Tải bản đầy đủ (.doc) (372 trang)

VĂN 9 CẢ NĂM-THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 372 trang )

*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
Ngày soạn: 10/08/2010
Tuần 1:
Tiết 1-2:
Văn bản:
Phong cách Hồ Chí Minh
(Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dỡng, học tập rèn
luyện theo gơng Bác.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên hớng dẫn học sinh su tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm
việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ....
- Đọc sách : Bác Hồ , Con ngời - phong cách.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài mới:
- Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vờn Chủ Tịch Phủ.
- Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn hoá
thế giới. Bởi vậy, phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách
sống và làm việc của ngời anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn -
một con ngời của nền văn hoá tơng lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí
Minh là gì? Đoạn trích dới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi ấy.
Hoạt động của học sinh và giáo viên . Nội dung kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: Hớng dẫn đọc và tìm hiểu
chung về văn bản.
- Giáo viên hớng dẫn cách đọc.
- Giáo viên đọc đoạn 1,2 học sinh đọc
tiếp :


- Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Giáo viên kiểm tra một vài từ khó ở chú
thích.
- Em hãy xác định thể loại của văn bản?
- Văn bản này đợc trích từ bài viết nào?
I. Tìm hiểu chung:

1. Đọc : Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc
triết.
2. Từ khó.
- Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên, không
dự định trớc.
- Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì,
bày vẽ.
3. Thể loại: văn bản nhật dụng thuộc chủ
đề : sự hội nhập với thế giới và giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am - ngọc lặc ***
1
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
Của ai?
- Theo em văn bản trên có thể chia thành
mấy đoạn? Nội dung của từng đoạn?
Hoạt động 2: Hớng dẫn đọc và phân
tích văn bản.
Học sinh đọc đoạn 1.
- Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn
hoá của Bác Hồ nh thế nào?
- Bằng con đờng nào Ngời có đợc vốn tri

thc văn hoá ấy?
- Điều kì lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì? Vì sao có thể nói
nh vậy?
Giáo viên kết luận: Sự đôc đáo, kì lạ nhất
trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh
là s kết hợp hài hoà những phong cách rất
khác nhau, thống nhất trong một con ng-
ời Hồ Chí Minh đó là truyền thống và
hiên đại, Phơng Đông và Phơng Tây , xa
và nay, dân tộc và quốc tế , vĩ đại và bình
4. Bố cục của văn bản: 3 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu.........rất hiện đại: Quá
trình hình thành phong cách văn hoá Hồ
Chí Minh.
- Đoạn 2:Tiếp.........hạ tắm ao : Những
vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và
làm việc của Bác.
-Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng
định ý nghĩa của phong cách văn hoá
Hồ Chí Minh .
II. Phân tích:
1. Con đờng hình thành phong cách
văn hoá Hồ Chí Minh.
- Vốn trí thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ
Chí Minh rất sâu rộng ( ít có vị lãnh tụ
nào lại am hiểu về các dân tộc, nhân dân
thế giới, văn hoá thế giơí sâu sắc nh
Bác.)
- Nhờ Bác đã dày công học tập, rèn luyện

không ngừng suốt cuộc đời hoạt động
cách mạng đầy gian truân.
+ Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền
văn hoá từ Phơng Đông đến Phơng Tây,
khăp các Châu lục á, Âu,Phi ,Mỹ..
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nớc
ngoài,...-> Đó là công cụ giao tiếp quan
trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lu với
các dân tộc trên thế giới .
+ Qua công việc, lao động mà học
hỏi ...đến mức khá uyên thâm.
+ Học trong mọi nơi, mọi lúc.
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê
phán những hạn chế tiêu cực.
=> Những ảnh hởng quốc tế sâu đậm đã
nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc ở
Ngời để trở thành một nhân cách rất Việt
Nam, bình dị, rất Phơng Đông, rất Viêt
Nam nhng cũng rất mới và rất hiện đại.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
2
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
dị....
-> Một sự kết hợp thông nhất và hài hoà
bậc nhất trong lịch sử, dân tộc từ xa đến
nay.
Hoạt động II: Phân tích ( tiếp)
Học sinh đọc đoạn 2
- Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất

Phơng Đông của Bác Hồ đợc biểu hiện
nh thế nào?
- Vì sao có thể nói lối sông của Bác Hồ
là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
Giáo viên đọc các câu thơ của Tố Hữu ca
ngợi về Bác:
"Mong....lối mòn"
Giáo viên phân tích câu: "Thu...tăm ao"
để thấy vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú
quê đạm bạc thanh cao.
Học sinh đọc đoạn 3
- Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp
phong cách Hồ Chí Minh .
- Từ đó rút ra ý nghĩa cao đẹp của phong
cách Hồ Chí Minh là gì?
Hoạt động 3: Hớng dẫn tổng kết và
luyện tập.
- Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm
chất cao quý của phong cách Hồ Chí
Minh, ngời viết đã dùng nhng biện pháp
nghệ thuật nào?
- Vậy qua bài học em thấy đợc những vẻ
2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh
thể hiện trong phong cách sống và làm
việc của Ngời.
- Có lối sống vô cùng giản dị:
+ Nơi ở, nơi lam việc đơn sơ....
+ Trang phục hết sức giản dị....
+ Ăn uống đạm bạc
- Cách sống giản dị đạm bạc nhng vô

cùng thanh cao, sang trọng
+ Đây không phải la lối sống khắc khổ
của những con ngời tự vui trong cảnh
nghèo khó.
+ Đây cũng không phải cách tự thần
thánh hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời.
+ Đây là lối sống có văn hoá -> môt
quan niệm thẩm mỹ, cái đẹp là sự giản
dị tự nhiên.
=> Nét đẹp của lối sống rất Việt Nam
trong phong cách Hồ Chí Minh (gợi cách
sống của các vị hiền triết xa)
3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh
- Giống : các vị danh nho: không tự thần
thánh hoá, tự làm khác cho đời, lập dị,
mà là một cách di dỡng tinh thần, một
quan niệm thẩm mỹ về lẽ sống.
- Khác: Đây là một lối sống của một ng-
ời cộng sản lão thành, một vị Chủ Tịch
Nớc, linh hồn dân tộc trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp, Mỹ, xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình
luận
- Chọn lọc chi tiết tiêu biêủ.
- So sánh các bậc danh nho xa.
- Đối lập giã các phẩm chất....
- Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ HánViệt.

