Thực trạng nội dung kế tóan nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh
ngân hàng Ngoại Thương Hưng Yên.
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Ngoại
Thương Hưng Yên.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Theo quyết định 5 – 2004 thì chính thức vào ngày 23-11-2004, chi nhánh
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - VietComBank (VCB) tại tỉnh Hưng
Yên được thành lập. Là chi nhánh của một ngân hàng thương mại quốc doanh
(NHTMQD) thuộc loại lâu đời nhất tại Việt Nam và được quản lí vốn tập
trung (Ngân hàng VCB được thành lập từ 1/4/1963, tính đến nay đã được 44
năm) với vốn điều lệ khoảng 400 tỷ đồng . Đây là một trong những chi nhánh
năng động của VCB, có mối liên hệ thanh toán liên ngân hàng của khoảng 100
ngân hàng trong và ngòai nước. Mặc dù mới được thành lập hơn 2 năm nay,
tuy nhiên chi nhánh ngân hàng VCB Hưng Yên luôn giữ được thế mạnh của
VCB đó là trong lĩnh vực ngoại tệ, đồng thời là chi nhánh của ngân hàng VCB
và cũng chính là thành viên của:
- Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
- Hiệp hội ngân hàng Châu Á
- Tổ chức thanh toán tòan cầu Swift
- Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master Card
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến cố lớn như
cuộc khủng khoảng tài chính và tiền tệ, sự sáp nhập của các tập đoàn kinh tế,
định chế trong hệ thống tài chính ngân hàng thế giới tiếp tục diễn ra đã ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực đầu tư nước
ngoài, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nên tốc độ phát triển kinh tế chỉ được duy
trì ở mức khiêm tốn. Tuy vậy, cùng với những biện pháp tháo gỡ khó khăn
linh hoạt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì với những cố
gắng, nỗ lực lớn lao của mình Ngân hàng Ngoại thương nói chung và chi
nhánh Hưng Yên vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định liên
tiếp qua các năm. Mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng
hoạt động Tín dụng của chi nhánh đã được cải tiến về nhiều mặt nên đảm bảo
được chất lượng tốt, các dịch vụ ngân hàng luôn được cải tiến về chất lượng
và đa dạng hoá nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngoài các hoạt động cho vay thông thường Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương tại Hưng Yên đã tăng cường hoạt động qua thị trường liên ngân
hàng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần
tăng trưởng lợi nhuận. Trong những năm qua chi nhánh luôn phát huy vai trò
là chi nhánh của một ngân hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài trợ, thanh
toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính,
ngân hàng quốc tế, do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt Ngân hàng
Ngoại thương vẫn giữ vững được thị phần ở mức cao và ổn định.
Song song với các hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hưng Yên luôn chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác
như phát triển nguồn nhân lực, đầu tư chiều sâu vào công nghệ ngân hàng. Với
ưu thế về quy mô hoạt động, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, nhận thức về hoạt động kinh doanh, chi nhánh luôn đánh giá đúng tầm
quan trọng của công nghệ thông tin và coi việc hiện đại hoá công nghệ là một
trong những điều kiện cơ bản để hướng tới các chuẩn mực quốc tế của một
Ngân hàng hiện đại. Hệ thống ngân hàng bán lẻ (VCB -2010) - một bộ phận
của chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng – đã được đưa vào sử dụng.
Việc xây dựng thành công “VCB Vision 2010” trong toàn hệ thống VCB đóng
một vai trò chiến lược cho phép chi nhánh ứng dụng và triển khai các sản
phẩm bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện đại. Toàn bộ dữ liệu của ngân hàng
được lưu trữ và xử lý tập trung tại Kho dữ liệu. Từ đây, việc tạo các báo cáo
phục vụ cho mục đích phân tích, quản trị rủi ro của ngân hàng. Với mục tiêu: “
không chỉ đưa các hệ thống công nghệ mới vào ứng dụng mà còn kết hợp hoàn
thiện quy trình nghiệp vụ và tác nghiệp ”, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hưng Yên đang tiếp tục triển khai giai đoạn II của tiểu dự án Hiện đại hoá
ngân hàng và hệ thống thanh toán nhằm tiếp tục hoàn thiện các gói sản phẩm:
quản lý vốn, xếp hạng tín dụng, quản lý rủi ro và quản lý danh mục đầu tư ….
