Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

sinh lý và lâm sàng chuyển dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 10 trang )

sinh lý và lâm sàng chuyển dạ
Mục tiêu học tập:
1.Nêu được 6 đặc điểm của cơn co tử cung trong chuyển dạ.
2.Phân tích được tác dụng của cơn co tử cung và cơn co thành bụng đối với
thai phụ và thai nhi trong chuyển dạ.
3.Trình bày được 6 triệu chứng lâm sàng của chuyển dạ, cách chẩn đoán và
tiên lượng một cuộc chuyển dạ đẻ.
Nội dung thiết yếu:
I.Khái niệm:
1.1.Chuyển dạ: chuyển dạ đẻ là một quá trình sinh lý làm cho thai và phần
phụ của thai được đưa ra khỏi đường sinh dục của người mẹ.
1.2.Đẻ thường: là cuộc chuyển dạ diễn ra bình thường theo sinh lý.
1.3.Đẻ khó: là cuộc chuyển dạ đẻ mà các giai đoạn của cuộc đẻ, các thành
phần tham gia vào cuộc đẻ (thai, khung chậu, cơn co tử cung,..) diễn ra không
bình thường, cần sự can thiệp của người thầy thuốc.
II.Nguyên nhân gây chuyển dạ đẻ:
Cho đến ngày nay, cơ chế thật sự của sự phát sinh cuộc chuyển dạ đẻ còn
chưa được hiểu rõ và đầy đủ. Tuy nhiên có một số giả thuyết được đưa ra như
sau và được đa số chấp nhận, gồm:
2.1.Prostaglandin:
Sự sản xuất Prostaglandin loại F2 và E2 tăng dần trong quá trình thai nghén
và đạt giá trị cao trong nước ối, màng rụng và trong cơ tử cung vào lúc bắt
đầu cuộc chuyển dạ.
Có thể gây chuyển dạ bằng cách tiêm Prostaglandin dù ở bất cứ tuổi thai
nào.
Sử dụng các thuốc đối kháng với Prostaglandin có thể làm ngừng cuộc
chuyển dạ.
Prostaglandin tham gia làm chín mùi cổ tử cung do tác dụng lên chất
Collagen của cổ tử cung.
2.2.Estrogen và Progesteron:
Estrogen tăng cao làm tăng tính kích thích của các sợi cơ trơn ở tử cung,


làm cơ tử cung mẫn cảm hơn với các tác nhân gây cơn co như Oxytocin,...
Estrogen làm tăng phát triển cơ tử cung và làm thuận lợi cho việc tổng hợp
Prostaglandin.
Progesteron ức chế co bóp tử cung. Progesteron giảm ở cuối thời kỳ thai
nghén làm thay đổi tỷ lệ E/ P do đó gây chuyển dạ.
2.3.Oxytocin: chủ yếu làm tăng nhanh quá trình chuyển dạ đang diễn ra.
2.4.Các yếu tố khác:
-Sự căng giãn từ từ và quá mức của cơ tử cung.
-Thai vô sọ hoặc thiểu năng tuyến thượng thận thì thời kỳ thai nghén thường
kéo dài.
-Thai cường tuyến thượng thận thì hay đẻ non,..
III.Cơn co tử cung:
Cơn co tử cung là động lực của cuộc chuyển dạ đẻ.
3.1.Đặc điểm của cơn co tử cung trong chuyển dạ:
-Cơn co tử cung xuất hiện một cách tự nhiên ngoài ý muốn của sản phụ. Điểm
xuất phát của cơn co thường từ một điểm và ở người thường ở sừng phải tử
cung.
-Cơn co tử cung có tính chu kỳ và đều đặn, sau một thời gian co bóp là một
khoảng thời gian nghỉ rồi lại tiếp tục một chu kỳ co cơ khác.
-Cơn co tử cung mau dần lên: khi mới chuyển dạ khoảng cách giữa hai cơn co
dài 15-20 phút, sau đó ngày càng ngắn dần lại, khi cổ tử cung mở hết khoảng
cách giữa hai cơn co là 1-2 phút.
-Cơn co tử cung dài dần ra: khi mới chuyển dạ dài 15-20 giây, khi cổ tử cung
mở hết cơn co dài 45-60 giây.
-Cơn co tử cung mạnh dần lên: áp lực cơn co khi mới chuyển dạ từ 30-35
mmHg, tăng dần lên đến 50-55 mmHg khi cổ tử cung mở hết, và trong giai
đoạn sổ thai có thể lên tới 60-70 mmHg.
-Cơn co tử cung gây đau: ngưỡng đau phụ thuộc theo từng sản phụ. Khi áp
lực cơn co đạt tới 25-30 mmHg sản phụ bắt đầu cảm thấy đau. Cơn đau xuất
hiện sau cơn co tử cung và mất đi trước cơn co tử cung. Cơn co tử cung càng

