LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NHTM
1.1 TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU & VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY.
1.1.1 Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hoá, nền kinh tế của từng quốc gia luôn
chịu ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, một
quốc gia không thể tồn tại độc lập với quốc gia khác về mặt kinh tế, không thể
không hội nhập với kinh tế thế giới nếu quốc gia đó không muốn bị cô lập.
Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế
được phát huy đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của các
nước phát triển.
Thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rộng dẫn đến nhu cầu xuất
nhập khẩu của các quốc gia cũng tăng lên nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so
sánh của đất nước mình. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên không
phải lúc nào các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có đủ vốn để thu mua, chế
biến hàng xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, một số
doanh nghiệp dù có đủ khả năng tài chính nhưng vẫn không thể xuất nhập
khẩu hàng hoá do họ còn chưa có danh tiếng và uy tín trên thị thường quốc tế.
Đây chính là nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh của các
ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhờ
các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu về tài chính
hoặc uy tín của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế được đáp
ứng, mà những nhu cầu này chính là một nét đặc trưng của giao dịch quốc tế
hiện đại. Vì vậy, có thể nói sự ra đờì của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một
yêu cầu tất yếu khách quan, nó gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương
giữa các nước với nhau.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại dựa vào 4
nguyên tắc cơ bản sau:
1. Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng.
Nguyên tắc này là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân
hàng. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro
có thể gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của
ngân hàng trên thị trường.
2. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau số
tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn của hợp đồng. Để tạo điều kiện cho khách
hàng hoàn trả nợ đúng hạn, ngân hàng nên định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ
sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hoá...
3. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bởi chỉ khi khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích và đúng với phương án sản suất kinh doanh như đã cam kết với
ngân hàng thì khoản tín dụng ngân hàng cấp mới đảm bảo an toàn và hiệu
quả. Để làm được điều này, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên
kiểm tra giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
4. Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
Đây là một nguyên tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thu thứ
hai cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán được nợ vay. Bằng cách
phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng có thể thu hồi một phần vốn cho
vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và của hệ thống ngân hàng, các
phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của các doanh nghiệp. Nhờ đó, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của ngân hàng cũng phát triển dưới nhiều hình thức, góp phần phục vụ
tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tóm lại : Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ trong
hệ thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong giao dịch thương mại quốc tế.
Mảng dịch vụ này mang nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng
tiền hoặc bảo lãnh bằng uy tín cho các bên xuất khẩu, nhập khẩu, giúp
họ gia tăng hiệu quả trong kinh doanh và thực hiện thương vụ thành
công.
1.1.2 Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả ngân hàng và
đối với nền kinh tế. Nhờ hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà
tất cả các bên tham gia vào thương mại quốc tế đều được hưởng lợi từ chính
hoạt động này.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Thông qua các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thương mại, hoạt động mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu theo yêu cầu của thị
trường được thực hiện thường xuyên, liên tục; các sản phẩm trong nước có thể
thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trường.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng tồn tại
và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự phát triển của các
doanh nghiệp là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi
dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã
chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngươì dân. Các doanh
nghiệp cũng có thể nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống sinh hoạt của nhân dân hoặc các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong
nước chưa sản xuất được hay giá thành còn cao. Vì vậy, sự phát triển của các
doanh nghiệp đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Hoạt động tài trợ tín dụng của ngân hàng còn giúp tạo cho công ăn việc làm
cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân
sách nhà nước, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước,
giúp mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thương mại
Tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn nhất trong
số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại ở những nước đang phát triển như Việt Nam Có nhiều loại lãi
suất trong quá trình tài trợ như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng
từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)...Tiền phí và lãi ngân hàng thu
được cao bởi vì giá trị tài trợ xuất nhập khẩu thường ở mức vừa và lớn.
Thêm vào đó, đây còn là hình thức cho vay mang lại an toàn, đảm bảo sử
dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời
hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm), vì vậy
nó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh các
rủi ro về thanh khoản. Thông qua việc cấp tín dụng xuất nhập khẩu, các ngân
hàng có thể kiểm soát các giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh
nghiệp được tài trợ vốn sử dụng vốn sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh
rủi do tín dụng.
Lợi ích quan trọng khác mà hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
mang lại cho ngân hàng là không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững
giữa ngân hàng với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà cón giúp
mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp
Thông qua tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu tài
chính cho các thương vụ lớn của các thương nhân được đáp ứng. Trong kinh
doanh quốc tế, có những thương vụ ngoại thương đòi hỏi một nguồn vốn rất
lớn để thanh toán tiền hàng mà nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp nhiều
khi không đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị
hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể
thực hiện những hợp đồng lớn này.
Bên cạnh đó, hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng
tăng lên nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Đối với doanh nghiệp xuất
khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ; gia công chế
biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ
của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được lô hàng lớn, giá cả hạ hơn. Cả hai
trường hợp này đều giúp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng, đa
dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, giúp cho các sản phẩm trong nước có thể thâm
nhập thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín trên thị trường quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của ngân hàng, các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với các
khách hàng lớn trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế.