Đây là nền tảng công nghệ quan trọng để Ngân hàng Ngoại thương nói chung
và chi nhánh Hưng Yên nói riêng phát triển các ứng dụng khác và tạo điều
kiện để triển khai các dịch vụ thương mại điện tử sau này.
Xác định được những khó khăn trước mắt cũng như trong tương lai,
nhằm hội nhập với bên ngoài, theo đuổi các chuẩn mực ngân hàng trong khu
vực cũng như trên thế giới, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hưng Yên đã
xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 với những định hướng lớn và
toàn diện bảo đảm cho chi nhánh phát triển lành mạnh mang lại hiệu quả thiết
thực cho khách hàng, bạn hàng cũng như cho Ngân hàng VCB.
Nhiệm vụ hàng đầu của chi nhánh là họat động cho vay cho các cá nhân
tổ chức, các thành phần kinh tế, dân cư, các tổ chức nước ngòai, nhưng do đặc
thù là nằm ở trong khu vực có nhiều khu công nghiệp nên khách hàng chủ yếu
vẫn là các doanh nghiệp Việt Nam đến vay vốn để phục vụ sản xuất. Nguồn
vốn huy động một phần là từ các nguồn ngắn, trung và dài hạn từ các thành
phần kinh tế, tổ chức phi chính phủ…, phần còn lại là từ vốn điều lệ.
Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh Hưng Yên có triển khai các dịch vụ
sau:
· Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
· Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và
ngoại tệ
· Chuyển tiền trong và ngoài nước.
· Thanh toán xuất nhập khẩu (L/C - D/A - D/P ).
· Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh.
· Bảo lãnh và tái bảo lãnh.
· Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua hệ thống SWIFT, Money Gram ...
của ngân hàng VCB Việt Nam
Xét một cách tòan diện, tuy mới chỉ thành lập được 2 năm, nhưng chi
nhánh ngân hàng Ngoại Thương Hưng Yên đã phát triển rất nhanh và trưởng
thành. Chi nhánh đã biết cách phát huy nội lực, cố gắng không ngừng để hoàn
thành được các chỉ tiêu do Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam giao, góp
phần không nhỏ và sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của nước ta, đặc biệt là trong bối cảnh gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO.
Giá
m
đốc
Phòng kế tóan thanh
tóan và dịch vụ
Tổ kiểm tra
nội bộ
Phòng
Ngân
Quỹ
Phòn
g PR
Phòng hành
chính nhân sự
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Trong đó thì Giám đốc là hạt nhân của chi nhánh, Giám đốc có nhiệm vụ
là tổ chức, giám sát và điều hành hoạt động của các phòng ban trong chi
nhánh.
Dưới giám đốc là 5 bộ phận:
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng PR (phòng quan hệ khách hàng)
- Phòng kế tóan thanh tóan và dịch vụ
- Phòng ngân quỹ
- Tổ kiểm tra nội bộ
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được khái quát như sau:
- Phòng hành chính nhân sự có chức năng quản lí các hoạt động thường
nhật diễn ra trong chi nhánh, tổ chức cơ cấu bộ máy, nhân sự và đẩm bảo cho
hoạt động trong chi nhánh diễn ra một cách bình thường và trơn tru.
- Phòng PR có nhiệm vụ tiếp xúc, thu thập thông tin khách hàng, thúc
tiến quan hệ với khách hàng, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại. Néu
khách hàng có một nhu cầu bất kì muốn được ngân hàng giải quyết thì việc
đầu tiên là phải được sự đồng thuận của phòng PR.
- Tiếp đó, thủ tục sẽ được giải quyết tại phòng kế tóan thanh tóan và
dịch vụ. Tại đây, mọi thao tác nghiệp vụ sẽ đuợc diễn ra.