2. Nội dung : SGK
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
3
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí
Minh ?
d. Hớng dẫn học ở nhà.
- Học sinh thảo luận các tình huống, biểu hiện của lối sống có văn hoá (thuộc chủ đề
hội nhập và giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc)
- Soạn trớc bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa binh.
e. rút kinh nghiệm giờ dạy:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.
Ngày soạn: 12/08/2010
Tiết 3:
các phơng châm hội thoại.
A. Mục tiêu cần đạt.
- Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8.
- Nắm đợc các phơng châm hội thoại học ở lớp 9.
- Biết vận dụng các phơng châm hội thoại trong giao tiếp xã hội.
B. Chuẩn bị của thầy trò.
- Giáo viên đọc, soạn bài, bảng phụ.
- Giáo viên đọc các tài liệu liên quan đến bài dạy.
- Học sinh đọc trớc bài ở nhà.
C. Tiến trình tổ chức các hoat động dạy học.
* Giới thiệu bài:

- Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại khái niệm " hội thoại"
- Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. Nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp.
Tục ngữ có câu "Ăn không .......nên lời " nhằm chê những kẻ không biết ăn nói trong
giao tiếp. Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá . "Học ăn .....học
mở" là nhng cách học mà ai cũng cần học, cần biết.
-Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhng những ngời
tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành . Những quy định
đó thể hiện qua các phơng châm hội thoại (về lợng, về chất, quan hệ, cách thức, lịch
sự....)
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
4
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động I : Hình thành khái niệm
phơng châm về lợng.
Giáo viên cho học sinh đọc đoạn hội
thoại và trả lời câu hỏi ở sgk ( t8).
- Bơi nghĩa là gì ( di chuyển trong nớc
hoặc trên mặt nớc bằng cử động của cơ
thể).
- Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả
lời " ở dới nớc" thì câu trả lời có đáp
ứng điều mà An muốn biết không? ?
Cần trả lời nh thế nào?
- Câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng
cần truyền tải một nội dung nào đó. Vậy
câu trả lời của An là hiện tợng không
bình thờng trong giao tiếp.

- Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao
tiếp?
- Yêu cầu học sinh kể lại chuyện "Lợn
cới áo mới"
- Vì sao truyện này lại gây cời?
- Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời nh thế nào
để ngời nghe biết đợc điều cần hỏi và
cần trả lời ?
- Qua câu chuyện này theo em cần phải
tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
Giáo viên hệ thống hoá kiến thức.
- Khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì?
Học sinh đọc to ghi nhớ1, Giáo viên kết
luận.
Giáo viên liên hệ với thc tế :
Có thể xem bài tập làm văn là một văn
bản hội thoại giữa học sinh và giáo
viên....Vì không đọc kĩ đề bài, nắm
đúng yêu cầu của đề nên nhiều em bị
phê là lan man, thừa ý, thiếu ý...........
-> Đó là khuyết điểm phơng châm về l-
ợng.
Hoạt động II : Hình thành phơng
I. Ph ơng châm về l ợng .
* Ví dụ1:
- Câu trả lời của Ba không mang nội dung
mà An cần biết.
- Điều mà An cần biết là một địa điểm cụ
thể nào đó nh ở bể bơi thành phố , sông,
hồ, biển.

-> Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng
với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít
hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
- Truyện này gây cời vì các nhân vật nói
nhiều hơn những gì cần nói.
- Lẽ ra chỉ hỏi :
+ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không?
+ Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy
qua đây cả.
->Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn
những gì cần nói.
*Ghi nhớ : SGK : Khi giao tiếp cần chú ý:
+ Nói cho có nội dung.
+ Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu
cầu của cuộc giao tiếp ( không thừa ,
không thiếu)
=> Đó là phơng châm về lợng.
II. Ph ơng châm về chất .
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
5
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
châm khái niệm về chất.
Giáo viên cho học sinh đóng diễn lại
câu chuyện : "Quả bí khổng lồ"
- Truyện cời này phê phán điều gì?
-Nh vậy trong giao tiếp có điều gì cần
tránh?
- Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ

không cắm trại thì em có thông báo
điều đó với các bạn không?
- Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ
học thì em nói với giáo viên: Bạn ấy
nghỉ học vì ốm không?
- Giáo viên hệ thống hoá kiến thức:
Khi giao tiếp phải : nói đúng sự thật ,
nói đúng cái tâm của mình, đúng tấm
lòng mình, không nên nghĩ một đằng,
nói một nẻo, nói thế này làm thế khác;
Đừng nói những điều gì mà mình tin là
không đúng hay không có bằng chứng
xác thực. Nói đúng sự thật là phơng
châm về chất trong hội thoại.
- Giáo viên kết luận phơng châm về
chất.
- Kể tên những câu chuyện thành ngữ ,
tục ngữ , từ ngữ chỉ cách nói liên quan
tới phơng châm hội thoại về chất.
* Ví dụ: "Quả bí khổng lồ"
- Phê phán tính nói khoác.
-> Trong giao tiếp không nên nói những
điều mà mình không tin là đúng sự thật.
-> Đừng nói những điều mà mình không
có bằng chứng xác thực.
* Ghi nhớ : SGK : Học sinh đọc to ghi
nhớ.
- Truyện : Con rắn vuông, Đi mây về gió....
- Nói có sách mách có chứng, nói nhăng
nói cuội, nói trạng, nói dối......

Hoạt động III: III. H ớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1: Giáo viên chiếu bài tập 1 trên máy chiếu. Học sinh lên chữa.
a, "Trâu....ở nhà " -> thừa cụm từ : "nuôi ở nhà". Vì từ "gia súc" đã hàm chứa
nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b , " én .......... có hai cánh " -> thừa "hai cánh " vì tất cả các loài chim đều có hai
cánh .
Bài tập 2: Học sinh làm theo ba nhóm, sau đó cử đại diện trình bày.
Nhóm 1:
a, Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b, Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu điều gì đó là nói dối.
Nhóm 2:
c, Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d, Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
Nhóm 3: Nói khoác lác........ là nói trạng .
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
6
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
Các từ ngữ này đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phơng châm hội thoại về
chất.
Bài tập 3: Học sinh đọc và làm bài tập
Với câu Rồi có nuôi đợc không", ngời nói đã không tuân thủ phơng châm về lợng
.
Bài tập 4:
a, Các từ ngữ: nh tôi đợc biết, tôi tin rằng, nếu không lầm thì, tôi nghe nói, theo
tôi nghĩ , hình nh là....-> sử dụng trong trờng hợp ngời nói có ý thức tôn trọng phơng
châm về chất .....ngời nói tin rằng những điều mình nói là đúng, muốn đa ra bằng
chứng thuyết phục ngời nghe.
b, Các từ ngữ : nh tôi đã trình bày, nh mọi ngời đều biết .....-> Sử dụng trong trờng
hợp ngời nói có ý thức tôn trọng phơng châm về lợng, nghĩa là không nhắc lại những

