GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
3.1 Giới Thiệu Chung
3.1.1 Quá trình thành lập
Vào năm 1989, một nhóm giáo viên tiểu học ở Mỹ Tho đã họp lại để lảm những đồ
chơi cho trẻ em cung cấp cho các trường mẫu giáo trong tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 1999, chuyển thành doanh nghiệp tư nhân SD và thị trường cũng được mở
rộng ra nhiều tỉnh trong nước, đặc biệt là cung cấp các mẫu đồ chơi cho các sở giáo dục
của các tỉnh.
Năm 2000, sản phẩm của công ty đã có mặt tại các siêu thị và các nhà sách trong cả
nước và đến năm 2001, sản phẩm của công ty đã xuất sang một số nước trong khu vực như:
Đài Loan,Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc thông qua một số nhà phân phối ở Hàn Quốc.
Tháng 02 năm 2004, Nhà máy chuyển mặt bằng sản xuất vào Cụm công nghiệp Trung
An, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3.1.2 Các sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty được chia ra làm 3 loại: hàng gia dụng, quà tặng và đồ chơi trẻ
em. Trong đó, sản phẩm chủ lực của công ty là đồ chơi trẻ em được chia ra làm các loại
sau: đồ chơi cho trẻ dưới 1 tuổi, dưới 18 tháng, từ 18 tháng đến 3 tuổi, từ 3 đến 5 tuổi và
trên 5 tuổi. Trong các sản phẩm đồ chơi trẻ em thì có một số sản phẩm ra đời rất sớm và
được ưa chuộng cho tới hôm nay và đã được chứng nhận kiểu dáng công nghiệp như:
MG001 (Hộp gỗ tạo hình), giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp số 2646.
MG020 (Đồng hồ học số) và MG021 (Đồng hồ học chữ), Giấy chứng nhận kiểu
dáng công nghiệp số 3014.
3.1.3 Sơ đồ tổ chức (xem phụ lục 1 )
Giám đốc: quyết định tất cả mọi việc trong công ty, các bộ phận khi có một vần đề gì
thì phải trình qua giám đốc quyết định. Trực tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng, sau đó
đưa qua bộ phận kinh doanh xem xét.
Phòng tài chính- kế tốn: có nhiệm vụ kiểm sốt tài chính của công ty, đồng thời cung
ứng những vật dụng văn phòng và quản lý kho vật tư.
Phòng sản xuất: có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất từ lúc mua gỗ cho đến khi thành
phẩm và bảo trì tất cả các hệ thống trong xí nghiệp.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thiết lập đơn giá sản phẩm, kiểm sốt chất lượng sản
phẩm, thiết kế, hỗ trợ kỹ thuật cho bộ phận sản xuất, làm mẫu gởi cho khách hàng vá
giao hàng cho khách hàng.
3.2 Mặt Bằng Công Ty (xem phụ lục 2)
Đơn hàng
Giám đốc
Đề xuất sản xuất
Thủ kho thành phẩm
Mua
Thủ kho vật tư
Kỹ thuật
Sản xuất
Kiểm tra tồn kho
Quyết định sản lượng sản xuất
Kiểm tra gỗ
Quyết định loại gỗ
Hình 3-1: sơ đồ quản lý sản suất
3.3 Tác nghiệp quản lý sản xuất
Khi nhận được một đơn hàng mới, thì sẽ chuyển xuống thủ kho thành phẩm để kiểm tra
lượng tồn kho, sau đó sẽ viết phiếu đề xuất sản xuất trình lên giám đốc. Giám đốc sẽ xem
xét và quyết định sản lượng cần sản xuất. Đồng thời khi nhận đơn đặt hàng thì sẽ chuyển
qua bộ phận lập kế hoạch kiểm tra gỗ tồn và quyết định loại gỗ sẽ mua. Sau khi gỗ mua về
sẽ đưa ngay vào sản xuất.
3.4 Quy Trình Sản Xuất
Đây là một xí nghiệp sản xuất theo mô hình Job Shop nên máy được bố trí theo từng
khu nhất định, không theo qui trình sản phẩm. Qui trình sản xuất (xem phụ lục 3)
Nguyên liệu: chủ yếu là gỗ cao su được mua từ các nông trường cao su ở Bình
Dương; gỗ khi mua vể đã qua xử lý và có nhiều qui cách.
Tổ cưa: bất kỳ một sản phẩm nào cũng phải qua cưa trước khi qua các công
đoạn khác. Chính vì điều này mà trước đây việc mua nguyên liệu gỗ do tổ cưa
quyết định. Nếu cưa không chính xác thì khi qua các khâu lắp ráp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, sản phẩm không đồng nhất.
