặt ngoài hạch nhận dịch bạch huyết tới và dịch rời hạch ở vùng rốn hạch. Trong đó:
+Mạch bạch huyết tới: Dẫn lưu dịch bạch huyết hìh thành trong khoảng gian bào của cơ thể và ngoài lòng mạch đi đến các
hạch
+Mạch bạch huyết rời hạch: Dẫn dịch bạch huết rời khái hạch đem theo các kq của đáp ứng miễn dịch vào trong tuần hoàn
chung đi toàn cơ thể.
-Hạch lympho to lên rõ rệt khi bị nhiễm khuẩn, bị KN kích thích, bị u ác tính.
a.Hạch lympho chia thành nhiều thùy:
Mỗi thùy được chia làm 3 vùng liên tiếp: vùng vỏ nông, vỏ sâu và vùng tủy. Mỗi vùng có chứa năg khác nhau.
• Vùng vỏ nông:
-là nơi tập trung các TB lympho B, các TB phân bố rất dầy, nằm sát nhau tạo ra các nang lympho, gọi là các nang nguyên
phát (tiền khởi – trước khi có sự kích thích của KN)
-đây là vùng không phụ thuộc tuyến ức, KN đc thu gom , xử lý và trình diện cho lympho B
-sau khi có sự kích thích của KN (sau 3 – 5 ngày) nang lympho nguyên phát sẽ phát triển rộng ra xuất hiện trung tâm mầm.
-Ở đây các TB lympho tách biệt nhau và đang trong thời kỳ phân bào – đó là TB tiền thân của TB tiết kháng thể (tương bào
plasmocyte) nang này gọi là nang thứ phát
• vùng vỏ sâu:
- nằm ở khoảng giữa của hạch, gồm các TB
+Lympho T
+Đại thực bào và TB tua nằm xem kẽ
-vùng này gọi là vùng phụ thuộc tuyến ức
-các KN gây đáp ứng miễn dịch TB đc thu gom tại đây
-Các TB lympho T sau khi nhận được thông tin của KN, chúng được biệt hóa thành lympho T mẫn cảm.
-Người ta thấy sau khi KN xâm nhập, 24h sau có sự chuyển dịch TB lympho T T mẫn cảm.
-Quá trình phân triển TB đc thấy trog suốt tuần đầu.
• Vùng tủy:

-gồm các TB lympho T, B, tương bào, đại thực bào…..
-các TB thườg đứng với nhau thành hàng gọi là dây nang các dây nang được phân cách với nhau bởi các xoang bạch huyết
vùng tủy.
-các KN gây đáp ứng miễn dịch thể phụ thuộc tuyến ức đc thu gom tại đây.
-Vùng này xảy ra sự tương tác giữa TB lympho T và TB lympho B tương bào dc hình thành Kháng thể dịch thể đc sx
-Như vậy về mặt sinh lý, hạch lympho có những c/năg sau:
+là nơi cư trú của TB lympho T, lympho B chin.
+Nhận các KN tâ mạch bạch huyết đưa đến
13
- TYB K53
+là nơi sx ra các KT đặc hiệu: Kháng thể tế bào và kháng thể dịch thể.
-Kháng thể đặc hiệu theo dịch bạch huyết rời hạch rồi vào máu đi khắp cơ thể.
1.2.Lách: Là cơ quan nằm trong tuần hoàn máu, không có mạch bạch huyết đến cơ quan này.
a.Giải phẫu mô học: ở đv có vú, lách là một cơ quan có hình lưỡi liềm, màu sẫm, ở loài chim thường có hình cầu gọi là quả
tối.
b.Về cấu tạo mô học:
-lách gồm có hai loại mô:
+Tủy đỏ chiếm 4/5 khối lượng lách, gồm nhiều xoag tĩnh mạch chứa hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, lympho bào.
-Chức năng của tủy đỏ là nơi thanh lọc máu đvới hồng cầu bị hủy hoại do tổn thương hoặc do già, các mảnh TB chết.
-Tủy trắng là tổ chức lympho, đc ctạo bởi các TB lympho và nhiều tiểu động mạch xen kẽ,
-Ở tủy trắng các TB lympho đc chia làm hai vùng:
+Vùng phụ thuộc tuyến ức gồm các TB lympho T sắp xếp dọc theo mặt ngoài của tiểu động mạch.
+vùng không phụ thuộc tuyến ức gồm các TB lympho với các nang lympho tiền phát ( khi chưa có KN kích thích ).
-Khu vực trung gian giữa tủy đỏ và tủy trắng là khu vực trao đổi, các TB lympho từ tuần hòan máu đưa tới, hoặc có thể rời
khỏi tĩnh mạch để xâm nhập vào các tổ chức lympho.
• chức năng sinh lý của nách:
-Thanh lọc máu
-Là một trong những điểm cư trú của TB lympho T và B.
-Là nơi tiếp xúc của KN với các TB có thẩm quyền miễn dịch để sx kháng thể
2.Mô lympho niêm mạc

-là các mô lympho ko có vỏ liên kết bao bọc.
-nằm rải rác ở niêm mạc:
+Đường tiêu hóa
+hô hấp
+sinh dục
+Tiết niệu….
-Mô lympho niêm mạc đc phân biệt thành hai loại:
+Mô lympho niêm mạc tập trung
+Mô lympho niêm mạc phân tán
2.1.Mô lympho niêm mạc tập trung
(OMALT: Organised Mucosa Associated Lymphoid Tissue)
-Tế bào lympho tập trung tạo thành nang dưới niêm mạc
-Mỗi 1 nang có một trung tâm mầm sáng gồm lympho B có SlgA, APC (Antigen Presenting Cell), xung quanh có lympho
TCD4 và đại thực bào.
-Mô lympho này có ở ruột, phế quản mũi, miệng, sinh dục………
-ở đây một số TB biểu mô thay đổi hình thái không có lông nhung, vận chuyển KN đi qua. Những TB này là TB M:
Membranous
-mô lympho có thể đứng riêng lẻ hoặc tập trung thành đám lớn:
+Hạch amidan
+Mảng Peyer…
2.2.Mô lympho niêm mạc phân tán
-DMALT: Diffuse Mucosa Associated…)
-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.
-Đây là nơi tiết lgA mạnh nhất và nhiều nhất. Các phân tử lgA được tiết vào trong màng nhày niêm mạc có vai trò bảo vệ,
chống lại các vsv trên TB niêm mạc
-tổng số TB lympho ở đây nhiều hơn ở hạch lympho và trong tuần hoàn.
-Mô lympho dưới niêm mạc có vai trò lớn trong việc bảo vệ cơ thể với cơ chế tạo miễn dịch cục bộ đb là vai trò của lớp
kháng thể lgA tiết.
Câu 17 trình bày hiểu biết về tế bàolympho T?
1.Tế bào lympho T

14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×