Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Môi trường không khí - nguồn thải - chất ô nhiễm, tiêu chuẩn chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.15 KB, 15 trang )

MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ - NGUỒN THẢI – CHẤT Ô NHIỄM
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
I- CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM MTKK VÀ TÁC HẠI:
1/- Ôxit lưu huỳnh:
Trong hai loại oxýt lưu huỳnh thì sunfurơ SO
2
đáng được quan tâm hơn cả vì có số lượng
lớn hơn nhiều so với anhyđric sunfuric: SO
3
. Hai loại khí này sinh ra nhiều nhất là do đốt than đá
và sản phẩm dầu mỏ có chứa lưu huỳnh.
SO
2
là chất khí không màu, có vị hăng cay khí nồng độ trên 1ppm Khi khuếch tán trong
khí quyển, SO
2
bị oxi hóa thành SO
3
hay muối sunfat, chúng sẽ tách khỏi không khí rơi xuống mặt
đất theo nước mưa. Đây là nguyên nhân gây ra các trận mưa acide phá hoại thảm thực vật trên mặt
đất gần các khu công nghiệp.
Khi con người hít phải khí có nồng độ SO
x
cao, SO
x
sẽ hòa tan trong các nước bọt ở trong
miệng, dịch ở màng phổi, tạo thành acide kích thích hệ hô hấp, gây tổn thương niêm mạc ở cơ quan
hô hấp, tạo ra các chứng bệnh ở đường hô hấp.
Các giọt nước mưa hòa tan SO
x
tạo các loại acide sẽ làm hư hỏng mùa màng, hư hỏng các


công trình xây dựng do hòa tan CaCO
3
trong kết cấu xây dựng.
SO
x
là nguyên nhân chính gây ô nhiễm loại YOKKAICHI.( Tháng 6/1963 thành phố
YOKAICHI bị ô nhiễm nặng bởi bụi , khí SO
x
, H
2
S làm số bệnh nhân bị ngộp thở , đau nhói ngực
tăng cao bất bình thường).
2/-Dioxit cacbon:
Cacbonic được sinh ra do sự hô hấp của động vật, do đốt nhiên liệu và do các hoạt động
của núi lửa. Khi khuếch tán trong khí quyển, một phần CO
2
được thực vật và nước biển hấp thu,
một phần nhỏ theo nước mưa rơi xuống đất và phần còn lại sẽ tồn tại trong khí quyển. Khi nồng độ
cacbonic qua cao sẽ gây ảnh hưởng cho môi trường. Hiện nay CO
2
được xem là nguyên nhân chính
gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ không khí trên trái đất.
3/- Cacbon oxit CO:
CO sinh ra trong quá trình cháy không hoàn toàn nhiên liệu gốc cacbon như than, củi, dầu,
khí đốt…CO là khí không màu, không mùi, trong không khí CO bị oxi hóa chậm thành CO
2
. CO có
khả năng hòa tan vào nước mưa và rơi xuống đất.
Sự nguy hại chủ yếu của CO cho con người và động vật là vì CO có ái lực rất mạnh với
hồng cầu trong máu dẫn tới các tai biến gây tử vong vì thiếu ô xy trong máu.

Hỗn hợp CO trong không khí ở nồng độ giới hạn sẽ trở thành hỗn hợp cháy nổ.CO là loại
khí đặc biệt nguy hiểm cho các thiết bị lọc bụi tĩnh điện khi lọc khói lò nung hay khí thải lò đốt
tích lũy trong không gian kín.
4/-NO
x
:
Oxýt Nitơ có nhiều loại nhưng thường gặp nhất là NO và NO
2
. Chất khí này được hình
thành khi Nitơ và oxy trong không khí kết hợp với nhau ở điều kiện nhiệt độ cao. Do vậy nó chỉ
thường thấy ở các khu công nghiệp và đô thị lớn. Trong khí quyển, NO
2
kết hợp với các gốc OH
trong không khí để tạo thành HNO
3
. Khi trời mưa NO
2
và các phân tử HNO
3
theo nước mưa rơi
xuống đất làm giảm độ PH của nước mưa.
NOx và CO
2
là nguyên nhân gây ra hiện tượng ô nhiễm kiểu los angeles: Là một kiểu ô
nhiễm đặc trưng do khói thải xe hơi gây ra với cường độ lớn gặp lúc thời tiết không thuận lợi cho
việc khuếch tán và rửa sạch chất ô nhiễm trong không khí.(Mùa hè năm 1951 . 400 người chết ,
nhiều ngàn người ngứa mắt do không khí ô nhiễm khói xe hơi thải ra tích tụ trên đường phố gặp
khi thời tiết không thuận lợi cho khuyếch tán chất ô nhiễm.)
Con người tiếp xúc lâu với NO
2