- Sau đó, khách hàng sẽ phải qua phòng ngân quỹ để được nộp tiền (khi
gửi) hoặc là nhận tiền (khi đi vay). Phòng ngân quỹ có chức năng quản lí trực
tiếp dòng tiền vào ra của doanh nghiệp.
- Cuối cùng là tổ kiểm tra nội bộ. Đây là bộ phận có chức năng phát
hiện sai sót… của các bộ phận còn lại trong chi nhánh.
Tất cả các bộ phận trên đều phải chịu sự chỉ đạo và điều hành của giám
đốc chi nhánh. Giám đốc không fải là người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ,
mà là người có trách nhiệm quản lí và tổ chức điều hành câc bộ phận của chi
nhánh.
Vào đầu tuần (thứ 2) đều có tổ chức họp giao ban, đánh giá kết quả hoạt
động của tùân trước đó và đề ra mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ cụ thể
của tuần tới. Vào cuối tháng, đều có tổng kết đánh giá tình hình hoạt động.
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương
Hưng Yên.
Do đặc điểm là một chi nhánh của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam,
do đó trong báo cáo của chi nhánh Hưng Yên sẽ không có báo cáo về kết quả
hoạt động kinh doanh cuối năm về chi phí, lỗ lãi, mà chỉ có các số liệu về huy
động và sử dụng vốn.
Trong hơn 2 năm hoạt động, mặc dù còn ít kinh nghiệm, tuy vậy
kết quả hoạt động của chi nhánh được đánh giá là rất tốt. Đặc biệt trong bối
cảnh cổ phần hóa và gia nhập WTO, thì việc làm ăn có hiệu quả và có lãi là
yếu tố đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự sống còn của 1 chi nhánh nói
riêng cũng như của cả hệ thống nói chung.
Dưới đây là số liệu tổng hợp được từ chi nhánh Ngân hàng Ngoai thương
Hưng Yên:
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh từ 11/2004 đến 31/12/2006
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Nguồn vốn huy động 1.526.978.305 81.957.720.247 97.926.389.317
-Tiền gửi của TCTD
0 2.195.674.890 2.509.171.603
- Tiền gửi của khách hàng
VNĐ
Ngoại tệ
1.151.945.760 12.850.720.135 25.296.418.816
34.985.355 1.151.265.200 2.829.031.876
- Tiền gửi tiết kiệm
VNĐ
Ngoại tệ
242.680.000 59.369.265.325 43.892.78.992
97.367.190 5.427.294.697 20.349.924.072
- Kì phíếu trái phiếu
VNĐ
Ngoại tệ
0 963.500.000 1.876.400.000
0 0 1.172.653.958
1. Sử dụng vốn
1.136.000.000 113.909.084.864 202.923.376.843
- Cho vay VNĐ 1.136.000.000 54.446.667.253 75.327.333.208
+ Cho vay ngắn hạn
936.000.000 40.711.237.603 65.279.490.310
+ Cho vay trung, dài hạn
200.000.000 13.735.429.650 10.047.842.898
- Cho bằng ngoại tệ
+ Cho vay ngắn hạn
0 31.645.927.789 98.130.040.458
+ Cho vay trung, dài hạn
0 27.816.489.822 29.466.003.177
Nguồn: số liệu tổng hợp của chi nhánh Ngân hàng Ngoai thương Hưng
Yên 2004 – 2006 (lấy từ hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy của chi nhánh -
phòng PR).
Đó là số liệu mà tôi đã thu thập được từ nguồn của phòng PR, số liệu
được tổng hợp trong vòng 3 năm, bắt đầu từ khi chi nhánh Hưng Yên đi vào
hoạt động là tháng 11 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006.
Số liệu thu thập được sẽ được chia làm 3 mảng chính:
- Tình hình huy động vốn
- Tình hình họat động cho avy
- So sánh, đối chiếu và nhận xét
Các phần dưới đây sẽ thực hiện nhiệm vụ phân tích số liệu, so sánh các
năm và chỉ ra nguyên nhân tăng giảm của từng thời kì.