điều đã đợc trình bày.
d. Hớng dẫn học ở nhà.
- Nắm đợc thế nào là phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hội thoại .
- Làm bài tập 5.
- Ôn tập lại văn bản thuyết minh.
- Đọc kĩ văn bản " Hạ Long - Đá và Nớc". Trả lời câu hỏi ở SGK trang 12.
e. rút kinh nghiệm giờ dạy:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.
Ngày soạn: 14/08/2010
Tiết 4:
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
làm cho văn bản thuyết minh sinh động hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc bài, soạn bài, đọc các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Bảng phụ.
- Học sinh chuẩn bị bài ( mục I ) ở nhà .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
7
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
*Giới thiệu bài:

- ở chơng trình ngữ văn 8 các em đã đợc học, bớc đầu tạo lập văn bản thuyết
minh. ở lớp 9 các em tiếp tục đợc học kiểu văn bản này với một số yêu cầu cao hơn nh
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì và cụ
thể nh thế nào bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cầ đạt
Hoạt động I: Ôn tập lại kiến thức về
kiểu vản bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh là gì?
- Đặc điểm chủ yếu của vản bản thuyết
minh là gì ?
- Các phơng pháp thuyết minh thờng dùng
đã học là gì?
Giáo viên cho học sinh phát biểu , học
sinh khác nhận xét . Giáo viên kết luận.
Hoạt động II: Hớng dẫn tìm hiểu việc
sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh qua một văn bản
cụ thể : "Hạ Long - Đá và nớc "
Cho 2 hoặc 3 học sinh đọc diễn cảm văn
bản ở SGK .
- Bài văn thuyết minh vấn đề gì?
- Văn bản ấy có cung cấp vấn đề tri thức
đối tợng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng
thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê
không?
- Vấn đề " Sự kì lạ của Hạ Long vô tận" đ-
ợc tác giả thuyết minh bằng cách nào?
- Theo em nếu nh chỉ dùng phơng pháp
liệt kê ( Hạ Long có nhiều nớc, nhiều đảo,

hang động lạ lùng) thì đã nêu đợc sự kì lạ
của Hạ Long cha?
I. Văn bản thuyết minh.
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi
lĩnh vực đời sống nhằm củng cố tri thức
khách quan về đặc điểm, tính chất,
nguyên nhân,.... của các hiện tợng và sự
vật trong tự nhiên, xã hội.
- Đặc điểm : Củng cố tri thức khách
quan về những sự vật , hiện tợng.
- Phơng pháp : Định nghĩa, phân loại ,
nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh.
II. Sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh.
* Văn bản : Hạ Long - Đá và nớc.
- Bài văn thuyết minh (đối tợng ) : Sự kì
lạ của Hạ Long.
-> Đối tợng thuyết minh rất trừu tợng,
ngời viết ngoài việc thuyết minh về đối t-
ợng còn phải truyền đợc cảm xúc và sự
thích thú tới ngời đọc.
- Sự kì lạ của Hạ Long thể hiện :
+ Miêu tả sinh động : " Chính nớc.... có
tâm hồn ".
+ Giải thích vai trò của nớc: Nớc tạo nên
sự di chuyển, di chuyển theo mọi cách.
+ Nêu lên triết lý: Trên thế gian này
chẳng có gì là vô tri cả cho đến cả Đá.
- Sự kì lạ : Đá - Nớc Hạ Long đem đến
cho du khách cảm giác thú vị : du khách

có thể thả cho thuyền nổi trôi, hoặc
buông theo dòng, hoặc trèo nhẹ, hoặc lớt
nhanh, lúc nhanh, lúc dừng.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
8
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
- Vậy tác giả hiểu sự "kì lạ" này là gì?
Gạch dới câu văn nêu khái quát sự kì
diệu của Hạ Long?
Câu: "Chính Nớc.....có tâm hồn"
- Theo em tác giả đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật nào để giới thiệu sự kì lạ
của Hạ Long ? Dẫn chứng minh hoạ?
- Những biện pháp nghệ thuật ấy có tác
dụng gì cho văn bản thuyết minh này?
Giáo viên tiểu kết vấn đề.
- Qua việc tìm hiểu vản bản : " Đá- Nớc -
Hạ Long" em rút ra nhận xét gì?
Học sinh phát biểu - Giáo viên kết luận,
học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động III: Hớng dẫn luyện tập
Trong lúc dạo chơi, du khách có cảm
giác hình thù các đảo đang biến đổi,kết
hợp với ánh sáng, góc nhìn,...các đảo đá
Hạ Long biến thành một thế giới có hồn,
một thập loại chúng sinh động.
- Tác giả sử dụng biện pháp tởng tợng và
liên tởng:
+ Tởng tợng những cuộc dạo chơi : "Nớc

tạo....sắc".
+ Khơi gợi cảm giác có thể có :đột
nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân .
-> Dùng phép nhân hoá để tả các đảo đá
(gọi chúng là thập loại chúng sinh, là thế
giới ngời, bọn ngời bằng đá hối hả trở
về.....). Tuỳ theo góc độ di chuyển của
khách, theo hơng ánh sáng rọi vào đá,
mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống
động, biến hoá đến lạ lùng.
-> Tác dụng: Giới thiệu vịnh Hạ Long
không chỉ đá và nớc mà là một thế giới
sống có hồn->là một bài thơ văn xuôi
mời gọi du khách đến với Hạ Long.
* Ghi nhớ :
- Trong văn bản thuyết minh ngoài
những phơng pháp đã học, để bài văn
thuyết minh đợc sinh động hấp dẫn, ngời
ta vận dụng một số biện pháp nghệ
thuật : kể, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn
dụ, nhân hoá.....( liên tởng , tởng tợng )
- Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh cần lu ý sử
dụng thích hợp, tập trung làm nổi bật đặc
điểm của đối tợng thuyết minh gây hứng
thú cho ngời đọc.
II. Luyện tập :
Bài tập1: Giáo viên cho học sinh đọc kĩ văn bản, sau đó thảo luận nhóm theo câu
hỏi ở SGK. Kết quả thảo luận đợc các nhóm trình bày vào giấy khổ to
( trong 7 phút). Sau đó các nhóm dán lên bảng.