ở 0.06 ppm sẽ gia tăng các bệnh về đường hô hấp. Người
ta nhận biết được mùi của NO
2
khi trong không khí có chứa NO
2
với nồng độ lớn hơn hoặc bằng
0.12 ppm .Với nồng độ ở 5 ppm, NO
2
gây tác hại cho bộ máy hô hấp sau vài phút và ở nồng độ từ
1.5 đến 50 ppm. NO
2
sẽ gây nguy hại cho tim phổI trong vài giờ.
5/-Clo và HCl:
Clo và HCl có nhiều ở xung quanh các nhà máy hóa chất đặc biệt là các phân xưởng sản
xuất NaOH bằng cách điện phân muối ăn NaCl. Clo còn thấy ở các nhà máy sản xuất nhựa tái
sinh , các lò đốt rác thải có chứa chất dẻo. Do Clo dễ hòa tan vào nước nên thường gây kích thích
cho vùng trên của đường hô hấp khi nồng độ Clo trong không khí cao. Khi tiếp xúc với Clo ở nồng
độ cao, người thường xanh xao, vàng vạch, nhiều bệnh tật, cây cối chậm phát triển hay dễ chết.
Trên tầng cao khí quyển, gốc Clo trong hợp chất FREON được giải phóng sẽ làm tan rã các
phân tử khí ô-dôn O
3
, làm thủng lớp vỏ ô-dôn bảo vệ trái đất khỏi bức xạ tử ngoại.
6/-Chì:
Chì được dùng nhiều trong công nghiệp, người ta được biết tới 150 nghề và trên 400 quá
trình công nghệ có sử dụng chì.
Chì rất độc cho người và động vật. Chỉ với nồng độ 0.182 mg/lít không khí, đã đủ gây ngộ
độc chì dẫn đến chết xúc vật sau 18
h
tiếp xúc.
Chì trong không khí dưới dạng bụi nhỏ do các quá trình sản xuất gây ra.

7/-Hyđrô cacbon:
Là tên gọi chung của các hợp chất hợp thành từ hyđrô và cacbon.
Hyđrô cacbon trong không khí có nguồn gốc từ thiên nhiên do quá trình phân hủy yếm khí
chất hữu cơ, như mêtan, etylen,…
Trong không khí ở các thành phố và khu công nghiệp, hyđrô cacbon có trong không khí do
khí thải của các lò đốt sản phẩm dầu mỏ, khí thải động cơ nổ, và còn do bay hơi của các sản phẩm
dầu mỏ trong quá trình vận chuyển, tồn trữ và sử dụng. Các loại thường gặp là etylen, benden,
xilen, toluen…
Tuỳ thuộc vào bản chất hoá học.HC tác hại khác nhau tới người , gia súc và thực vật trong
môi trường có chứa HC.
8/-Bụi:
Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 0,1µm không lưu lại trong hệ thống hô
hấp của con người. Loại từ 1 đến 5µm sẽ bám dính vào phế nang phổi. Loại lớn hơn 5µm được
đọng lại phần trên hệ hô hấp.
Tùy theo bản chất hóa học bụi có các tác hại gây bệnh khác nhau. Thường ta gặp các nhóm:
+Bụi gây nhiễm độc (chì, thủy ngân)
+Bụi gây dị ứng (bụi bông gai, phấn hoa, lông thú vật,…)
+Bụi gây nhiễm trùng.
+Bụi gây xơ phổi: bụi than, aniăng, silíc,…
Bụi còn gây tác hại tới máy móc, thiết bị, tăng độ hao mòn, tăng tốc độ ăn mòn kim loại
trong không khí.
II- CÁC LOẠI NGUỒN THẢI CHẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÍ:
A.Nguồn thải công nghiệp:
Nền công nghiệp ở nước ta ngày ngày càng phát triển tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho
xã hội. Các khu công nghiệp, các nhà máy mọc lên với số lượng nhiều, qui mô lớn làm thay đổi cả
bộ mặt xã hội theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực, trong đó phải kể đến vấn đề ô nhiễm môi
trường. Hoạt động của công nghiệp tăng cao sẽ kéo theo việc tăng chất thải vào môi trường khí.
Khi lượng chất thải đủ nhiều để phá vỡ chu trình cân bằng vật chất của môi trường, làm cho môi
trường bị ô nhiễm.
Nguồn thải gây ô nhiễm của các ngành công nghiệp gồm:

