Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tính kinh tế theo quy mô giữa hai nước phát triển.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.55 KB, 34 trang )

BÀI DỊCH
Tổng quan về Thương mại quốc tế và Kinh tế theo quy mô
Một lý do chính khiến cho thương mại giữa các quốc gia có thể diễn ra chính là tính
kinh tế theo quy mô. Tính kinh tế theo quy mô đặc trưng cho quá trình sản xuất mà trong đó,
sự tăng lên của một số lượng sản phẩm nhất định sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi sản
phẩm sản xuất ra. Khi sản xuất trong ngành có đặc tính này, thì việc chuyên môn hóa và
thương mại trao đổi sẽ làm tăng năng suất lao động cũng như tạo ra lợi nhuận cho tất cả các
quốc gia tham gia vào thương mại.
Theo học thuyết vè tính kinh tế theo quy mô, thương mại giữa các quốc gia không nhất
thiết phải phụ thuộc vào sự khác biệt giữa các quốc gia đó. Thật vậy, các quốc gia tương đồng
trên tất cả các phương diện vẫn có thể tiến hành hoạt động thương mại và thu về lợi nhuận.
Điều này lý giải cho hoạt động thương mại diễn ra giữa các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản và
EU. Hầu hết các nước phát triển đều giống nhau về công nghệ, nguồn lực và nhiều yếu tố liên
quan, sử dụng các học thuyết thương mại cổ điển ( Ricardo, Heckscher-Ohlin ) chưa thể giải
thích được nguyên nhân các quốc gia này vẫn tham gia vào thương mại, trong khi đây là loại
hình thương mại chiếm tỷ trọng lớn trên thế giới.
Tính kinh tế theo quy mô và Cạnh tranh hoàn hảo
Cần chú ý rằng các giả định trong nền kinh tế theo quy mô khác biệt so với các giả
định trong mô hình cạnh tranh hoàn hảo. Trong hầu hết các mô hình cạnh tranh hoàn hảo,
người ta giả định sản xuất diễn ra với lợi nhuận cố định theo quy mô. Tức là chi phí sản xuất
trên một đơn vị sản phẩm vẫn không đổi kể cả khi mở rộng quy mô sản xuất,
Ví dụ vè lợi nhuận thu được với nền kinh tế theo quy mô
Nguyên nhân chính khiến cho tính kinh tế theo quy mô có thể tạo ra lợi nhuận trong
thương mại là do việc tái phân bổ các nguồn lực có thể giúp tăng hiệu quả sản xuất. Để hiểu
rõ hơn, chúng ta sẽ sử dụng một mô hình tương tự như trong học thuyết của Ricardo.
Các giả định cơ bản
Giả sử Mỹ và Pháp sản xuất hai loại hàng hóa là hàng dệt may và thép và sử dụng một
đầu vào là lao động. Giả thiết hai quốc gia có công nghệ sản xuất như nhau; nhu cầu, thị hiếu
của hai quốc gia với hai hàng hóa là giống nhau.
_ Sản xuất quần áo
Mỹ (US) Pháp (Fr)


Trong đó:
Q
C
, Q
C
*
: Số lượng quần áo sản xuất tại Mỹ và Pháp
L
C
, L
C
*
: Số lao động sử dụng để sản xuất quần áo tại Mỹ và Pháp
a
LC
: cầu về lao động trên một đơn vị quần áo hay số giờ lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị quần áo ( do giả thiết công nghệ sản xuất giống nhau nên cầu về lao động trên một đơn
vị quần áo của hai nước là như nhau )
_ Sản xuất thép: Giả thiết có thể đạt được tính kinh tế theo quy mô trong sản xuất thép
Mỹ (US) Pháp (Fr)
Trong đó:
Q
S,
Q
S
* : Lượng thép sản xuất tại Mỹ và Pháp
L
S
, L
S

*
: Số lao động dùng để sản xuất thép tại Mỹ và Pháp
a
LS
(Q
S
) : Cầu về lao động trên một đơn vị thép hay số giờ lao động cần thiết để sản xuất ra
một tấn thép. Giả định rằng a
LS
(Q
S
) giảm khi sản lượng tăng.
_ Hạn chế nguồn lực: Quyết định sản xuất sẽ phân bổ lao động giữa các ngành. Giả thiết rằng
lao động đồng nhất và có thể tự do chuyển đổi qua lại giữa các ngành.
Mỹ (US) Pháp (Fr)
L
C
+ L
S
= L L
C
*