mau, càng mạnh, càng kéo dài thì đau càng nhiều hơn. Khi có tình trạng lo
lắng, sợ hãi, cảm giác đau sẽ tăng lên.
3.2.Tính chất của cơn co tử cung:
+Cơn co tử cung có tính chất ba giảm:
-áp lực cơn co tử cung giảm dần từ trên xuống dưói: áp lực cao nhất ở đáy tử
cung rồi giảm dần xuống dưới và đến lỗ ngoài cổ tử cung thì áp lực bằng
không.
-Thời gian co bóp của cơ tử cung giảm dần từ trên xuống dưới: ở thân tử
cung co bóp dài hơn ở đoạn dưới, ở đoạn dưới co bóp dài hơn ở cổ tử cung.
-Sự lan truyền cơn co tử cung cũng theo hướng từ trên xuống dưới: cơn co
xuất phát từ sừng bên phải tử cung, lan ra đáy tử cung rồi xuống thân tử cung,
đoạn dưới và cổ tử cung. Tốc độ lan truyền cơn co từ 1-2 cm/ giây.
+ở thân tử cung, đặc tính của các thớ cơ là co rút, tức là sau mỗi cơn co thớ cơ
có giãn nhưng lại rút ngắn một chút làm cho thể tích đoạn trên giảm đi. Còn ở
đoạn dưới (eo tử cung), đặc tính của các thớ cơ là co giãn, tức là sau
mỗi cơn co thớ cơ lại giãn dài thêm một chút làm đoạn dưới mở rộng ra,
nhờ đó việc sổ thai được dễ dàng.
3.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến cơn co tử cung:
3.3.1.Yếu tố vật lý:
Kích thích vào cổ tử cung (làm cho cổ tử cung giãn nở).
2
Kích thích vào thân tử cung: có thể xoa bóp, hoặc bằng ống sonde cao su
và bơm huyết thanh mặn vào buồng tử cung (như phương pháp phá thai to).
3.3.2.Yếu tố thuốc:
• Những thuốc làm giảm cơn co tử cung như Cloran, Atropin sunfat,
Papaverin clohydrat.
• Những thuốc làm tăng cơn co tử cung như: Vitamin B1, Spactein
sunfat, Oxytocin, Ergotamin,..
IV.Cơn co tử cung và cơn co thành bụng trong giai đoạn sổ thai:
Cơn co thành bụng xuất hiện khi ngôi thai đè vào đáy chậu tạo cảm giác