Các nhóm nhận xét lẫn nhau, Giáo viên định hớng, trình bày kết quả trên máy chiếu.
a, Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã củng cố cho ngời đọc những tri thức
khách quan về loài Ruồi.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
9
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
- Tính chất ấy thể hiện ở các điểm: tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập
tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, củng cố các kiến thức chung đáng tin cậy về
loài Ruồi, thức tỉnh ý thức giữ vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt Ruồi.
- Những phơng pháp thuyết minh đợc sử dụng:
+ Định nghĩa: thuộc họ côn trùng...
+ Phân loại: các loại Ruồi .
+ Số liệu : Số vi khuẩn, số lợng sinh sản của một cặp Ruồi ...
+ Liệt kê : mắt lới, chân tiết ra chất dính....
b, Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt sau :
- Về hình thức: giống nh văn bản tờng thuật một phiên toà.
- Về nội dung: giống nh một câu chuyện kể về loài Ruồi.
- Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật: kể chuyện, miêu tả, nhân hoá.....
c, Tác dụng biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú
vị, gây hứng thú cho ngời đọc, làm nổi bật nội dung.
Bài tập 2: (có thể làm ở nhà)
- Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dới dạng ngộ nhận (định kiến)
thời thơ ấu, sau lớn lên đi học có dịp nhận thức lại.
- Biện pháp nghệ thuật : lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện
d. H ớng dẫn học bài ở nhà.
- Tìm các đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố nghệ thuật.
- Soạn kĩ mục I bài : " Luyện tập......thuyết minh" , mỗi nhóm một đề
- Đề định hớng: Thuyết minh chiếc nón , chiếc quạt .
* Yêu cầu : Nêu đợc công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử,......, biết vận

dụng một số biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn.
e. rút kinh nghiệm giờ dạy:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.

Ngày soạn: 15/08/2010
Tiết 5:
Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Ôn tập, củng cố, hình thức hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh: nâng cao
thông qua việc kết hợp với các biện pháp nghệ thuật.
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh .
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
10
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài , chuẩn bị các đoạn văn mẫu.
- bảng phụ.
- Học sinh làm việc theo 2 nhóm : soạn theo yêu cầu mục I -SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cầ đạt
Hoạt động I: Giáo viên kiểm tra việc
chuẩn bị ở nhà của học sinh.
Giáo viên kiểm tra, cho học sinh nhận
xét . Giáo viên nhận xét nhắc nhở.

Hoạt động II: Tổ chức cho học
sinh trình bày thảo luận một đề .
* Nhóm 1:Thuyết minh về Cái quạt .
- Cho một số học sinh ở nhóm 1 trình
bày dàn ý, chi tiết, dự kiến cách sử dụng
yếu tố nghệ thuật trong bài thuyết
minh . Đọc đoạn mở bài .
- Cả lớp thảo luận , nhận xét , bổ xung,
sửa chữa ....
- Giáo viên nhận xét chung , hớng dẫn
lập dàn ý, gợi ý cách sử dụng biện pháp
nghệ thuật sao cho đạt hiệu quả.
* Nhóm 2: Thuyết minh về Cái nón.
Cách thức tiến hành tơng tự nhóm 1.
I. Chuẩn bị bài ở nhà .
II. Lập dàn ý:
*Nhóm 1- Đề 1:Thuyết minh về cái quạt.
Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc
quạt.
2. Thân bài:
- Định nghĩa về cái quạt là một dụng cụ
nh thế nào?
- Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại ra
sao?
- Mỗi loại có cấu tạo và có công dụng nh
thế nào? Bảo quản ra sao?
- Gặp ngời bảo quản thì số phận quạt nh
thế nào?
- Quạt ở công sở nhiều nơi không đợc bảo

quản ra sao?
- Ngày xa quạt giấy còn là một sản phẩm
mỹ thuật ( Ngời ta vẽ tranh, đề thơ lên
quạt, dùng quạt tặng nhau làm vật kỉ
niệm.)
- Quạt ở nông thôn...., quạt kéo ở các nhà
quan ngày trớc....
* Lu ý: Nên sử dụng biện pháp nghệ
thuật : tự thuật, nhân hoá để kể...
3. Kết bài : Cảm nghĩ chung về cái quạt
trong đời sống hiện đại.
*Nhóm 2 - Đề: Thuyết minh về cái nón.
Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón.
2. Thân bài:
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
11
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
- Lịch sử chiếc nón.
- Cấu tạo chiếc nón.
- Qui trình làm nón.
- Giá trị kinh tế, văn hoá nghệ thuật của
chiếc nón.
3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón
trong đời sống hiện đại.
d. Hớng dẫn học ở nhà
- Soạn bài : " Đấu tranh.......hoà bình"
- Viết hoàn chỉnh bài văn cho một trong hai đề trên theo dàn ý đã lập.
e. rút kinh nghiệm giờ dạy:

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
12
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
Ngày soạn: 17/08/2010
Tuần 2:
Tiết 6-7:
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
(G.G.Mác-két)
A. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến
tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất nhiệm vụ cấp bách của toàn thể
nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể, xác thực , cách so
sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc tài liệu có liên quan đến bài dạy: Một vài mẩu tin thời sự quốc
tế.....
- Học sinh đọc bài, soạn bài, tìm hiểu chú thích ....
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Giới thiệu bài:
- Giáo viên nói về hậu quả của việc ném 2 quả bom nguyên tử của Mỹ xuống
thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki ở Nhật Bản.
- Sự ra đời của nguyên tử hạt nhân, vũ khí giết ngời hàng loạt của thế giới .
- Từ đó chỉ ra mối đe doạ tiềm ẩn đối với nhân loại, yêu cầu đấu tranh vì một thế

giới hoà bình là một nhiệm vụ đi đầu của tất cả các nớc.
- Dựa vào chú thích * SGK giới thiệu tác giả Mác -két.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động I: Hớng dẫn đọc và tìm
hiểu chung về văn bản.
Giáo viên cùng 3- 4 học sinh đọc văn
bản nhận xét cách đọc .
- Xác định kiểu loại của văn bản?
- Văn bản sử dụng phơng thức biểu đạt
nào là chủ yếu?
- Đoạn trích có bố cục nh thế nào?
Hoạt động II: Hớng dẫn đọc phân tích
I. Tìm hiểu chung:
1. Đọc : gọn rõ ràng dứt khoát, đanh thép,
chú ý phát âm, viết tắt.
2. Kiểu loại:
-Nội dung nhật dụng: Nghị luận chính trị
xã hội.
3. Từ khó.
4. Bố cục văn bản: 3 phần:
- Từ đầu.......tốt đẹp hơn: Nhân loại đang
đứng trớc hiểm hoạ hạt nhân.
- Tiếp.....xuất phát của nó: Chứng lí cho
sự nguy hiểm phi lí của chiến tranh hạt
nhân (cuộc đua vũ trang hạt nhân là vô
cùng tốn kém)
- Còn lại : Lời kêu gọi của Mác- két.
II. Phân tích:
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***

13
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
văn bản.
- Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ
của văn bản?
- Em có nhận xét gì về cách lập luận
( trình bày ) của tác giả ?
Học sinh đọc lại đoạn 1.
- Nhận xét cách mở đầu của tác giả ?
- Những thời điểm con số đợc nêu ra có
tác dụng gì ?
- Tác giả so sánh sự nguy hiểm đó nh thế
nào ? Em hiểu gì về thanh gơm Đa-mô-
clét và dịch hạch.
1. Tìm hiểu luận điểm và các luận cứ
của văn bản.
- Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một
hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn
thể loài ngời và sự sống trên trái đất. Vì
vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho
một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp
bách cho toàn nhân loại -> nên ngay ở
nhan đề đấu tranh cho một thế giới hoà
bình.
- Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang đợc tàng trữ
có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các
hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Chạy đua vũ trang ( hạt nhân) là vô cùng
tốn kém và hết sức phi lý.