+ L
S
* = L
*
Trong đó L là nguồn cung lao động tại Mỹ và Pháp
* Một ví dụ
Chúng ta xây dựng mô hình tương tự như của Ricardo trong việc giải thích lợi nhuận

thu được khi chuyên môn hóa sản xuất. Sau đó chỉ ra phương thức giúp hiệu quả sản xuất
tăng nếu như một trong hai quốc gia sản xuất toàn bộ cầu về thép trên thế giới.
Giả sử các biến ngoại sinh được cho như bảng sau:
Mỹ (US) L = 100
Pháp (Fr) L
*
= 100
_ Điểm cân bằng trong nền kinh tế đóng:
Sản xuất/tiêu thụ trong nền kinh tế đóng
Quần áo (bộ) Thép (tấn)
Mỹ (US) 50 50
Pháp (Fr) 50 50
Tổng 100 100
Bảng khả năng sản xuất quần áo và thép tại Mỹ và Pháp
Như vậy, để sản xuất 50 bộ quần áo và 50 tấn thép, mỗi quốc gia mất 100 giờ lao
động. Do sản lượng và nhu cầu, thị hiếu tại hai quốc gia là như nhau nên hai quốc gia sẽ
không có cơ sở để tiến hành hoạt động thương mại
_ Lợi nhuận thu được khi chuyên môn hóa
Tuy không có cơ sở để tiến hành hoạt động thương mại nhưng thương mại vẫn có thể
diễn ra giữa hai quốc gia này. Nếu một trong hai quốc gia sản xuất toàn bộ loại hàng hóa có
thể đạt được tính kinh tế theo quy mô, còn quốc gia kia chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa
khác thì hai quốc gia có thể tiến hành trao đổi.
Ví dụ, giả sử Pháp chuyên môn hóa sản xuất 120 tấn thép. Theo như đồ thị, khi sản
xuất 50 tấn thép thì a
LS
=1, nhưng khỉ sản xuất 120 tấn thép thì a
LS
=0,5. Tức là để sản xuất 120
tấn thép chỉ cần 60 giờ lao động. Trong khi đó, trong nền kinh tế đóng cả hai quốc gia mất
tổng cộng 100 giờ lao động để sản xuất 100 tấn thép. Như vậy năng suất lao động đã tăng lên

( lao động ít hơn nhưng sản lượng tăng ). Nếu như Pháp dành 40 giờ còn lại để sản xuất quần
áo còn Mỹ chuyên môn hóa hoàn toàn trong sản xuất quần áo thì sản lượng sẽ tăng lên cả ở
hai quốc gia cũng như trên thế giới. Phân bố lại sản xuất ở hai quốc gia được biểu diễn trong
bảng sau:
Phân bố lại sản xuất
Quần áo (bộ) Thép (tấn)
Mỹ (US) 100 0
Pháp (Fr) 40 120
Tổng 140 120
Điều quan trọng là nhờ phân bổ lao động hợp lý mà sản lượng cả hai loại hàng hóa đều
tăng lên. Hay nói cách khác, hiệu quả sản xuất đã tăng lên. Nếu như sản lượng hàng hóa tăng
lên, điều đó có nghĩa hai quốc gia có thể thu được thặng dư khi tiến hành thương mại. Chẳng
hạn, nếu Pháp xuất khẩu 60 tấn thép và nhập khẩu 30 bộ quần áo thì mỗi quốc gia có thể tiêu
thụ 70 bộ quần áo ( nhiều hơn 20 bộ so với nền kinh tế đóng ) và 60 tấn thép ( nhiều hơn 10
tấn so với nền kinh tế đóng ).
Thông qua ví dụ trên, chúng ta nhận thấy nếu sản xuất đạt được tính kinh tế theo quy
mô và các quốc gia tiến hành thương mại trao đổi sau khi chuyên môn hóa và phân bố lao
động hợp lý, thì sản xuất và tiêu dùng đều tăng lên so với nền kinh tế đóng. Phúc lợi xã hội
tăng lên do khi tập trung sản xuất hàng hóa có tính kinh tế theo quy mô, hiệu quả sản xuất
tăng lên giúp cho năng suất tăng.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu ôtô tăng hơn hai lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 775,2 tỷ Yên,
trong khi các linh kiện bán dẫn tăng 35,5%, lên 366,7 tỷ Yên.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Nhật Bản với kim ngạch xuất khẩu
đạt 1.150 tỷ Yên, tăng 41,1%. Xuất khẩu của Nhật Bản sang Mỹ tăng 34,5%, đạt 878 tỷ Yên,
trong khi sang châu Âu chỉ tăng 19,8%, đạt 665 tỷ Yên.
"Xuất khẩu vẫn giữ vững được đà tăng, thậm chí sau khi đã tăng rất mạnh trong giai đoạn từ
tháng 1 tới tháng 3", Azusa Kato, một nhà kinh tế học thuộc BNP Paribas ở Tokyo, nhận
định. "Mặc dù, nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu sẽ chậm lại từ tháng 4 tới tháng 6, nhưng chúng
tôi vẫn kỳ vọng xuất khẩu sẽ tiếp tục mở rộng".
Tổng lượng tiêu thụ của 20 mẫu xe Nhật nhập khẩu thông dụng nhất tại Mỹ năm 2010 là