2.1.3.1. Họat động huy động vốn.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn từ 11/2004 đến 31/12/2006
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Nguồn vốn huy động 1.526.978.305 81.957.720.247 97.926.389.317
-Tiền gửi của TCTD
0 2.195.674.890 2.509.171.603
- Tiền gửi của khách hàng
VNĐ
Ngoại tệ
1.151.945.760 12.850.720.135 25.296.418.816
34.985.355 1.151.265.200 2.829.031.876
- Tiền gửi tiết kiệm
VNĐ
Ngoại tệ
242.680.000 59.369.265.325 43.892.788.992
97.367.190 5.427.294.697 20.349.924.072
- Kì phíếu trái phiếu
VNĐ
Ngoại tệ
0 963.500.000 1.876.400.000
0 0 1.172.653.958
Nguồn: số liệu về tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
Ngoai thương Hưng Yên 2004 – 2006 (lấy từ hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy
của chi nhánh - phòng PR).
Như ta đã thấy ở trên, vào năm 2004, do là thời điểm mới được thành lập
nên lúc đó vốn huy động được là ít, chỉ hơn 1,5 tỉ đồng, tuy vậy, đến năm
2005 con số này đã phản ánh một cách trung thực về thực trạng của chi nhánh,
đó là huy động được gần 82 tỷ dồng, trong đó thì tiền gửi tiết kiệm đã là hơn
64,7 tỷ chiếm đến hơn 78% so với tổng số vốn huy động.
Trong cơ cấu vốn huy động, thì huy động từ nguồn phát hành kì phiếu
trái phiếu là yếu nhất (chưa đến 1 tỷ đồng), tiếp sau đó là tiền gửi chủa tổ chức
tín dụng (hơn 2 tỷ) và tiếp đó đến tiền gửi khách hàng dùng cho thanh tóan
vào khoảng gần 14 tỷ.
Nếu xét về cơ cấu tiền tệ, thì tiền đồng vẫn là chủ yếu, ngoại tệ chỉ chiếm
một phần rất nhỏ trong tổng số vốn huy động, vào khoảng 6,5 tỷ đồng trên 82
tỷ vốn huy động được, tức là khoảng 8% trên cơ cấu vốn.
Qua tình hình vốn huy động năm 2005 ta có thể đưa ra nhận xét ban đầu:
hoạt động huy động vốn chủ yếu của chi nhánh Hưng Yên chính là huy động
tiết kiệm, hoạt động phát hành kì phiếu trái phiếu là rất nhỏ, chỉ có tính chất
hỗ trợ và làm phong phú cho hoạt động huy động. Trong hoạt động huy động
của mình vào năm 2005, chi nhánh Hưng Yên chưa phát huy được thế mạnh
truyền thống của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, đó là ngoại tệ. Hoạt
động huy động vốn ngoại tệ chiếm một phần rất nhỏ, chưa đáng kể (chỉ
khoảng 1/12) trong hoạt động huy động nói chung. Điều này cũng có thể hiểu
được, bởi vì chi nhánh lúc bấy giờ mới được đưa vào hoạt động khoảng 1
năm, do đó còn thiếu kinh nghiệm về thị trường và chưa có đủ các sản phẩm
tiên tiến nhất để các khách hàng có thể tiếp cận.
Vào năm tài khóa 2006, nhìn vào số liệu thu thập được ta đã thấy được
những nét mới. Đó là hoạt động huy động vốn đã tăng lên, từ 82 tỷ năm 2005
đã lên đến 98 tỷ năm 2006, tốc độ tăng là gần 20% so với năm 2005, một con
số rất đáng biểu dương.. Trong đó tiều gửi từ các tổ chức tín dụng tăng nhẹ
(hầu như ko thay đổi về số tuyệt đối)
Tuy vậy mốc đánh dấu ở đây chính là tiền gửi thanh toán của khách hàng
đã tăng gấp đôi, từ 13 tỷ năm 2005 đã lên đến con số 27 tỷ năm 2006. Rõ ràng
chi nhánh Hưng Yên đã gây được niềm tin cho khách hàng gửi thanh tóan.