+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngợc
lại lí trí loài ngời mà còn ngợc lại lí trí của
tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.
+ Vì vậy tất cả chúng ta có nhiệm vụ ngăn
chặn chiến tranh hạt nhân đấu tranh vì một
thế giới hoà bình.
-> Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc
-> Đó là bộ xơng vững chắc của văn bản
tạo nên tính thuyết phục cơ bản của lập
luận.
2. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân.
- Mở đầu bằng câu hỏi. Trả lời bằng một
thời điểm hiện tại(8- 8- 1986). Với con số
cụ thể :
+ 50.000 đầu đạn hạt nhân tơng đơng với 4
tấn thuốc nổ trên một ngời -> 12 lần biến
mất mọi sự sống trên trái đất cộng với tất
cả hành tinh đang xoay quanh mặt trời
cộng với 4 hành tinh nữa cộng với sự phá
huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.
=> Chứng minh cho ngời đọc thấy rõ sự
nguy cơ, hiểm hoạ khủng khiếp của việc
tàng trữ vũ khí hạt nhân trên thế giới
(1986).
- So sánh với thanh gơm Đa- mô- clét và
dịch hạch (lan truyền nhanh và chết ngời
hàng loạt ).
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
14

*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
- Giáo viên có thể củng cố thông tin về
động đất , sóng thần ở năm quốc gia
Nam á, bão Catrina.
- Giáo viên : Bình và phân tích thêm.
Chuyển mục 3.
Học sinh đọc đoạn 2 .
- Giáo viên đa bảng thống kê cho HS so
sánh.
- Qua bản so sánh trên em có thể rút ra
kết luận gì?
- Nhận xét cách đa dẫn chứng và so sánh
của tác giả?
Học sinh đọc đoạn " Không đi ....điểm
xuất phát của nó".
- Luận cứ mà tác giả nêu ra ở đoạn văn
này là gì?
- Giáo viên giải thích khái niệm : lí trí tự
nhiên, qui luật tự nhiên, logic tất yếu của
tự nhiên.
- Tác giả đã đa ra những dẫn chứng nào
để chứng tỏ sự huỷ diệt của chiến tranh
nhân loại vô cùng kinh khủng ?
- Điều đó có ý nghiã gì?
Giáo viên : Nh vậy ông đã chỉ ra cho
mỗi ngời , mỗi quốc gia , thấy rõ hiểm
hoạ vũ khí hạt nhân , chạy đua vũ trang
khủng khiếp nh thế nào?
Học sinh đọc đoạn 3.
- Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi

gắm tới mọi ngời là gì?
- Mác - két đã có đề nghị gì?
Giáo viên : Mác-két đã có một cách nói
độc đáo lên án những kẻ hiếu chiến đã ,
đang gây ra cuộc chạy đua vũ trang , đe
doạ cuộc sống hoà bình , yên vui của
dân tộc và nhân loại. Tâm hồn ông cháy
3. Chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến
tranh hạt nhân và những hậu quả của
nó.
- Hàng loạt so sánh, dẫn chứng trong các
lĩnh vực xã hội y tế, giáo dục, ........ -> rất
cần thiết trong cuộc sống con ngời ( đặc
biệt là đối với những nớc nghèo, đang phát
triển ) -> Cách so sánh toàn diện, cụ thể có
tác dụng làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm,
tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang.
-> Có sức thuyết phục cao.
- Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt
nhân loại mà còn thiêu huỷ sự sống trên
trái đất -> Phản lí trí của tự nhiên.
+ Qua 380 triệu năm con bớm mới bay đ-
ợc .
+ 180 triệu năm bông hồng mới nở .
+ 4 kỉ địa chất con ngời hát hay....
+ Thế mà chỉ cần " bấm nút một cái " quá
trình vĩ đại và tốn kém đó " trở lại điểm
xuất phát của nó .
-> Tính chất phản tự nhiên của chiến tranh
hạt nhân nếu nổ ra nó sẽ đẩy lùi sự tiến

hoá của sự sống trong tự nhiên -> Chiến
tranh hạt nhân mang tính chất phản động.
4. Lời kêu gọi của Mác- két về nhiệm vụ
khẩn thiết của chúng ta.
- Hãy đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt
nhân, cho một thế giới hoà bình :"
Chúng ta đến đây ...công bằng".
- Cần lập một nhà băng lu giữ trí nhớ tồn
tại đợc cả sau thảm hoạ hạt nhân...
-> Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình,
lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến
đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.

**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
15
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
bỏng một niềm khao khát hoà bình cho
nhân loại.
Hoạt động III: H ớng dẫn tổng kết - luyện tập.
- Cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản : " Đấu tranh vì một thế giới hoạ
bình"?
- Tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận- chính trị - xã hội
này là những yếu tố nào ?
- Học sinh phát biểu nhận xét .
- Giáo viên tổng kết những điểm chính về nội dung nghệ thuật .
- Học sinh đọc to ghi nhớ .
C.H ớng dẫn học bài ở nhà.
- Học sinh làm bại tập 5 SGK.
- Soạn bài " Tuyên bố .... trẻ em".

e. rút kinh nghiệm giờ dạy:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.
Ngày soạn: 19/08/2010
Tiết 8:
Các phơng châm hội thoại
( Tiếp )
A. Mục tiêu cần đạt :
* Giúp học sinh
- Nắm đợc nội dung phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng châm
lịch sự .
- Biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc các tài liệu có liên quan tới bài giảng .
- Soạn bài, chuẩn bị giấy khổ to, bút dạ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hội thoại?
- Làm bài tập 5.
* Bài mới:
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
16
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động I: Hình thành khái niệm
phơng châm quan hệ.