1.092.453 chiếc. Tính riêng hai tháng đầu năm nay, có số này cũng đạt 174.667 xe. Tuy nhiên
sau cơn địa chấn, việc xuất khẩu 17/20 mẫu ăn khách nhất sẽ vẫn bị gián đoạn ít nhất là thêm
1 tuần nữa.
Quá trình sản xuất Prius hybrid, mẫu xe Nhật bán chạy nhất tại Mỹ với sản lượng 24.174
chiếc trong 2 tháng đầu năm 2011, đã bị ngừng lại từ ngày 13/3. Những mẫu Toyota khác
nằm trong danh sách bị ảnh hưởng là Corolla compact, 4Runner SUV, mẫu crossover hạng
nhỏ RAV4 và cả mẫu subcompact Yaris. Yaris được sản xuất tại hai nhà máy thuộc miền bắc
Nhật Bản. Đây là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề từ trận động đất kinh hoàng hôm 11/3. Ở
dòng xe cao cấp hơn, với dây truyền sản xuất đặt tại Nhật Bản, thương hiệu Lexus là một
trong những cái tên hứng chịu những tổn hại nặng nề nhất.
Mẫu Lexus ES và IS sedan, đứng thứ 15 và 18 trong bảng xếp hạng 20 xe Nhật ăn khách nhất
tại Mỹ hiện đã bị ngừng xuất khẩu. Cùng chịu chung số phận là LS và GS sedan, bản RX
crossover, mẫu GX và LX SUV.
Theo số liệu mới nhất, Toyota ước tính thiệt hại khoảng 140.000 xe (gồm cả nhãn hiệu con
Lexus). Chiếm 60% trong số đó, tương đương 84.000 xe nằm trong diện xuất khẩu. Tuy
nhiên, theo phát ngôn viên của hãng, ông Paul Nolasco thì hiện tại hãng sẽ tiến hành giải
quyết vấn đề này bằng lượng hàng trữ trong kho và lượng xe đang nằm trên các tàu hàng.
Honda ngày hôm qua, 22/3 cũng cho biết, việc đóng cửa một số nhà máy của hãng sẽ còn tiếp
diễn cho đến chủ nhật. Cả ba nhà máy lắp ráp nội địa của Honda đã bị ngừng hoạt động. Hiện
Honda góp 3 đại diện trong danh sách 20 mẫu nhập khẩu từ Nhật ăn khách nhất ở thị trường
Mỹ. Mẫu nhỏ gọn Fit đứng vị trí số 8, theo ngay sát là bản crossover CR-V và cuối cùng là
Acura TSX sedan đứng ở vị trí 16.
Tập đoàn xe hơi Nissan cũng chiếm những thứ hạng nhất định trong danh sách 20 mẫu xe. Vị
trí số 2 dành cho Nissan Rogue trong khi Murano và Juke đứng ở vị trí số 7 và 12. Mẫu Cube
compact và Infiniti G sedan cũng cùng góp mặt trong danh sách này.
Nissan hiện đang cố gắng để tái khởi động 5 nhà máy lắp ráp tại Nhật Bản vào thứ 5 tuần này.
Tuy nhiên, nhà máy sản xuất động cơ Iwaki của hãng nằm ở vùng tâm chấn của động đất và
thuộc khu vực bị rò rỉ phóng xạ nên nhiều khả năng sẽ còn bị đóng cửa thêm một thời gian
nữa.
Nhà máy cung cấp động cơ V6 cho các xe Infiniti là Tochigi cũng bị hỏng hóc nghiêm trọng