Tổ mài: khi cưa xong sản phẩm thường được chuyển qua mài để làm phẳng các
mặt lắp ráp hay mài góc vuông.
Tổ tiện: khi sản phẩm đả qua tiện thì không cần chà lại, chỉ cần chuyển qua lắp
ráp hoặc sơn.
Tổ khoan lộng: thực hiện việc khoan và cưa lông những chi tiết hay sản phẩm
phức tạp (những đường cong); đồng thời đảm nhận luôn nhiệm vụ mài bo các
cạnh chi tiết.
Tổ chà trám: chi tiết trước khi đưa vào sơn cần phải được chà sạch lông gỗ để
khi sơn sẽ đẹp và ăn sơn. Đồng thời xà lót khi sơn lót xong; trám lại những vết
nứt của chi tiết.
Tổ sơn: làm nhiệm vụ sơn chi tiết hoặc sản phẩm đã lắp ráp xong. Hiện tại, chỉ
sơn cho chi tiết rời hoặc các sản phẩm đã lắp ráp.
Tổ lắp ráp - đóng gói: khi các chi tiết đã sẵn sàng thì sẽ được chuyển qua lắp
ráp để lắp ráp. Lắp ráp có 2 loại: lắp ráp bán phẩm và lắp ráp thành phẩm. Sản
phẩm sau khi đã lắp ráp hồn chỉnh sẽ được đưa qua đóng gói. Qui cách đóng
gói phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng.
3.5 Phân Tích Tình Hình Kiểm Sốt Chất Lượng
1 Qui trình kiểm sốt chất lượng
Nguyên liệu
Cưa
Mài phẳng Khoan - lộng Tiện
Chà - trám
Sơn
Lắp ráp
Đóng gói
Kho thành phẩm
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Hiện tại, việc kiểm sốt chất lượng tại xí nghiệp không theo một kỹ thuật nào, chủ yếu
dựa vào kinh nghiệp để kiểm tra. Tổ trưởng có nhiệm vụ kiểm tra và chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm do tổ mình gia công. Nến có phát sinh vấn đề nào về chất lượng thì tổ
trưởng sẽ báo nhân viên kiểm tra chất lượng xử lý; nhân viên kiểm tra chất lượng (KCS) đi
kiểm tra các chi tiết gia công và khi phát hiện lỗi thì yêu cầu công nhân đứng máy điều
chỉnh lại. Trên thực tế thì tổ trưởng rất ít khi kiểm tra chất lượng sản phẩm do tổ mình làm,
chỉ có KCS là kiểm tra, việc kiểm tra không có một văn bản nào lưu lại và chỉ có một KCS
cho tồn bộ xí nghiệp.
Nhận xét
Ưu điểm:
- Xử lý kiệp thời những sự cố phát sinh vì KCS hầu như trực tiếp ở dưới xưởng sản
xuất.
- Tương đối phù hợp với tình hình sản xuất nhỏ của công ty.
Khuyết điểm:
- Chưa có một biểu kiểm tra nào cho tổ trưởng lẫn KCS, nên không thể lưu lại những số
liệu quá khứ để có thể thống kê và cải tiến chất lượng trong tương lai.
- Kế hoạch lấy mẫu kiểm tra không có nên việc thực hiện kiểm tra có thể làm mất nhiều
thời gian khi kiểm tra nhiều lần và với số lượng lớn hoặc kiểm tra quá ít với số lượng
nhỏ có thể bỏ sót lỗi và không đánh giá đúng chất lượng lô hàng.
- Không có một biên bản xử lý, khi KCS nhắc nhở thì công nhân không thực hiện và lỗi
đó lại tiếp tục diễn ra.
- Mặc dù chủ trương của công ty là vi tính hố nhưng bộ phận KCS lại chưa có một
chương trình kiểm sốt chất lượng nào trên máy tính để có thể phát hiện kịp thời những
dịch chuyển của quá trình nhằm có thể kiểm sốt kịp thời.
3.5.1 Phân tích lỗi
Qua quá trình khảo sát và xem xét thực tế sản xuất của xí nghiệp, một số lỗi có thể xảy ra
tại các khâu và cách khắc phục lỗi như sau:
Vị trí lỗi Loại lỗi Nguyên nhân Cách khắc phục
Cưa
- Sai khích thước:
Dư
Thiếu
- Bể mặt
- Chỉnh đồ gá không
chuẩn.
- Lưỡi cưa không bén.
Cưa
lại
≥