muốn
rặn, báo hiệu chuyển dạ đã chuyển sang giai đoạn 2. Cơ hoành được đẩy
xuống thấp trong ổ bụng, các cơ thành bụng co lại làm giảm thể tích ổ bụng,
do đó áp lực của ổ bụng tăng lên ép vào đáy tử cung góp phần đẩy thai xuống.
Trong giai đoạn sổ thai, cơn co thành bụng phối hợp với cơn co tử cung đẩy
thai ra ngoài.
Cơn co thành bụng (cơn rặn) tùy thuộc vào sức khỏe, thành bụng người mẹ
và cách hướng dẫn của người hộ sinh. Cơn co thành bụng có thể điều khiển
theo ý muốn.
Hình 1: Sự lan truyền của cơn co tử cung
V.Tác dụng của cơn co tử cung và cơn co thành bụng:
5.1.Đối với người mẹ:
Cơn co tử cung và cơn co thành bụng gây ra hai thay đổi quan trọng, đó là
sự xóa mở cổ tử cung và sự thành lập đoạn dưới, thay đổi phần mềm ở đáy
chậu trong giai đoạn sổ thai.
5.1.1.Sự xóa mở cổ tử cung và sự thành lập đoạn dưới:
+Xóa: khi chưa chuyển dạ cổ tử cung là một ống hình trụ, đầu trên là lỗ
trong cổ tử cung, đầu dưới là lỗ ngoài cổ tử cung. Xóa là hiện tượng lỗ trong
giãn dần ra trong khi lỗ ngoài chưa thay đổi làm ống cổ tử cung thu ngắn dần.
Cổ tử cung biến đổi từ hình trụ thành hình chóp cụt. Khi
3
cổ tử cung xóa hết thì không còn ống cổ tử cung mà chỉ còn lỗ ngoài.
+Mở: là hiện tượng lỗ ngoài cổ tử cung giãn rộng ra. Khi cổ tử cung xóa hết,
lỗ ngoài cổ tử cung mở 1 cm, đến khi cổ tử cung mở hết là 10 cm,lúc này
buồng tử cung thông thẳng với âm đạo.
Thời gian xóa mở cổ tử cung diễn ra không đều. Giai đoạn Ia từ khi cổ tử
cung xóa đến khi mở 4 cm thời gian mất 8-10 giờ. Giai đoạn Ib từ khi cổ tử
cung mở 4 cm đến khi mở hết mất 4-6 giờ, tốc độ trung bình mở 1 cm / giờ.
Sự xóa mở cổ tử cung nhanh hay chậm phụ thuộc vào các yếu tố:
- Đầu ối đè vào cổ tử cung nhiều hay ít,

- Tình trạng cổ tử cung: dày cứng, sẹo xơ cũ,..
- Cơn co tử cung có đồng bộ và đủ mạnh hay không.

Hình 2: CTC chưa xóa ở người con so CTC xóa hết ở người con so


Hình 3: CTC bắt đầu mở ở người con so CTC mở hết ở người con so
+Sự thành lập đoạn dưới:
Đoạn dưới tử cung thành lập do eo tử cung giãn rộng, kéo dài và to ra. Bình
thường eo tử cung cao 0,5-1 cm, khi đoạn dưới được thành lập hoàn toàn cao
10 cm.
4
Giữa người sinh con so và con rạ có sự khác biệt nhau về hiện tượng xóa
mở cổ tử cung và sự thành lập đoạn dưới. Người sinh con so thì cổ tử cung
xóa hết rồi mới mở, đoạn dưới tử cung thành lập từ các tháng cuối của thai
nghén. Người sinh con rạ thì cổ tử cung vừa xóa vừa mở và đoạn dưới tử
cung chỉ thành lập khi mới bắt đầu chuyển dạ. Thời gian mở cổ tử cung ở
người sinh con rạ nhanh hơn người sinh con so, tốc độ mở tối đa 5-7 cm/ giờ.
5.1.2.Thay đổi ở đáy chậu:
Dưới áp lực của cơn co tử cung ngôi thai xuống dần trong tiểu khung. áp
lực của ngôi thai đẩy dần mỏm xương cụt ra phía sau, đường kính mỏm cụt-
hạ vệ thay đổi từ 9,5 cm thành 11 cm bằng với đường kính mỏm cùng-hạ vệ.
Sức cản của các cơ ở phía tầng sinh môn sau đẩy ngôi thai hướng ra phía
trước. Tầng sinh môn trước phồng to lên, vùng hậu môn-âm hộ dài ra gấp đôi
gấp ba (bình thường dài khoảng 3-4 cm, khi giãn ra có thể lên tới 12-15 cm).
Tầng sinh môn sau bị ngôi thai đè vào cũng giãn dài ra, lỗ hậu môn mở rộng
xóa hết các nếp nhăn. Âm môn mở rộng dần dần hướng nằm ngang.
5

×