về máy móc và thiết bị sau cơn địa chấn. Tochigi dự tính sẽ chỉ hoàn thành sửa chữa và đi vào
hoạt động sớm nhất từ ngày thứ 5.
Trong số những tên tuổi lớn của Nhật Bản, duy chỉ có Mazda là vẫn duy trì được phần nào
hoạt động bình thường do các cơ sở của họ được đặt tại Hiroshima, nơi không bị ảnh hưởng
từ trận động đất.
Mẫu Mazda3 hiện đang đứng ở vị trí số 3 trong bảng xếp hạng, còn hai tên tuổi khác là CX-9
và CX-7 cũng lọt vào danh sách này. Điểm chung của cả 3 mẫu xe trên là chỉ được sản xuất
tại Nhật Bản.
Tuy nhiên, vẫn chưa chắc chắn rằng việc sản xuất giới hạn như vậy có chấm dứt hay không,
hoặc Mazda sẽ làm gì khi các kho linh kiện đang dần cạn. Hiện hãng xe chưa xác định chắc
chắn ngày sẽ khôi phục hoàn toàn hoạt động sản xuất.
Mỹ xuất khẩu sang Nhật Bản
2002 - 2010 (Ngàn dollar)
End-Use
Code
Value
2002
Value
2003
Value
2004
Value
2005
Value
2006
Value
2007
Value
2008
Value

2009
Value
2010
(00000)
Lúa mì
484,401 482,686 515,635 512,498 573,154 792,345
1,606,60
9
798,473 794,974
(00010) 93,782 117,389 174,308 165,184 174,088 173,871 178,476 435,744 250,701
Gạo
(00100)
Đậu nành
839,614 970,871
1,030,96
1
835,220 882,648
1,129,55
5
1,430,58
8
1,127,05
7
1,189,93
2
(00110)
dầu thực
phẩm, hạt
ôliu
47,748 53,764 52,762 50,788 48,347 80,334 87,950 71,619 67,842

(00200)
Ngô
1,580,11
4
1,601,49
7
1,916,75
4
1,633,01
6
1,972,82
8
2,642,05
4
3,881,16
4
2,844,56
9
3,054,91
8
(00210)
Cao
lương, lúa
mạch, yến
mạch
154,486 181,358 113,108 171,090 167,195 186,209 243,972 109,127 130,086
(00220)
Thức ăn
gia súc
641,462 670,264 639,763 727,025 754,537 825,346 909,394 948,220 989,261

(00300)
Thịt, gia
cầm
2,013,87
8
2,313,18
5
1,072,35
2
1,197,49
0
1,196,79
7
1,506,79
7
2,061,94
1
2,127,52
9
2,461,72
1
(00310)
Sản phẩm
hàng ngày,
trứng
91,897 73,975 86,751 114,236 105,838 131,397 202,792 134,448 194,767
(00320)
Hoa quả,
nước ép
đông lạnh

598,670 588,679 605,438 546,591 556,286 645,499 629,706 570,584 656,409
(00330)
Rau
482,860 454,623 476,487 487,744 499,339 505,210 546,730 586,810 652,488
(00340)
Nuts
161,968 167,737 177,211 214,649 202,040 199,749 202,624 192,892 252,935
(00350)
Sản phẩm
bánh mì
128,814 125,196 116,309 108,154 104,873 112,906 129,075 119,388 133,000
(00360)
Thực
phẩm khác
422,518 469,193 541,644 609,830 609,550 668,820 607,880 555,845 538,783
(00370)
Vang và
rượu
99,658 71,725 90,274 85,200 75,017 64,897 62,726 80,318 78,092
(01000)
Cá và hải
sản
1,096,82
9
1,003,98
2
1,084,01
7
1,124,69
7