- Thành ngữ " Ông nói gà bà nói vịt"
dùng để chỉ tình huống hội thoại nh thế
nào?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những
tình huống hội thoại nh vậy ? ( con ngời
sẽ không giao tiếp đợc với nhau và nhau
và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối
loạn )
- Từ đó giáo viên khẳng định:
Học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động II: Hớng dẫn phơng châm
hình thành khái niệm phơng châm
cách thức.
- Thành ngữ : " dây cà ra dây muống ",
" lúng búng nh ngậm hột thị " dùng để
chỉ những cách nói nh thế nào ?
- Những cách nói ảnh hởng nh thế nào
đến giao tiếp ? ( Ngời nghe khó tiếp
nhận, hoặc tiếp nhận không đúng nội
dung đợc truyền đạt -> kết quả giao tiếp
không đạt yêu cầu ).
- Qua đó có thể rút ra bài học gì trong
giao tiếp?
- Có thể hiểu câu sau theo mấy cách :
"Tôi đồng ý ...ông ấy" ?
- Để ngời nghe không hiểu lầm phải nói
nh thế nào?
- Vậy trong giao tiếp cần tuân thủ điều
gì?
- Học sinh phát biểu nhận xét. Giáo viên

I. Phơng châm quan hệ.
* Ví dụ:
" Ông nói gà bà nói vịt "-> Chỉ tình huống
hội thoại mỗi ngời nói một đằng, không
khớp nhau, không hiểu nhau .
* Kết luận: Khi giao tiếp cần nói đúng vào
đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh lạc
đề-> phơng châm quan hệ .
* Ghi nhớ: SGK
II. Phơng châm cách thức :
* Ví dụ:
- Dây cà ra dây muống, Lúng búng nh
ngậm hột thị.
+ Chỉ cách nói dài dòng, rờm rà ( tn1).
+ Chỉ cách nói ấp úng không thành lời,
không rành mạch (tn2).
-> Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn rành
mạch .
* Ví dụ 2:
"Tôi đồng ý với những nhận định về
truyện ngắn của ông ấy.
- Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định
của ông ấy về truyện ngắn.
- Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định
của một ngời nào đó về truyện ngắn của
ông ấy.
* Tôi đồng ý với những nhận định của ông
ấy về truyện ngắn .
* Tôi đồng ý với những nhận định của các
bạn mà ông ấy sáng tác .

-> Tránh cách nói mơ hồ .
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
17
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
kết luận gọi một học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động III: Hình thành khái niệm
phơng châm lịch sự.
Học sinh đọc " Ngời ăn xin"
- Vì sao ngời ăn xin và cậu bé trong
truyện đều cảm thấy mình đã nhận đợc
từ ngời kia một cái gì đó?
- Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
- Giáo viên hệ thống hoá kiến thức.
Giáo viên gọi 1 em đọc to ghi nhớ 3.
* Ghi nhớ : SGK.
III. Phơng châm lịch sự.
* Ví dụ : " Ngời ăn xin"
- Cả hai đều không có của cải , tiền bạc
nhng họ cảm thấy nhận đợc tình ngời
mà ngời kia đã dành cho mình, đặc biệt
là tình cảm của cậu bé với ngời ăn xin:
Cậu không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh với
ngời nghèo khổ, bần cùng mà có thái độ
lời nói hết sức chân thành thể hiện sự tôn
trọng , quan tâm đến ngời khác .
* Kết luận : Trong giao tiếp dù địa vị xã
hội và hoàn cảnh của ngời đối thoại nh thế
nào thì ngời nói cũng phải chú ý đến cách
tôn trọng đối với ngời đó .

(Không vì cảm thấy ngời đối thoại thấp
kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu
lịch sự).
Hoạt động IV: IV. Hớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1: * Gợi ý : Những câu tục ngữ, ca dao đó khẳng định vai trò của ngôn ngữ
trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn .
-Giáo viên giới thiệu thêm từ " uốn câu" ở câu C có nghĩa là uốn thành chiếc lỡi câu.
Nghĩa của cả câu là : Không ai dùng một vật quý ( Chiếc câu bằng vàng ) để làm
một việc không tơng xứng với giá trị của nó. (Uốn bằng chiếc lỡi câu).
* Một số câu tục ngữ ca dao có nội dung tơng tự :
- " Chim khôn ... dễ nghe ".
- Vàng thì thử lửa thử than ,
Chuông kêu thử tiếng, ngời ngoan thử lời.
Bài tập 2 : Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phơng châm lịch sự là
phép nói giảm nói tránh .
Ví dụ: Thay vì chê bài văn của bạn dở, ta nói: Bài văn của cậu viết cha đợc hay .
Bài tập 3 :
a, ...nói mát .
b, ...nói hớt .
c, ...nói móc.
d,...nói leo.
e,...nói ra đầu ra đũa.
- Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phơng châm lịch sự (a, b,
c, d) và phơng châm cách thức (e).
Bài tập 4:
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
18
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
a, Khi ngời nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai ngời

đang trao đổi, tránh để ngời nghe hiểu là mình không tuân thủ phơng châm quan hệ, ng-
ời nói dùng cách nói : nhân tiện đây xin hỏi ....
b, Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, ngời nói phải nói một điều mà ng-
ời đó nghĩ sẽ làm tổn thơng thể hiện của ngời đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hởng (xuất
phát từ việc tuân thủ phơng châm lịch sự ) ngời nói dùng cách diễn đạt trên .
c, Những cách này báo hiệu cho ngời đối thoại biết là ngời đó đã không tuân thủ
phơng châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Bài tập 5 : Học sinh làm bài tập theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày.
- Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo. ( phơng châm lịch sự ).
- Nói nh đấm vào tai: nói mạnh, trái ý ngời khác, khó tiếp thu ( phơng châm lịch
sự ).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phơng châm lịch sự ).
- Nửa úp nửa mở : nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý ( phơng châm cách
thức ).
- Mồm loa mép dãi: lắm lời, đanh đá, nói át ngời khác ( phơng châm lịch sự ).
- Đánh trống lảng: cố ý né tránh vấn đề mà ngời đối thoại muốn trao đổi
( phơng châm quan hệ ).
- Nói nh dùi đục chấm mắm cáy : nói không khéo thô tục, thiếu tế nhị ( ph-
ơng châm lịch sự ).
d : H ớng dẫn học ở nhà.
- Làm lại bài tập 4, 5.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
e. rút kinh nghiệm giờ dạy:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.
Ngày soạn: 20/08/2010
Tiết 9:

sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh và văn bản miêu tả.
- Có kĩ năng sử dụng có hiệu quả các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài chuẩn bị các đoạn văn mẫu.
- Bảng phụ.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
19
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
- Học sinh đọc kĩ bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
* Kiểm tra bài cũ :
Trong văn bản thuyết minh, ngoài việc sử dụng những phơng pháp so sánh liệt kê
phân tích, dùng số liệu định nghĩa,...ngời ta còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật
nào nữa ? Nêu tác dụng của nó trong văn bản thuyết minh ?
*Giới thiệu bài:
Trong văn bản thuyết minh, khi phải trình bày các đối tợng cụ thể trong đời sống
nh loài cây, các di tích, thắng cảnh, các thành phố, mái trờng, nhân vật,....bên cạnh việc
thuyết minh rõ ràng mạch lạc, các đặc điểm, giá trị , quá trình hình thành của đối tợng
thuyết minh ....cũng cần sử dụng yếu tố miêu tả để làm cho đối tợng hiện lên cụ thể,
gần gũi, dễ cảm, dễ nhận. Vậy miêu tả trong văn bản thuyết minh thể hiện cụ thể nh thế
nào? Có khác gì so với vai trò miêu tả trong văn học, tác dụng nh thế nào trong văn bản
thuyết minh? Bài học hôm nay chúng ta sẽ làm rõ điều đó.
* Bài mới :
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động I: Hớng dẫn tìm hiểu yếu
tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