Điều này cũng hoàn tòan dễ hiểu, bởi vào năm 2006 chi nhánh ngân hàng đã
hoàn thiện hệ thống thanh tóan trên cơ sở ứng dụng và phát triển công nghệ tin
học viễn thông vào hoạt động kinh doanh. Ta có thể chỉ ra một số sản phẩm,
dịch vụ và công nghệ sau được áp dụng:
- Triển khai hệ thống thanh toán Swift, tận dụng lợi thế được biết đến là
một Ngân hàng có uy tín lớn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
- Áp dụng Sản phẩm “VCB Vision 2010”: Sản phẩm Ngân hàng bán lẻ
hay còn gọi là sản phẩm Ngân hàng lõi “VCB Vision 2010”. Được bắt đầu xây
dựng từ năm 1995, sản phẩm “VCB Vision 2010”, với hệ thống thông tin tích
hợp và tập trung, đã chính thức được đưa vào sử dụng trong toàn hệ thống
Vietcombank từ năm 2001. Việc xây dựng thành công “VCB Vision 2010”
trong toàn hệ thống đóng một vai trò chiến lược cho phép chi nhánh Hưng
Yên ứng dụng và triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện
đại.
- Đưa áp dụng Sản phẩm “VCB Online”: Trên nền tảng hệ thống “VCB
Vision 2010”. Công chúng được thực sự làm quen với khái niệm “Ngân hàng
trực tuyến”. Với “VCB Online”, khách hàng của Vietcombank có thể mở tài
khoản ở một nơi nhưng thực hiện giao dịch ở bất kỳ chi nhánh nào thuộc hệ
thống NHNT trên toàn quốc. Tiện ích này được áp dụng cho toàn bộ các sản
phẩm chuyển tiền, tiền gửi, tiền vay, đầu tư dài hạn vào kỳ phiếu, trái phiếu.
Nằm trong hàng loạt những dịch vụ tiên tiến đã được NHNT triển khai cung
ứng ra thị trường, sản phẩm VCB-Online được đánh giá là hệ thống an toàn về
chất lượng cung ứng dịch vụ, tiện lợi trong giao dịch, hiệu quả trong kinh
doanh, kinh tế trong đầu tư trong lĩnh vực công nghệ. VCB-Online là tiền đề
cho sự phát triển của các dịch vụ thẻ hiện đang được thị trường Việt Nam
nồng nhiệt đón nhận.
- Làm việc trên cơ sở dữ liệu tập trung tòan hệ thống: Sản phẩm VCB –
Info: Đây là một hệ thống hoàn toàn mới đối với ngân hàng và là sản phẩm
tiên tiến của hệ thống tích hợp và quản lý dữ liệu tập trung. Hệ thống bao gồm
các chức năng cung cấp báo cáo theo yêu cầu NHNN; Các báo cáo theo yêu
cầu quản lý nội bộ; Xếp hạng tín dụng. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín
dụng khách hàng là một hệ thống ưu việt dựa trên toàn bộ thông tin được quản
lý tập trung trên hệ thống và những thông tin khác được cập nhật từ bên ngoài.
Dựa trên hệ thống này, ngân hàng sẽ xem xét và đánh giá khách hàng, qua đó
thiết lập các hạn mức tín dụng cho từng khách hàng để vừa đảm bảo an toàn
vừa bảo vệ hiệu quả nhất lợi ích cho khách hàng. Ngoài hệ thống tính điểm và
xếp hạng tự động, Ngân hàng còn có hệ thống quản lý mối quan hệ và đánh
giá lợi nhuận do khách hàng mang lại. Dựa vào những phân tích của hệ thống,
ngân hàng đã và đang sử dụng để phân tích thị trường, phân đoạn khách hàng
và xây dựng những chính sách hợp lý cho từng thị trường mục tiêu, từng
nhóm khách hàng tiềm năng của mình. Toàn bộ dữ liệu của ngân hàng được
lưu trữ và xử lý tập trung tại Kho dữ liệu. Từ đây, việc tạo các báo cáo phục
vụ cho mục đích phân tích, quản trị rủi ro của ngân hàng.