958,799 793,921 789,979 751,988 763,602
(01010)
Thức uống
có cồn, trừ
vang
82,481 61,504 64,239 64,210 68,244 64,206 68,412 73,264 79,116
(01020)
thực phẩm
phi nông
nghiệp
49,684 70,848 65,055 49,176 43,990 46,229 45,271 40,438 47,417
(10000)
Cotton,
thô
102,731 113,872 94,188 80,673 77,204 105,946 130,430 40,520 65,141
(10100)
Thuốc lá
chưa chế
biến
148,940 126,515 103,956 55,348 7,756 7,814 36 98 169
(10120)
Da
103,867 104,821 98,604 78,488 88,973 82,860 61,175 40,895 39,536
(10130)
Sản phẩm
công nông
chưa chế
biến
71,837 77,528 74,997 71,509 78,544 82,575 110,938 115,495 112,617
(10150)

Sản phẩm
nông
nghiệp chế
biến khác
155,493 149,921 165,187 174,520 161,281 148,805 149,959 179,165 170,430
(11010)
Than
luyện kim
loại
2,505 83 286,400 162,037 26,733 0 199,447 113,108 449,794
(11020)
Than và
nhiên liệu,
khác
168,326 79,808 186,235 127,199 92,329 112,104 184,840 80,712 105,746
(11110)
Dầu
nhiêm liệu
16,079 18,080 14,656 42,488 75,577 26,898 59,444 49,231 58,526
(11120)
Sản phẩm
xăng dầu,
khác
421,162 480,249 472,377 504,061 461,558 578,297 973,348 476,116 945,851
(10140)
Sản phẩm
nông
113,121 130,833 136,735 132,268 160,069 155,692 120,394 116,134 112,849
nghiệp
chưa chế

biến
(11130)
Khí hóa
lỏng thiên
nhiên
56,064 35,111 1,539 1,449 21,425 14,160 27,152 82,093 143,880
(11200)
Khí thiên
nhiên
141,079 148,371 139,211 140,969 156,457 110,551 305,482 256,688 387,446
(11300)
Nguyên
liệu hạt
nhân
900,742 808,639 714,087 486,544 582,440 824,027 614,206 682,126 751,736
(12000)
Vật liệu
luyện thép
39,475 59,904 76,430 101,987 160,075 394,455 470,439 135,365 260,350
(12100)
Sản phẩm
sắt và thép
cán
30,110 33,455 33,314 53,999 39,406 49,936 46,559 26,477 27,185
(12110)
Sản phẩm
sắt và
thép, khác
40,590 59,680 72,326 71,819 93,214 98,890 121,189 69,271 124,688
(12200)

Nhôm
110,611 122,666 128,587 187,706 304,877 353,852 348,245 151,401 178,286
(12210)
Đồng
59,466 56,352 82,362 124,665 222,167 284,775 423,613 285,178 238,950
(12260)
Vàng phi
tệ
1,840 3,912 13,145 71,347 11,435 23,723 16,677 18,103 22,439
(12270)
Kim loại
quý, khác
206,445 230,876 290,312 400,527 871,573
1,494,83
8
1,252,55
5
383,096 697,420
(12290)
Kim loại
màu, khác
352,464 378,835 485,688 755,883
1,081,22
0
1,289,26
6
1,339,56
9
1,006,95
6

1,153,15
9
(12300)
Mẫu vật
kim loại
hoàn
chỉnh
289,652 311,999 324,740 340,743 424,913 462,559 572,301 382,084 472,766
(12420) 378,386 369,030 364,850 380,146 446,341 401,281 451,071 353,970 474,091
Bột giấy
và bột gỗ
(12430)
Giấy in
594,583 583,172 615,393 601,912 584,490 567,722 615,752 580,156 580,256
(12500)
Chất dẻo
698,563 685,814 932,021
1,058,91
9
1,153,61
8
1,138,76
6
1,384,80
7
868,017
1,327,87
9
(12510)
Phân bón

hóa học
211,943 207,766 229,710 245,096 240,268 233,384 611,304 279,658 357,433
(12530)
Hóa chất
vô cơ
352,181 334,074 433,570 473,755 513,890 586,425 642,648 438,061 557,339
(12540)
Hóa chất
hữu cơ
955,635
1,153,16
8
1,435,44
8
1,517,90
3
1,419,95
0
1,669,78
5
1,737,12
9
1,021,35
2
2,062,76
3
(12550)
Hóa chất,
khác
942,764