1.2 MỘT SỐ HÌNH THỨC TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
Hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển và nhu cầu tài trợ của
ngân hàng đối với các hoạt động này ngày càng tăng. Thông thường, nghiệp
vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thường gắn với nghiệp vụ
thanh toán quốc tế.và tạo điều kiện để nghiệp vụ này phát triển. Trong lĩnh vực
tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, có hai loại hình tài trợ chủ yếu:
- Tài trợ bằng cách cho vay
- Tài trợ bằng cách bảo lãnh
1.2.1 Tài trợ bằng cách cho vay
1.2.1.1 Tài trợ nhập khẩu
Trong giao dịch kinh doanh, uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu là vấn đề quan trọng nhất. Đó là bởi nhà xuất khẩu thiếu thông tin về
tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của bên nhập khẩu; môi trường kinh
tế, môi trường pháp lý của nước nhập khẩu... nên nhà xuất khẩu khó có thể tin
tưởng và bán hàng cho bên nhập khẩu, đặc biệt là bán hàng trả chậm. Vì vậy,
nhà nhập khẩu phải tìm giải pháp để nâng cao uy tín và khả năng thanh toán
của mình một cách chắc chắn trước đòi hỏi của nhà xuất khẩu. Dưới đây là
một số hình thức tài trợ nhập khẩu chủ yếu:
1.2.1.1.1 Tài trợ phát hành tín dụng thư
Đối với nhà nhập khẩu, mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân
hàng. Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu có nghĩa là ngân hàng
cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Vì vậy
nếu người nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh
toán khi đến hạn L/C thì ngân hàng mở L/C chính là người gánh chịu rủi ro. Do
đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của nhà nhập khẩu.
SƠ ĐỒ 1.1 : Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(6)
(3)
(6) (4) (8) (9) (2)
Ngân h ng phà ục vụ
nh xuà ất khẩu
(Advising Bank)
Ngân h ng phà ục vụ
nh nhà ập khẩu
(Issuing Bank)
(1)
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng.
(2) Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng(L/C).
(3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và thông
báo về việc mở L/C với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(4) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thông báo toàn bộ L/C đã được xác định tính chân
thực cho nhà xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu có được L/C như yêu cầu sẽ tiến hành giao hàng.
(6) Nhà xuất khẩu tập trung chứng từ chuyển cho ngân hàng phục vụ mình và ngân hàng
này có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ.
(7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi toàn bộ chứng từ kèm theo lệnh đòi tiền sang
ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
(8) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu kiểm tra toàn bộ chứng từ xem có phù hợp với L/C
không. Nếu phù hợp thì sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu.
(9) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu đòi tiền nhà nhập khẩu.
1.2.1.1.2 Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng
đề nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo lãnh cho doanh
nghiệp vay vốn nước ngoài. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định
vào tài khoản của họ tại ngân hàng và khoản tiền đó sẽ bị phong toả cho đến
khi nghĩa vụ của ngân hàng chấm dứt. Khoản ký quỹ thường tỷ lệ với giá trị
L/C phát hành hoặc giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh. Để đề phòng rủi ro, với
những khách hàng thiếu sự tin cậy hoặc với thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao,
ngân hàng thường yêu cầu ký quỹ đủ 100% giá trị L/C hoặc 100% giá trị
khách hàng xin bảo lãnh. Trong thực tế, ngân hàng thường phân loại khách
hàng của mình tuỳ theo tình hình tài chính, uy tín, khả năng thanh toán giữa
ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng tài trợ sẽ quyết định mức ký quỹ cao
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
hay thấp. Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể cho vay để ký quỹ mở
L/C.
Cho vay ký quỹ là một nghiệp vụ cần thiết bởi vì nó vừa giúp giải quyết khó
khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn, mang lại hiệu quả
cho ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân hàng
về ký quỹ bảo lãnh.
1.2.1.1.3 Tín dụng ứng trước đối với nhà nhập khẩu
Theo phương thức này, khách hàng cần lập phương án sản xuất kinh doanh
khả thi cho lô hàng nhập về, đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính
nhằm xác định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác
định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Sau khi xem xét kế hoạch và
phương án trên, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và mức chấp nhận tài trợ.
Tất cả các công đoạn này cần thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của
người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
Khi hàng hoá và bộ chứng từ đến nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận được sự
tài trợ từ ngân hàng thông qua hình thức vay thanh toán tiền hàng. Sau đó,
nhà nhập khẩu bán hàng đi và thanh toán cho ngân hàng.
1.2.1.1.4 Chấp nhận hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu là việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu ký chấp nhận lên hối phiếu trong thời hạn quy định. Điều này đồng
nghĩa với việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cam kết
thanh toán khi đến hạn.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này là người nhập khẩu và khoản
tín dụng này chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo bởi vì ngân hàng chưa phải
cấp vốn thực sự cho nhà nhập khẩu. Chỉ đến khi đến hạn mà nhà nhập khẩu
không thể thanh toán thì ngân hàng là người cho vay ( người chấp nhận hối
phiếu ) sẽ phải đứng ra trả nợ thay. Đối với ngân hàng, kể từ khi ngân hàng ký