- Trên nền tảng hệ thống thanh tóan điện tử ATM, hàng loạt các sản
phẩm giá trị gia tăng đã được đưa vào cùng với VCB Connect-24 mà gần đây
là sản phẩm “VCB Cyber Bill Payment” cho phép các khách hàng sử dụng
VCB Connect-24 thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, hoá đơn mua hàng,
thẻ tín dụng, thẻ điện thoại di động trả trước … từ máy ATM.
Trên nền công nghệ cao và hiện đại như vậy, mặc dù là một chi nhánh trực
thuộc cấp tỉnh, tuy vậy chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hưng Yên đã phát
huy được thế mạnh của mình.
Bảng 3: Tình hình huy động vốn qua tiết kiệm từ 11/2004 đến 31/12/2006
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
- Tiền gửi tiết kiệm
VNĐ
Ngoại tệ
242.680.000 59.369.265.325 43.892.788.992
97.367.190 5.427.294.697 20.349.924.072
Nguồn: số liệu về tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
Ngoai thương Hưng Yên 2004 – 2006 (lấy từ hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy
của chi nhánh - phòng PR).
Đó là, trong năm tài chính 2006, mặc dù tiền gửi tiết kiệm huy động về số
tuyệt dối hầu như không đổi so với năm 2005, nhưng về cơ cấu đã thay dổi, đó
là tiền việt huy động giảm đi, nhưng tiền ngoại tệ huy đông được là rất lớn: 20
tỷ, gấp 4 lần năm 2005. Cơ cấu thay dổi phản ánh chiến lược của chi nhánh:
đó là phát huy thế mạnh truyền thống của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
trong việc buôn bán, thanh tóan với nước ngòai. Với đặc thù là nằm tại một vị
trí gần thủ đô Hà Nội, giáp với Bắc Ninh và trên đường Quốc lộ 5 ra khu công
nghiệp Hải Phòng, chi nhánh Hưng Yên có lợi thế là nằm gần rất nhiều khu
công nghiệp, đây là cơ hội vàng cho các ngân hàng, bởi vì trong quá trình hoạt
động và sản xuất, vốn là một yếu tố không thể thiếu, nếu như không muốn nói
là hàng đầu quyết định tới sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Trong hoạt
động kinh doanh của mình chắc chắn sẽ có hoạt động thương mại quốc tế, và
chính các doanh nghiệp ở đây đã chọn chi nhánh Hưng Yên để tiến hành gửi
tiết kiệm ngoại tệ, trong lúc cấp bách, cũng có thể chuyển sang gửi không kì
hạn đề thực hiện các giao dịch thanh toán với đối tác quốc tế.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay.
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn từ 11/2004 đến 31/12/2006
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tổng dư nợ cho vay 1.136.000.000 113.909.084.864 202.923.376.843
a) Đồng Việt Nam: 1.136.000.000 54.446.667.253 75.327.333.208
-Tổng dư nợ cho vay
+Dư nợ ngắn hạn
+Dư nợ trung và dài
hạn
936.000.000 40.711.237.603 65.279.490.310
200.000.000 13.735.429.650 10.047.842.898
b) Ngoại tệ:
0
59.462.417.611 127.596.043.635
-Tổng dư nợ cho vay
+Dư nợ ngắn hạn
+Dư nợ trung và dài hạn
0 31.645.927.789 98.130.040.458
0 27.816.489.822 29.466.003.177
Nguồn: số liệu về tình hình cho vay vốn của chi nhánh Ngân hàng Ngoai
thương Hưng Yên 2004 – 2006 (lấy từ hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy của chi
nhánh - phòng PR).