1,064,88
2
1,134,13
5
1,164,72
0
1,258,39
6
1,235,98
0
1,411,48
1
1,202,32
3
1,364,55
7
(12600)
Vải cotton
13,833 12,239 10,924 9,443 6,994 10,459 7,836 6,808 7,431
(12620)
Vải nhân
tạo
122,489 112,155 113,916 115,102 154,293 137,602 159,004 110,831 137,829
(12630)
Tóc, phế
liệu
36,085 31,033 33,031 29,635 35,864 26,909 30,889 15,421 28,615
(12640)
Nguồn
cung hàng

dệt may
hoàn thiện
54,490 64,882 67,549 74,750 77,926 67,573 71,336 55,502 68,069
(12650)
Lông và
da thú
5,718 12,420 13,500 4,606 5,910 91,677 73,904 26,463 45,876
(12700)
Cao su
tổng hợp-
chính
83,687 69,688 86,570 135,356 163,443 133,221 124,001 80,788 151,676
(12720)
Khoáng
sản phi
kim
32,539 33,549 37,520 45,101 46,025 41,960 44,190 23,807 47,147
(12750)
Sản phẩm
84,737 56,155 54,861 38,906 44,629 41,575 45,545 30,840 52,980
cao su
công
nghiệp
(12760)
Nguồn
cung
khoáng
sản- đã
chế biến
409,769 374,330 420,677 423,908 505,160 581,817 491,973 317,406 451,899

(12765)
Băng hình
và băng
tiếng
46,938 57,539 49,887 35,884 39,005 21,367 41,432 29,466 20,333
(12770)
Vật tư
công
nghiệp
khác
556,275 635,445 600,538 586,043 637,888 649,880 616,587 512,074 715,701
(13100)
Gỗ
584,175 580,371 645,785 574,850 578,171 530,983 547,501 418,353 492,825
(13110)
Vật tư gỗ
đã chế
biến
96,374 85,284 71,733 60,711 51,792 41,907 36,150 32,692 38,133
(13200)
Kính tấm,
miếng…
79,387 86,726 134,838 106,211 136,058 77,290 52,953 40,882 45,173
(13210)
Ván
tường, ván
lót sàn
82,712 87,165 114,134 117,109 115,343 141,667 157,635 128,283 183,588
(13220)
Vật liệu

lót sàn
12,985 13,172 13,004 14,509 12,623 9,750 7,277 6,345 7,721
(20000)
Máy phát
điện, phụ
tùng
177,622 192,843 177,582 188,581 212,155 197,134 237,999 211,192 194,558
(20005)
Dụng cụ,
thiết bị
điện
697,717 726,834 795,701 882,170 859,893 756,127 778,460 582,136 746,626
(21000)
Thiết bị
khoan và
16,171 32,184 33,658 42,779 35,956 31,838 29,855 24,253 14,292
dầu khí
(21010)
Thiết bị
khoan mỏ
chuyên
dụng
4,964 6,510 4,205 5,706 4,976 6,324 6,756 5,672 4,296
(21030)
Máy xúc
đất
96,234 71,443 87,645 150,793 86,336 121,927 88,699 70,328 69,805
(21040)
Thiết bị và
máy kéo

phi nông
nghiệp
21,744 33,243 36,972 47,834 42,759 92,706 86,118 57,961 48,807
(21100)
Động cơ
công
nghiệp
703,047 504,818 433,660 452,209 480,959 590,806 592,866 531,189 731,226
(21110)
Máy sản
xuất thực
phẩm,
thuốc lá
137,734 127,093 140,877 148,265 115,250 106,315 114,042 96,647 104,494
(21120)
Thiết bị
máy cơ
khí
389,109 403,760 672,506 765,772 962,872 280,533 220,747 165,866 138,513
(21130)
Máy dệt,
may
33,051 28,776 33,721 33,834 33,026 26,398 34,697 18,603 16,905
(21140)
Chất dẻo,
gỗ, thủy
tinh
97,822 95,078 278,467 178,306 163,466 132,499 320,784 247,140 271,892
(21150)
Máy sản