a.Công nghiệp năng lượng:
Công nghiệp năng lượng gồm 3 ngành chính: Điện - Than - Dầu khí
1. Ngành điện: ngành điện của nước ta có cơ cấu các nhà máy phát điện là:
- Thủy điện 66% là ngành không gây ô nhiễm môi trường khí nhưng tiềm ẩn khả năng
biến đổi môi trường - sinh thái vùng hồ chứa nước và thủy vực vùng hạ lưu.
-Nhiệt điện: 21%
-Tuabin khí và điezen: 13%
Các nhà máy nhiệt điện dùng than làm nhiên liệu có lượng tiêu hao than từ 0,4 ÷ 0,8
kg/kwh. Nguồn cung cấp than là các mỏ than vùng đông bắc. Theo TS Phạm Ngọc Đăng: năm
1993 các nhà máy tiêu thụ gần 480.000 tấn than và thải ra khí quyển 6.713 tấn khí SO
2
; 2.724 tấn
NOx; 277,9 × 103 tấn CO
2
và 1491 tấn bụi. Đây là nguồn gây ô nhiễm rất lớn nhưng việc khắc
phục còn rất khó khăn và tốn kém.
Các nhà máy dùng dầu F.O làm nhiên liệu chủ yếu tập trung ở phía nam như Thủ đức -
Cần thơ - Hiệp phước. Nguồn khí thải chủ yếu là CO và SOx do trong dầu F.O hàm lượng lưu
huỳnh rất cao (tới 3%).
Với các nhà máy dùng khí làm nhiên liệu thì nguồn gây ô nhiễm không khí chỉ là CO
2
,
NO
2
.
2. Ngành khai thác than:
Ngành khai thác than ít có nguy cơ trực tiếp gây ô nhiễm không khí, có chăng chỉ có nguồn
phát sinh bụi từ các tuyến vận chuyển, phân loại than mà thôi. Ngành này tiềm ẩn khả năng làm
biến đổi môi trường - sinh thái vùng khai thác do cây cối bị triệt phá, đất đá bị đào xới…
3. Ngành khai thác dầu khí:

Nguồn phát thải chất ô nhiễm là việc đốt bỏ khí đồng hành và những sự cố dò rỉ khí đốt
trên các tuyến vận chuyển, sử dụng.
b.Công nghiệp hóa chất:
1.Hóa chất cơ bản: chúng ta ít có nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản lớn , nhất là ở khu vực
phía nam. Nhưng có một số nhà máy công nghiệp khác có theo dây chuyền sản xuất hóa chất xút -
clo trên cơ sở điện phân muối ăn. Tại những cơ sở này, hơi Clo được thải bỏ tự do vào không khí là
một nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Tùy theo các dạng sản phẩm làm ra mà các cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản có chất thải làm
ô nhiễm môi trường khí. Ví dụ: SO
2
từ công nghệ sản xuất acide sunfuric; clo từ công nghệ điện
phân muối ăn.
2. Phân hóa học: nguồn ô nhiễm lớn nhất tại các nhà máy phân hóa học là bụi, sau đó là
hơi SO
2
và fluo nếu là dây chuyền sản xuất super lân, hay NH
3
, CO
2
nếu là sản xuất phân đạm.
3. Thuốc trừ sâu: các nhà máy thuốc trừ sâu ở nước ta có hai dạng chính là thuốc trừ sâu
dạng lỏng và rắn. Ở các nhóm clo hữu cơ và lân hữu cơ là loại có độc tính cao. Trong quá trình pha
chế, đóng gói thành phẩm, có hơi thuốc trừ sâu bay hơi vào không khí gây ô nhiễm môi trường khí.
Ngoài ra phải kể tới bụi ở các dây chuyền sản xuất thuốc bột và hột bay vào môi trường không khí.
Tuy khối lượng không nhiều nhưng khí thải của các xí nghiệp này rất độc hại nên cần đặc biệt chú
ý.
c. Công nghiệp luyện kim:
Cả nước chỉ có một nhà máy luyện gang từ quặng sắt ở Thái nguyên, nhà máy này vừa
luyện gang và luyện cốc, khí thải của nhà máy chứa nhiều CO, CO
2

