Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.78 KB, 19 trang )

Môn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam

BÁO CÁO
Môn học: Phương pháp nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁNG 6/2008
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
1
NHÓM 5
1. HUỲNH VĂN TÙNG
2. NGUYỄN THỊ TUYẾT
3. ĐINH CÔNG THÀNH
4. LƯU THỊ XUÂN THẢO
5. PHẠM THANH TÂM
6. ÂU THÁI THÁI
7. NGÔ HOÀNG SƠN
8. NGUYỄN ANH TUẤN
Mơn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam
NỘI DUNG BÁO CÁO
LUẬN VĂN THẠC SIÕ KINH TẾ
I. Tóm tắt
II. Đánh giá
1. Mặt tích cực
2. Mặt hạn chế
III. Đề xuất
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thơng tin chung:
- Trường đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
- Tên học viên: Nguyễn Thành Quốc
- Tên luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất
khẩu thủy sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.


- Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Thị Thanh Lộc
- Năm thực hiện: 2007
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
2
Môn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam
I. TÓM TẮT
Luận văn bao gồm các nội dung:
Phần I : Mở đầu
Chương 1: Giới thiệu chung về tỉnh Kiên Giang và giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Phần II : Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Cơ sở lý luận bao gồm lược khảo các đề tài nghiên cứu có liên quan.
Phần III : Nội dung nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang.
Chương 4 : Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản
Tỉnh Kiên Giang.
Chương 5 : Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện
Chương 6 : Kết luận và kiến nghị
- Phụ lục
Cụ thể được trình bày như sau:
Phần I: MỞ ĐẦU
Chương 1. Giới thiệu
1. 1. Các đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của tỉnh Kiên Giang
1.1.1. Vị trí địa lý
Kiên Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam thuộc đồng bằng sông
Cửu Long. Vùng Kiên Giang nằm gọn trong Vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200 km chạy
dài từ biên giới VN-CPC (Hà Tiên) đến địa phận Cà Mau. Biển Kiên Giang có 105 hòn
đảo lớn nhỏ. Trong đó đảo Phú Quốc có diện tích lớn nhất 573 km. Ngư trường biển của
Kiên Giang hơn 63.000 km
2
với nguồn lợi thủy sản phong phú.

Kiên Giang có địa hình đa dạng, có biển, sông, núi, hải đảo, có vị trí địa lý thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế như nông, thủy sản xuất khẩu.
1.1.2.Điều kiện tự nhiên
Kiên Giang có khí hậu duyên hải nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
và Tây Nam, thời tiết ổn định, nắng ấm quanh năm nên rất thuận lợi cho việc khai thác và
phát triển chế biến thủy sản của tỉnh.
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
3
Môn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam
1.1.3. Kinh tế xã hội
Dân số của tỉnh hơn 1,6 triệu người, trong đó 63,2% ở trong độ tuổi lao động. Hàng
năm có khoảng 55.000 người cần việc làm nhưng tỉnh có thể giải quyết được 10.000 người
có công ăn việc làm nên nguồn lao động rất dồi dào, sẳn sàng đáp ứng cho nhu cầu tuyển
dụng lao động ngành thủy sản.
1.2. Lý do chọn đề tài
Mặt hàng thủy sản được xác định là ngành hàng có thế mạnh nhất của tỉnh, đóng
góp 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.Trong nhiều năm qua ngành thủy sản
Kiên Giang liên tục phát triển và đứng đầu cả nước về sản lượng xuất khẩu thủy sản thân
mềm. Tuy nhiên do Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ có
nhiều áp lực cạnh tranh mới với các đối trọng nước ngoài mạnh về vốn, thị trường và kinh
nghiệm quản lý. Sự thua kiện trong việc bán phá giá cá da trơn và tôm vào thị trường Mỹ,
sự biến động thất thường của sản lượng nuôi trồng do yếu tố môi trường tác động. Đặc
biệt Kiên Giang nằm xa thành phố Hồ Chí Minh nên việc giao tiếp khách hàng còn nhiều
hạn chế.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Mục tiêu cụ thể
+Phân tích các nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy

sản;
+ Phân tích các nhân tố bên trong tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy
sản;
+ Đề xuất các giải pháp để phát huy lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
hội nhập WTO.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến các doanh nghiệp (DN)
chế biến xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Thời gian thực hiện 6 tháng đầu năm 2007.
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
4
Môn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam
- Các doanh nghiệp thu mua, nuôi trồng và khai thác, đánh bắt không nằm trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả đã tham khảo và sử dụng số liệu từ báo
cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo về thị trường xuất khẩu, tạp chí, bản
tin, báo cáo của Cục thống kê và Internet.
- Dữ liệu sơ cấp:
Thu thập từ 100 mẫu ý kiến đánh giá của Ban lãnh đạo các doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu thủy sản trong tỉnh Kiên Giang, các chuyên viên của Sở Thủy sản, Trung tâm
xúc tiến thương mại, Sở Thương mại tỉnh Kiên Giang,…
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mô hình sử dụng trong đề tài:
- Sử dụng ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài (EFE)
- Ma trận đánh giá yếu tố bên trong (IFE)
1.6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 6 chương

1.7. Tóm tắt chương 1
Trình bày các đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của tỉnh Kiên Giang làm cơ sở để
chọn đề tài nghiên cứu. Mục tiêu tổng quát và từng mục tiêu cụ thể của đề tài; Phạm vi và
phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài.
Phần II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2: Cơ sở lý luận
2.1. Lược khảo tài liệu
2.1.1. “Qui hoạch phát triển chế biến thủy sản tỉnh Cà Mau đến 2010” Luận văn thạc sĩ
kinh tế của tác giả Nguyễn Quốc Định nghiên cứu năm 2000.
2.1.2. “ Lợi thế cạnh tranh và các giải pháp khai thác lợi thế phát triển xuất khẩu thủy sản
Việt Nam đến năm 2010” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thu Hà nghiên cứu
năm 2000.
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
5
Môn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam
2.1.3. “ Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang đến
năm 2010” Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn An Lạc nghiên cứu năm 2005.
2.1.4. “ Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty Agifish giai đoạn 2005-2010” Luận
văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Huỳnh Phú Thịnh nghiên cứu năm 2005.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Nghiên cứu môi trường để xác định cơ hội và đe dọa chủ yếu
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô của các doanh nghiệp
- Các rào cản về thương mại, kỹ thuật: Các thị trường nhập khẩu như Mỹ, Nhật,
EU, Hàn Quốc thường áp dụng những rào cản như Nhật sử dụng quota, Mỹ thông qua các
vụ kiện chống bán phá giá, EU kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh, kháng sinh chặt chẽ nhằm hạn
chế sản phẩm nhập khẩu và bảo hộ sản xuất, nuôi trồng trong nước.
- Ảnh hưởng của các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO: Các doanh nghiệp chế
biến thủy sản của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức
khi phải thực hiện đầy đủ những cam kết tiếp nhận đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho quốc gia thành viên WTO vào đầu tư, cam kết về giảm thuế nhập khẩu nguyên vật

liệu, các sản phẩm nông nghiệp, nguyên liệu thủy sản theo lộ trình.
- Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành thủy sản : Các tổ chức như Hiệp Hội
chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Cục quản lý chất lượng và an toàn vệ
sinh và thú y thủy sản (NAFIQAVED), Hội nghề cá, Sở Thủy sản tích cực hỗ trợ thông tin
về thị trường, giá cả, phối hợp với các hoạt động Marketing giới thiệu khách hàng, giới
thiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng kinh tế : Các chính sách tài chính và tiền tệ của Chính phủ, tăng giảm
lãi suất cho vay các ngân hàng thương mại, tỷ lệ lạm phát, cán cân thanh toán đều ảnh
hưởng đến ngành.
- Ảnh hưởng xã hội : Các quan điểm về mức sống, tập quán tiêu dùng, sở thích vui
chơi giải trí, tỷ lệ lao động, độ tuổi trung bình ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.
- Ảnh hưởng của pháp luật, chính phủ, chính trị : Môi trường kinh doanh, luật pháp
không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Ảnh hưởng công nghệ : Sự phát triển của công nghệ có thể tạo nên thị trường
mới, sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn, giá thành rẽ hơn. Công nghệ chế biến có vai trò
quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Môi trường vi mô của các doanh nghiệp
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối với
các doanh nghiệp như:
- Đối thủ cạnh tranh : Phân tích mô hình 5 tác lực của Michael E. Porter
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
6
Môn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam
- Người mua
- Người cung cấp
- Các đối thủ mới tiềm ẩn
- Sản phẩm thay thế
2.2.2. Nghiên cứu các nhân tố bên trong các doanh nghiệp
- Hoạt động quản trị chất lượng : Chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc và
chất lượng môi trường.