xuất giấy,
bột giấy
121,778 126,718 122,305 111,126 110,215 99,136 68,876 58,855 52,140
(21160)
Thiết bị
đo lường,
thử
nghiệm,
điều khiển
1,354,72
9
1,323,46
3
1,570,34
5
1,456,70
0
1,695,74
3
1,525,06
0
1,319,78
6
748,592 984,544
(21170) 133,443 131,244 193,276 244,602 248,755 238,677 259,254 120,613 125,341
Thiết bị
xử lý vật
liệu
(21180)
Máy móc

công
nghiệp,
khác
1,380,35
3
1,562,74
3
2,075,71
1
1,985,74
7
2,340,78
8
2,878,51
2
2,396,33
2
1,452,31
7
1,889,18
4
(21190)
Máy móc
công
nghiệp
dịch vụ, in
ấn
347,798 312,883 282,188 291,131 326,506 398,222 342,490 244,052 269,120
(21200)
Thiết bị,

máy móc
dành cho
nông
nghiệp
61,016 90,184 84,735 66,551 57,322 61,199 52,331 56,547 59,147
(21300)
Máy tính
701,506 623,931 535,870 572,859 594,643 617,593 650,850 476,330 539,444
(21301)
Linh kiện
máy tính
2,198,60
3
1,997,31
8
1,959,05
1
1,795,67
2
1,753,54
4
1,428,82
6
1,012,64
5
739,804 679,394
(21320)
Chất bán
dẫn
2,774,20

0
2,466,48
3
2,367,08
6
1,872,52
8
2,066,64
0
1,737,06
6
1,625,05
9
1,117,67
5
1,318,21
8
(21400)
Thiết bị
viễn thông
1,977,78
5
1,746,03
1
1,962,89
9
1,869,23
3
2,068,87
3

2,039,86
8
1,816,24
4
1,665,24
3
1,524,96
5
(21500)
Thiết bị,
máy móc
kinh
doanh
80,275 116,781 101,400 63,462 53,575 139,551 99,402 56,435 47,994
(21600)
Dụng cụ
thí
nghiệm,
kiểm tra
764,710 769,890 878,999 859,890 871,160 949,014 902,007 785,929 983,222
(21610)
Dụng cụ y
tế
2,134,10
9
2,109,95
1
2,347,86
2
2,723,78

0
2,664,90
9
2,540,77
5
2,830,50
2
2,777,77
0
3,282,58
3
(22000) 1,677,49 2,636,86 0 0 0 0 0 0 0
Máy bay
dân sự
6 3
(22010)
Bộ phận
của máy
bay dân sự
1,255,20
0
1,234,82
7
0 0 0 0 0 0 0
(22020)
Động cơ
máy bay
dân sự
744,417 716,378 0 0 0 0 0 0 0
(22090)

Động cơ,
thiết bị,
các bộ
phận của
máy bay
dân sự
0 0
4,090,76
2
4,535,18
1
4,832,95
3
5,311,23
0
5,189,31
7
4,247,40
7
4,309,03
2
(22100)
Thiết bị
vận tải
đường sắt
24,352 23,290 28,605 24,965 37,190 42,790 52,406 72,241 49,076
(22200)
Tàu thủy,
không bao
gồm phế

liệu
110,782 1,107 325 124 272 843 697 146 331
(22210)
Tàu thủy
thương
mại, khác
7,795 7,129 5,523 6,195 5,883 8,698 7,202 4,102 4,090
(22220)
Động cơ,
bộ phận
tàu thủy
63,378 67,887 31,451 46,806 34,902 72,863 34,057 45,840 34,376
(22300)
Tàu vũ
trụ, không
bao gồm
phương
tiện quân
sự
24,928 14,863 7,614 14,738 8,954 17,083 13,906 8,033 9,229
(30000)
Xe chở
khách, cũ
và mới
460,199 462,707 486,991 533,611 476,818 504,757 533,708 288,680 376,288

×