, C
y
H
x
, SO
x
, NH
3
và bụi…Hiện
nay nhà máy sản xuất với năng suất rất thấp.
Thường gặp nhất là lò luyện thép Hồ quang ở cả miền nam và miền bắc. Khi hoạt động, lò
luyện thường làm ô nhiễm khu xung quanh vì khói bụi của quá trình sản xuất. Trong khí thải của
lò, lượng CO cho tới 15% – 20% (thể tích); H
2
chiếm 0.5% - 35%.Tải lượng bụi trung bình tính
theo thành phẩm là 6-9Kg/tấn thép hay 3~10g/m
3
khí thải. Thành phần chủ yếu của bụi là oxýt sắt,
ngoài ra còn có oxít măng gan, canxi, ma nhê… Đây đang là nguồn gây ô nhiễm đáng kể nhất ở
các khu công nghiệp, chưa kể tới trong các nhà máy này còn có các lò nung đốt dầu FO thải ra môi
trường các loại khí độc hại đặc trưng.
Cùng ở dạng này ta còn gặp các lò sản xuất đất đèn, đá mài…Cũng là loại lò nung dùng hồ
quang điện.
Chúng ta còn phải chú ý đến khí thải của hàng trăm cơ sở nấu đúc kim loại nằm trong khu
vực dân cư .Các loại lò này thường dùng dầu FO và than đá làm nhiên liệu,nấu lại kim loại và phế
liệu nên khói thải của các cơ sở thường làm ô nhiễm khu vực xung quanh.
d. Công nghiệp vật liệu xây dựng:
1. Sản xuất xi măng: Hiện chúng ta đang có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng. Bao gồm
hai công nghệ chính là xi măng lò đứng công suất thấp, chất lượng thấp, sản xuất thô sơ và xi măng
lò quay có công suất và chất lượng cao. Khí thải từ lò nung xi măng có hàm lượng bụi, CO, CO

2
,
Fluor rất cao và cỏ khả năng gây ô nhiễm nếu không được kiểm soát tốt. Hiện tại, vấn đề ô nhiễm
môi trường do bụi và khói ở một vài nhà máy xi măng vẫn đang chưa được giải quyết.
2. Sản xuất gạch đất nung:
Tại các cơ sở công nghiệp lớn, gạch đất nung trong các lò tuy-nen dùng nhiên liệu là dầu
DO hay FO, các nhà máy này phát thải vào không khí chất gây ô nhiễm do đốt dầu vẫn đang tồn
tại, còn chưa được giải quyết triệt để. Chất gây ô nhiễm là tro bụi, CO
2
, SO
x
.
Tại các lò gạch thủ công dùng trấu, củi, than làm ô nhiên liệu,do đặc tính công suất nhỏ, ở
rải rác nên khí thải chứa tro bụi, CO
2
ảnh hưởng tới các nhà dân lân cận. Khi tập trung thành các
làng nghề thì vấn đề sẽ trở nên bức xúc hơn.
3. Sản xuất gạch gốm, đồ gốm sứ:
Các nhà máy sản xuất gạch ceramic có nguồn phát thải lớn chất gây ô nhiễm vào không khí
là tháp sấy Kaolin và lò nung. Trong khí thải thường chứa: CO, CO
2
, Fluor, SO
x

Lò nung thải khí thải đốt nhiên liệu dầu mỏ trừ các xí nghiệp có lò nung dùng gaz.
Bụi từ dây chuyền cân trộn nghiền cao line và phụ gia.
e. Khí thải chất ô nhiễm từ lò đốt:
Lò đốt nhiên liệu là tên gọi chung cho tất cả các loại như lò hơi, lò nung, lò rèn, buồng
sấy…dùng để đốt nhiên liệu rắn hay lỏng lấy nhiệt lượng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, đời sống.
Quá trình cháy trong lò sẽ sinh ra khí thải có nồng độ CO