Theo các số liệu thu thập được, thì nhìn chung là tình hình cho vay của chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Hưng Yên rất khả quan.
Qua bảng 5, ta đã thấy được lượng vốn cho vay trong năm 2006 đã tăng
gần gấp đôi so với năm 2005: từ 114 tỷ lên đến 204 tỷ. Đây là một con số
đáng mừng, vì nó không chỉ phản ánh nguồn thu của chi nhánh sẽ tăng lên, mà
nó còn phản ánh tình hình phát triển của các doanh nghiệp ở khu vực Hưng
Yên và các vùng lân cận đang phát triển rất tốt, và họ đang mở rộng sản xuất,
đầu tư mạnh hơn nên nhu cầu vốn đang tăng cao như vậy. Điều này cũng hoàn
tòan phù hợp với hoàn cảnh thực tế, bởi vì nước ta đang trong thời kì phát
triển nhanh và nóng.
Bảng 5: Biểu đồ tổng dư nợ cho vay trong năm 2005 và 2006
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: số liệu về dư nợ của chi nhánh Ngân hàng Ngoai thương Hưng
Yên 2005 – 2006 (lấy từ hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy của chi nhánh -
phòng PR).
Xét về cơ cấu vốn cho vay, thì một đìều đang mừng là ngoại tệ chiếm
nhiều hơn so với đồng Việt Nam, bảng 6 dưới đây sẽ mô tả cụ thể
Bảng 6: Biểu đồ cơ cấu vốn cho vay trong năm 2005 và 2006
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: số liệu về vốn vay của chi nhánh Ngân hàng Ngoai thương Hưng
Yên 2005 – 2006 (lấy từ hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy của chi nhánh -
phòng PR).
Vốn cho vay mà ngoại tệ nhiều hơn, đồng nghĩa với việc khác hàng chíến lược
của chi nhánh không phải là cá nhân, các công ty làm ăn trong nước, mà là các
công ty có triển vọng, và có quan hệ làm ăn với nước ngòai, họ thường sử dụng
ngoại tệ trong các giao dịch của mình. Ngoại tệ là một thế mạnh của ngân hàng
ngoại thương, do đó chiến lược này là hòan tòan chính xác và hợp với tình hình
hiện tại cũng như trong tương lai khi có nhiều doanh nghiệp nước ngòai vào làm
ăn ở Việt Nam hơn. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp làm ăn với nước ngòai thường
là nhưng doanh nghiệp có triển vọng và có độ rủi ro thấp, khả năng thanh tóan cao,
do đó việc chọn chiến lược này là một quyết định hoàn tòan chính xác của lãnh
đạo chi nhánh. Trong quá trình thực tập, tôi có hỏi thêm số liệu về dư nợ quá hạn
cũng như nợ xấu thì được giám đốc và trưởng phòng PR cung cấp thông tin sau:
- Về các sản phẩm thì chi nhánh ngân hàng cung cấp chủ yếu là các sản phẩm liên
quan đến thanh tóan quốc tế, bảo lãnh như L/C, kinh doanh ngoại tệ.
- Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp làm ăn với nước ngòai, nợ xấu của ngân
hàng hầu như không có, bởi trường hợp muộn nhât mà các doanh nghiệp nộp hoàn
trả tiền gốc và lãi là chậm từ 3 ngày đến 1 tuần. Còn lại thì hầu hết họ xin gia hạn.
Tuy đây là thông tin chủ quan, chưa có số liệu cụ thể (do nguồn số liệu này
không được tiết lộ cho người ngòai ngân hàng) nhưng qua thực tiễn thực tập và tôi
có đi khảo sát thực tế, trên khu vực Hưng Yên có rất nhìều các ngân hàng khác
như TechcomBank, AgriBank, ACB… họ đều có trụ sở, có đủ sảm phẩm, tuy vậy
hầu hết các doanh nghiệp đều tìm đến chi nhánh VCB để thực hiện tín dụng. VCB
có thế mạnh ở mảng thanh tóan quốc tế và liên ngân hàng, ngòai ra thì chi nhánh