- Hoạt động của bộ phận Marketing : Nghiên cứu môi trường Marketing để nhận
diện các cơ hội của thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định
vị thị trường.
- Hoạt động tài chính- kế toán : Chiến lược và chính sách tài chính hiện tại, những
xu hướng đổi mới trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Việc huy động vốn, sử dụng
vốn và thu hồi vốn trong các dự án đầu tư. Hiệu quả sử dụng đồng vốn sao cho mức lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
2.2.3. Ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài (EFE)
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho thấy các doanh nghiệp phản ứng với yếu tố này.
4 là phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản
ứng yếu.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến để xác định tổng số
điểm quan trọng cho các doanh nghiệp.
2.2.4. Ma trận đánh giá các nhân tố bên trong (IFE)
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt bao gồm các yếu tố điểm
mạnh, điểm yếu.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện. Trong đó: 1 là đại diện cho
điểm yếu nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất.
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
7
Môn học: Phương pháp nghiên cứu Giảng viên: T.S Mai Văn Nam
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng của mỗi yếu tố.

- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến để xác định tổng số
điểm quan trọng cho các doanh nghiệp.
2.3. Tóm tắt chương 2
- Lược khảo tài liệu có liên quan đến ngành thủy sản của các tác giả trước.
- Cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài
Phần III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 3: Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang
3.1. Đặc điểm chung của ngành thủy sản Việt Nam
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cả nước ta giai đoạn 2006-2010 là chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, tăng kim ngạch xuất khẩu, trong đó nông
thủy sản vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mở ra triển vọng cho ngành chế biến thủy sản
xuất khẩu nói riêng và các ngành khai thác, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần nghề cá nói chung
có những điều kiện thuận lợi để phát triển tốt hơn.
Tuy nhiên trong thời gian qua, ngành thủy sản gặp không ít khó khăn về thị trường
xuất khẩu do vụ kiện bán phá giá tôm vào Mỹ và vụ kiện về bán cá tra, basa. Sau đó các
doanh nghiệp phải chuyển sang xuất khẩu cho thị trường EU với kim ngạch năm 2006
tăng mạnh chiếm 22% sau thị trường Nhật 25%, Mỹ vào khoảng 20% và 33% là thị trường
khác trong tổng kim ngạch là 3,34 tỷ USD.
3.2. Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Giai đoạn 1 : Tổ chức lại sản xuất (1975-1980)
- Giai đoạn 2 : Ổn định sản xuất, dần dần đưa nghề cá đi lên (1981-1990)
- Giai đoạn 3 : Quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, của ngành, đưa
nghề cá Kiên Giang phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHXN (1991-2000) và (2001-2010).
3.2.2. Hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang
- Mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010 là tăng
trưởng kinh tế phấn đấu đạt bình quân 13-14% /năm. Trong đó GDP ngành nông lâm thủy
sản tăng 9,4-9,5 % chiếm tỷ trọng đạt 45,2 % trong cơ cấu kinh tế.
- Hiện tại tỉnh Kiên Giang có 23 cơ sở chế biến đông lạnh với công suất thiết kế là

56.514 tấn. Trong đó có 13 cơ sở đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Châu Âu. Kim ngạch xuất
Đánh giá luận văn Thạc Sĩ Nhóm 5
8

×