2
, CO, SO
x
, NO
x
và tro bụi. Tùy theo đặc
điểm của mục đích sử dụng mà khí thải của lò đốt còn mang theo các chất ô nhiễm đặc trưng khác.
Khi tính toán lắp dựng lò đốt và ống thải không hợp lý, khí thải lò đốt sẽ làm ô nhiễm không khí
vùng lân cận dưới chiều gió.
Cần phải có sự chú ý đặc biệt tới lò đốt rác thải vì ngoài khí thải do cháy nhiên liệu còn có
khí thải do các thành phần của rác cháy hay bốc hơi vào khí thải.
B. Ô nhiễm giao thông:
Cùng với đà phát triển của công nghiệp hóa, số lượng các phương tiện giao thông ngày
càng nhiều. Vì vậy trên các tuyến giao thông đông đúc ở các đô thị thường xuất hiện vấn đề ô
nhiễm không khí do bụi và khí thải của xe có động cơ gây ra. Đặc điểm của loại khí thải này là
nguồn thải thấp, di động và không đều. Ở các tuyến có mật độ lưu thông cao khí thải hợp lại thành
nguồn phát thải theo tuyến làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường hai bên đường. Những chất
ô nhiễm đặc trưng của khí thải giao thông là bụi, CO, C
y
H
x
, SO
x
, chì, CO
2
và No
x
, Benzen.
III- ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KHÍ HẬU TỚI CON NGƯỜI .
a/- Toả nhiệt của cơ thể:

Con người có nhiệt độ trung bình toàn cơ thể là 37
0
C. Trong quá trình tồn tại, có thể người
ta luôn sản sinh ra nhiệt, lượng nhiệt này được các bộ phận chức năng điều hoà thân nhiệt thải ra
môi trường không khí xung quanh. Lượng nhiệt cơ thể sinh ra và toả ra không khí phụ thuộc vào
đặc điểm sinh lý, lứa tuổi, và cường độ vận động. Nó dao động từ mức 70 Cal/h cho trạng thái ngủ,
100 – 120 Cal/h cho người đọc sách, làm việc trí óc và tối đa là 420 Cal/h cho người lao động thủ
công nặng nhọc.
Lượng nhiệt do người thải ra truyền vào không khí bằng các cách thức như sau:
+ Theo hơi thở, không khí vào qua phổi sẽ được làm nóng và sao đó bay ra ngoài sẽ mang
theo một lượng nhiệt của cơ thể.
+ Trao đổi nhiệt do làm nóng lớp không khí sát bề mặt da hay truyền qua quần áo làm nóng
lớp không khí ngoài. Lượng truyền nhiệt này xảy ra dưới hình thức dẩn nhiệt và đối lưu.
+ Bay hơi mồ hôi trên bề mặt da và quần áo. Khi có cảm giác nóng, cơ quan điều chỉnh
thân nhiệt sẽ kích thích tuyến mồ hôi tiết mồ hôi làm ước bề mặt da. Mồ hôi sẽ bay hơi vào không
khí và mang theo nó lượng nhiệt hoá hơi nhận từ da.
+ Trao đổi bức xạ nhiệt với các bề mặt xung quanh. Bề mặt da( hay quần áo trên người)
luôn trao đổi nhiệt bức xạ với các bề mặt khác ở xung quanh. Lượng nhiệt này có thể dương khi
tổng lượng nhiệt phát xạ từ con người nhỏ hơn tổng lượng nhiệt hấp thụ từ bức xạ nhiệt của vật
bao quanh và lượng nhiệt này có thể âm trong trường hợp ngược lại. Điều này thấy rõ khi con
người ở dưới trời nắng hay gần các nguồn nhiệt lớn.
- Cơ thể con người cảm thấy mát mẽ dể chịu khi thân nhiệt được giử vững tức là khi lượng
nhiệt trong người sinh ra vừa cân bằng với lượng nhiệt trao đổi với môi trường khí. Cảm giác nóng
bức xảy ra khi lượng nhiệt cơ thể sinh ra không toả hết ra ngoài mà phải sử dụng tới phương thức
thoát mồ hôi để tránh thân nhiệt tăng cao. Cảm giác lạnh xảy ra khi lượng nhiệt cơ thể sinh ra nhỏ
hơn lượng nhiệt trao đổi với môi trường.
- Việc trao đổi nhiệt của con người phụ thuộc vào các yếu tố vật lý của không khí là: Nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ gió và nhiệt độ bức xạ của các vật thể quanh mình. Nhiệt độ bức xạ là giá trị
trung bình diện tích nhiệt độ các bề mặt bao quanh.
( )



×
=
n
1
i
n
1
ii
bx
f
ft
t
(9)
Khi nhiệt độ này > 35
0
C thì cơ thể con người còn phải thải vào không khí lượng nhiệt xâm
nhập vào con người qua con đường bức xạ.
- Khi ở trong bầu khí nóng (có t & t
R
cao), oi bức và không thoáng đãng ( v nhỏ) con người
cảm thấy nóng bức, toát mồ hôi, mất tập trung, giảm sức lao động và trí nhớ. Khi thân nhiệt tăng
cao tới 42 – 43
0
C có thể dẩn tới tử vong.
- Khi ở trong bầu không khí quá lạnh con người bị giá lạnh sẽ hạ thân nhiệt, cho tới khi thân
nhiệt giảm tới 25 – 28
0
C con người sẽ bị tử vong.