Học sinh đọc to văn bản.
- Nhan đề văn bản có ý nghĩa gì ?
Học sinh thảo luận - phát biểu - nhận
xét. Giáo viên kết luận.
- Tìm những câu văn thuyết minh về
đặc điểm cây chuối ?
Giáo viên cho học sinh phát biểu - nhận
xét - bổ sung.
- Hãy xác định câu văn miêu tả về cây
chuối?
Học sinh phát biểu - nhận xét.
Giáo viên kết luận.
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản
thuyết minh .
* Tìm hiểu văn bản : Cây chuối...Việt
Nam.
1, Nhan đề : nhấn mạnh vai trò của cây
chuối đối với đời sống vật chất, tinh thần
của ngời Việt Nam từ xa đến nay.
Đồng thời thể hiện thái độ đúng đắn của
con ngời trong việc nuôi trồng chăm sóc,
sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây
chuối.
2, Những đặc điểm tiêu biểu của cây
chuối :
- Đoạn 1 : Câu 1, 3, 4.
- Đoạn 2 : Câu 1.
- Đoạn 3 : Giới thiệu quả chuối , những
loại chuối và công dụng :
+ Chuối chín để ăn .

+ Chuối xanh để chế biến thức ăn .
+ Chuối để thờ cúng.
mỗi loại chia ra những cách dùng , cách
nấu món ăn, cách thờ khác nhau....
3, Những câu văn miêu tả cây chuối :
- Đoạn 1: Câu1: Đi khắp Việt Nam...núi
rừng.
- Đoạn 3 :
+ Câu3: Chuối trứng cuốc...trứng quốc.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
20
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
- Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả
đó?
- Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh
có thể bổ sung những gì ?
( Thuyết minh? Miêu tả? Công dụng )
Học sinh thảo luận 3 nhóm. Trình bày
kết quả. Giáo viên định hớng cho học
sinh .
-Giáo viên khái quát lại vấn đề.
- Yếu tố miêu tả có tác dụng gì trong
văn bản thuyết minh.
Học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động II: Hớng dẫn luyện tập
+ Câu 5: Không thiếu......gốc cây.
+ Câu 8: Chuối xanh......món gỏi.
-> Tác dụng: Văn bản đã vận dụng yếu tố
miêu tả một cách thích hợp để giúp ngời

đọc hình dung đợc đối tợng cần đợc thuyết
minh ( cây chuối trong đời sống Việt Nam
nói chung chứ không phải miêu tả một cây
chuối, hay một rừng chuối cụ thể ). Miêu
tả ở đây nhằm giúp ngời đọc hình dung các
chi tiết về loại cây, lá, thân, quả chuối.
4, Có thể thêm các ý :
* Thuyết minh :
- Phân loại chuối : Chuối tây ( thân cao,
màu trắng, quả ngắn ); Chuối hột ( thân
cao, màu tím sẫm, quả ngắn, trong ruột có
hột ); Chuối tiêu ( thân thấp, mầu sẫm, quả
dài); Chuối ngự ( thân cao mầu sẫm quả
nhỏ )......
- Thân gồm nhiều lớp bẹ,...
- Lá gồm có cuống lá, lá.
- Nõn chuối: Màu xanh.
- Hoa chuối : màu hồng, có nhiều lớp bẹ.
- Gốc có củ và rễ.
* Miêu tả :
- Thân tròn, mát rợi mọng nớc....
- Tàu lá xanh rờn, bay xào xạc trong gió,
vẫy óng ả dới ánh trăng....
* Công dụng :
- Thân cây chuối non thái ghép vào rau
sống, ăn rất mát -> giải nhiệt, làm phao
bơi, kết bè vợt sông .
- Hoa chuối : Thái bằng sợi mỏng để ăn
sống, xào, nộm....
- Quả chuối: Vị thuốc quý trong đông y...

* Ghi nhớ : SGK
II. Luyện tập :
Bài tập 1 : Học sinh làm theo 3 nhóm, trình bày kết quả vào giấy trong.
- Thân....hình dáng thẳng, tròn, nh một cái trụ cột mọng nớc, gợi ra cảm giác mát
mẻ dễ chịu.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
21
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
- Lá chuối tơi xanh rờn ỡn cong cong dới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần
phật nh mời gọi ai đó trong đêm trăng khuya vắng.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám
ảnh tâm trí của những kẻ tha hơng......
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngào ngạt quyến rũ.
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đa trong gió chiều nom giống nh một cái
búp lửa của thiên nhiên kì diệu.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn nh một bức th còn phong kín đang đợi gió
mở ra .
Bài tập 2: Học sinh đọc bài tập 2.
Yếu tố miêu tả : Tách....... rất nóng.
Bài tập 3 : Học sinh làm bài tập theo các nhóm ( 3 ) : Theo các đoạn.
- Đoạn 1 : Qua sông hồng .... mợt mà.
- Đoạn 2 : Lân đợc trang trí...chạy quanh.
- Đoạn 3 : Kéo có thu hút........ mỗi ngời.
- Đoạn 4 : Bàn cờ là....... che lọng.
- Đoạn 5 : Với khoảng thời gian ......bị khê.
- Đoạn 6 : Sau hiệu lệnh đôi..... bờ sông.
d. H ớng dẫn học ở nhà.
- Học sinh làm bài tập ở sách bài tập.
- Soạn bài và chuẩn bị mục I ở tiết " Luyện tập sử dụng....thuyết minh".

e. rút kinh nghiệm giờ dạy:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.

