Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Các loại mẫu dò và phương pháp đánh dấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.89 KB, 12 trang )

Các loại mẫu dò và phương pháp đánh dấu
Khái niệm: mẫu dò (probe) là một trình tự
DNA/RNA được đánh dấu phóng xạ hay huỳnh
quang dùng để phát hiện một trình tự axit nucleic
xác định, cần tìm.
-
Mẫu dò có tính đặc hiệu cao: chỉ lai với đoạn axit
nucleic cần tìm theo nguyên tắc bổ sung.
-
Mẫu dò có độ nhạy cao: là phân tử đánh dấu nên
dễ phát hiện và định lượng.
-
Mẫu dò chỉ là một đoạn oligonucleotide ngắn

1. Tác nhân đánh dấu mẫu dò
2) Đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ
-
Các chất đồng vi phóng xạ thường dùng để đánh mẫu dò
(
32
P,
35
S và
3
H).
32
P được sử dụng nhiều nhất.
+ Ưu điểm: có độ nhạy cao cho tín hiệu mạnh.
+ Nhược điểm: rất độc hại cho sức khoẻ con người và mẫu
dò không sử dụng được trong thời gian dài do chu kỳ bán
rã của các đồng vi phóng xạ.


2) Đánh dấu huỳnh quang
-
Khắc phục được các nhược điểm của việc đánh dấu
bằng phóng xạ.
+ Ít độc hại cho người làm thí nghiệm, xử lý dễ dàng.
+ Độ nhạy kém hơn
-
Hai hệ thống đánh dấu huỳnh quang thông dụng nhất:
+ Hệ thống sử dụng phức avidine-biotine
Mầu dò được đánh dầu bằng biotine, sau khi lai, biotine
được phát hiện bằng avidine đã được gắn với nhóm phát
huỳnh quang hoặc 1 enzyme xúc tác phản ứng tạo màu.
Kết quả là tín hiệu mầu nhận được trên màng lai.
+ Hệ thống dựa trên sự phát quang sinh học
-
Trước tiên mâu dò được đánh dấu bằng enzyme
peroxidase (DNA và enzyme hình thành một phức
bền vững).
-
Sau khi lai, cho màng lai tiếp xúc với 1 cơ chất của
enzyme peroxidase có khả năng phát sáng khi bị
biến đổi. Ánh sáng phát ra in dấu ấn lên phim.

×