- Bức xạ nhiệt cường độ cao chiếu trực tiếp vào người làm bề mặt da hấp thu và sẽ tăng cao
nhiệt độ cục bộ. Hiện tượng rám nắng, cháy nắng, tróc da khi bị mặt trời chiếu sáng trực tiếp là kết
quả tăng cao nhiệt độ mặt da tới mức bị phỏng nhẹ. Bức xạ mặt trời ngoài bức xạ nhiệt gây cảm
giác nóng còn có bức xạ tử ngoại gây tổn thương da dẩn tới ung thư.
b/-Điều kiện tiện nghi nhiệt của cơ thể.
Quyết định 3733/2002-QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành một số thông số giới hạn các yếu tố
vật lí của môi trường không khí mà con người lao động có thể chịu đựng được và có thể phục hồi
sau khoảng nghỉ ngơi. Tuy nhiên đó không là các tham số cho khoảng thích nghi, dể chịu nhất của
con người với môi trường.
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học thấy rằng: Các yếu tố vật lí của môi trường tác động
đồng thời lên cảm giác nhiệt của con người, vì thế điều kiện ôn hoà, dể chịu của cảm giác nhiệt
phải được xây dựng trên tác động đồng thời của 4 yếu tố t, j, v, t
R
. Hơn nữa cảm giác nhiệt của các
cộng đồng người không hoàn toàn giống nhau do sự thích nghi môi trường khác nhau.
Các nhà nghiên cứu môi trường khí hậu quan tâm đến một vài tổ hợp các thông số như sau:
*/- Hội thông gió cấp nhiệt và điều hòa không khí Mỹ để nghị dùng nhiệt độ hiệu quả
tương đương làm thước đo nóng lạnh của môi trường khí hậu trong điều kiện nhiệt độ bức xạ
không cao( không có bề mặt nhiệt độ lớn hay quá nhỏ).
Nhiệt độ hiệu quả tương đương là một thông số đánh giá tổng hợp các giá trị nhiệt độ, độ
ẩm, tốc độ gió lên cảm giác nhiệt của con người. Nó xác định bằng biểu đồ từ 3 thông số nhiệt độ
khô của không khí t, nhiệt độ ướt của không khí t
u
, tốc độ thông thoáng gió v. Cho con người Việt
Nam, có nhà khoa học kiến nghị giới hạn từ 20 – 27 là khoảng giá trị nhiệt độ hiệu quả tương
đương , tương ứng với cảm giác mát mẻ dễ chịu của người Việt Nam. Một cách gần đúng có thể
xác định nhiệt độ hiệu quả tương đương qua công thức của Weeb.
( )
v94,1tt5,0T
uktd

×−+×=
(10)
*/-Để đánh giá đồng thời cả 4 yếu tố t, t
u
, t
R,
v lên cảm giác nhiệt của con người. Có nhà
khoa học kiến nghị dùng các thông số:
Chỉ số Kôrenkôv hay còn gọi là chỉ số điều kiện nhiệt:
( ) ( )
vt37,80,09d0,1tt0,24H
kbxk
×−×−×++×=∑
(11)
Trong đó:
t
k
: nhiệt độ khô của không khí.
o
C
t
bx:
: nhiệt độ bức xạ của môi trường.
o
C
d : dung ẩm. g/kg
v : tốc độ gió m/s
hay Chỉ tiêu tam cầu WBGT:
kcduWBGT
t1,0t2,0t7,0T

×+×+×=
(12)
Trong đó :
t
k
: nhiệt độ khô của không khí.
o
C
t
u
: nhiệt độ ướt của không khí.
o
C
t
cd
: nhiệt độ cầu đen của môi trường không khí.
o
C
Theo BIJ:
Loại lao động Nhẹ Trung bình Nặng
T
WBGT
30 26,7 25
11/-Nồng độ cho phép của các loại bụi và hơi khí độc trong không khí.
-Nồng độ chất độc hại: là đại lượng biểu thị lượng chất độc hại hòa lẫn vào không khí.
Thường được ký hiệu C. đơn vị đo của C là mg/lít hay mg/m
3
. (TCVN).

×