Ngày soạn: 21/08/2010
Tiết 10:

Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt :
- Tiếp tục ôn tập, củng cố về văn bản thuyết minh, có nâng cao thông qua việc kết
hợp với miêu tả.
- Rèn kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài, đọc tài liệu có liên quan.
- Học sinh chuẩn bị mục I .
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
22
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài:
* Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh - Nhận xét chung về trờng
hợp cá biệt.
* Bài mới :
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động I: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập

dàn ý.
Giáo viên ghi đê lên bảng :
- Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
* Gợi ý :
- Cụm từ " Con trâu ở làng quê Việt
Nam " bao gồm những ý gì ? ( Đó là
cuộc sống của ngời làm ruộng, con trâu
trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc
sống làng quê....)
- Với vấn đề này cần trình bày những ý
gì ?
- Có thể sử dụng ý nào trong bài thuyết
minh khoa học?
- Hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
Học sinh phát biểu, giáo viên nhận xét,
lập ra một dàn ý chung nhất.
- Đối với dàn ý này, em sẽ dự định đa
yếu tố miêu tả vào yếu tố nào? ( Học
sinh tự do phát biểu ) .
Hoạt động II: Hớng dẫn luyện tập.
- Nội dung cần thuyết minh trong mở bài
là gì ? yếu tố miêu tả sử dụng nh thế nào
I. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý :
Đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý :
* Yêu cầu của đề:
Giới thiệu, thuyết minh về vị trí, vai trò
của con trâu trong đời sống của ngời nông
dân, trong nghề nông của ngời Việt Nam.
* Các ý lớn :

- Con trâu trong nghề làm ruộng : là sức
kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúa ....
- Con trâu trong lễ hội đình đám.
- Con trâu của nguồn cung cấp thịt, da để
thuộc sừng trâu dùng để làm đồ mỹ nghệ.
- Con trâu là nguồn tài sản lớn của ngời
nông dân Việt Nam.
- Con trâu đối tuổi thơ.
* Có thể sử dụng tri thức nói về sức kéo
của trâu.
2. Lập dàn ý :
* Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu
trên đồng ruộng Việt Nam.
* Thân bài :
- Con trâu trong nghề làm ruộng là sức
kéo cày, bừa, kéo xe....
- Con trâu trong lễ hội, đình đám....
- Con trâu là tài sản lớn nhất.
- Con trâu trong việc cung cấp thực phẩm
và chế biến đồ mĩ nghệ.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
* Kết luận: Con trâu trong tình cảm của
ngời dân.
II. Luyện tập :
* Hớng dẫn viết đoạn mở bài có nội dung
thuyết minh và miêu tả.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
23
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***

?
Mở bài : Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
Cách 1 : ở Việt Nam trên bất kì miền quê nào đều thấy hình bóng con trâu trên
đồng ruộng......
Cách 2 : Nêu câu tục ngữ, ca dao về trâu.
Cách 3 : Tả cảnh trẻ em chăn trâu, cho trâu tắm, trâu ăn cỏ....
.....Từ đó giới thiệu vị trí của con trâu trong đời sống nông thôn Việt Nam.
Giáo viên yêu cầu học sinh làm vào vở, gọi một số em và phân tích, đánh giá.
* H ớng dẫn học sinh viết phần thân bài :
1. Giới thiệu con trâu trong một số lễ hội.
Nếu phải viết đoạn văn cho phần này, thì em sẽ viết nh thế nào ? Có thể xen yếu tố
miêu tả vào đợc không ?
-> Ngoài việc cày bừa hàng ngày trâu còn xuất hiện trong các lễ hội truyền thống "
Chọi trâu" - một nét đệp văn hoá của dân tộc ta. Cứ mỗi năm vào đầu tháng 3 ở Đồ Sơn
lại tổ chức hội chọi trâu để tìm con trâu khoẻ nhất. Những chú trâu mộng to khoẻ, chắc
nịch, da bóng nhẫy, da đen mợt, sừng nhọn và cong,...sẽ đợc đem đến hội thi. Trong
những tiếng hò reo, trống cờ vang dậy những chú trâu sẽ đợc đánh số vào lng và từng
cặp trâu sẽ đợc dẫn ra trờng đấu.
Con trâu bây giờ đã là biểu tợng của SEA GAME 22 của Đông Nam á tổ chức tại
Việt Nam. Biểu tợng "Trâu vàng "mặc quần áo cầu thủ đón các vận động viên nớc bạn
vào ngày 15 tháng 12 là sự tôn vinh trâu Việt Nam, ngời dân lao động Việt Nam......
2. Giới thiệu con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
Em sẽ viết gì cho đoạn văn này? Em sẽ sử dụng yếu tố miêu tả nh thế nào?
-> Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi
thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ, đa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu
đợc thả lỏng đang say xa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghễu nghện
cỡi lên lng trâu trong những buổi chiều đi chăn trâu. Thật thú vị biết bao, nếu bạn đem
theo một cuốn sách, một cây sáo .....Tâm hồn chúng ta sẽ trở nên sảng khoái, bay bổng
và kì diệu biết chừng nào ......cỡi trâu ra đồng, cỡi trâu lội sông, cỡi trâu thong dong và
phi nớc đại.

Thú vị biết bao! Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ mỗi
ngời bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào !
d. Hớng dẫn học ở nhà.
- Viết đoạn văn cho các phần còn lại của thân bài, kết bài.
- Soạn bài tiếp theo, chuẩn bị ôn tập tốt để làm bài viết Tập Làm Văn số 1.
e. rút kinh nghiệm giờ dạy:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nguồn gốc giáo an: Tự soạn.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
24
*** giáo án ngữ văn 9 - năm học: 2010-2011 ***
Ngày 24 tháng 08 năm2010
Tuần 3:
Tiết 11-12:
Văn bản:
Tuyên bố thế giới
về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ
và phát triển của trẻ em
A. Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh :
- Thấy đợc thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng
của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu đợc sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- GV: Văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển

của trẻ em, các tài liệu liên quan.
- Học sinh: soạn kĩ bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ :
- Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần là gì?
? Mỗi ngời chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một
thế giới hoà bình?
* Bài mới :
Bác Hồ từng viết " Trẻ em ...ngoan". Trẻ em Việt Nam hôm nay, cũng nh trẻ em
trên toàn thế giới đang đứng trớc những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc nuôi dỡng,
giáo dục nhng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những câu trả lời không nhỏ,
ảnh hởng xấu đến tơng lai phát triển của các em. Một phần bản Tuyên bố thế giới về sự
sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển trẻ em tại Hà Nội cấp cao thế giới họp tại
liên hợp quốc ( Mĩ ) cách đây 15 năm ( 1990 ) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề
này.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hớng dẫn tìm hiểu
chung văn bản .
Ba học sinh đọc.
Giáo viên kiểm tra từ khó học sinh .
- Xác định kiểu loại văn bản ?
- Văn bản có thể chia thành mấy phần?
I. Tìm hiểu chung :
1. Đọc : rõ ràng khúc chiết .
2. Từ khó :
- Tăng trởng: Phát triển theo hớng tốt đẹp,
tiến bộ.
- Vô gia c: Không gia đình không nhà ở.
3. Kiểu loại: Văn bản nhật dụng: nghị
luận chính trị xã hội .

4. Bố cục:
- Mở đầu: Lí do của bản tuyên ngôn.
**
* gv: lê văn chung - trờng: thcs vân am-ngọc lặc ***
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×