Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.7 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
TẠI XNMB A76
2.1. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiền lương,
tiền thưởng tại XNMB A76
2.1.1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất của A76 gồm 3 nội dung cơ bản là bảo dưỡng ngoại
trường, bảo dưỡng nội trường và bảo dưỡng thiết bị. Đây là những công việc đòi
hỏi chất lượng phải được đảm bảo tuyệt đối do liên quan trực tiếp đến an toàn của
con người trong quá trình sử dụng dịch vụ bay của Hãng Hàng không VN. Danh
mục những công việc trong hệ thống bảo dưỡng, sửa chữa bao gồm rất nhiều loại,
rất phức tạp và khó định mức lao động, và theo đó những sản phẩm của từng bộ
phận, từng công đoạn cũng rất đa dạng, được tính bằng những đơn vị khác nhau và
mang tính đặc thù. Cụ thể như sau:
- Sản phẩm ngoại trường: Phục vụ trước khi bay, Giữa 2 lần bay, Sau khi bay,
Line check 1, Line check 2, Weekly – check, 125 Fhrs, Bay theo MB (Các sản
phẩm này được tính bằng đơn vị lần/chiếc, nghĩa là, ví dụ đối với sản phẩm thực
hiện phục vụ trước khi bay với loại MB A320, sau khi hoàn thành 3 công đoạn của
công việc là thực hiện, điều hành xe tải nhẹ Hiluxe, chỉ đạo thì được coi là hoàn
thành một sản phẩm bảo dưỡng với đơn vị là lần/chiếc), Phục vụ bay ngoài XN
(được thực hiện hàng ngày)
- Sản phẩm nội trường: A check, 2A check, 4A check, A01-A12 check, 1SA
check, 2SA check, 1SC check, C check, D check, thay động cơ, thay APU,rửa MB,
soi động cơ, cân MB, chống não, phân giải lốp MB, phục vụ chuyên cơ, sửa chữa
thiết bị thông thoại, nạp khí nén, nạp ắc quy trang thiết bị mặt đất, sản xuất nitơ,
bảo dưỡng thiết bị cơ giới…
Do tính chất của các công việc rất khác nhau và rất phức tạp mà hiện tại XN
lại chưa có một đội chuyên trách về kỹ thuật để thực hiện khảo sát thực tế hao phí
lao động cho từng công việc nên việc xây dựng định mức lao động - đơn giá tiền
lương cho các sản phẩm đó là rất khó, việc trả lương, trả thưởng theo sản phẩm cho
người lao động chưa thể thực hiện được.
2.1.2. Đặc điểm về lao động và môi trường làm việc trong dây chuyền sản xuất


Phần lớn lao động của XN A76 là lao động nam (954 người trong tổng số
1027 lao động chiếm 92,9% - số liệu tháng 12/2007) thuộc nhiều bộ phận chuyên
môn, nghiệp vụ khác nhau trong dây chuyền sửa chữa, bảo dưỡng MB và sản xuất
các vật phẩm hàng không; được đào tạo cơ bản, có hệ thống và chuyên sâu về lĩnh
vực sửa chửa, bảo dưỡng MB.
Bảng 07: Cơ cấu lao động của A76
Tổng số lao động hiện có: 1027
A/ Kỹ sư trong đó 323
1/ Kỹ sư MB 255
- Cơ giới 144
- Bộ môn 111
2/ Kỹ sư khác 30
3/ Cử nhân kinh tế và cử nhân khác 38
B/ Thợ kỹ thuật trong đó 590
1/ Thợ MB 409
- Cơ Giới 237
- Bộ môn 172
2/ Thợ kỹ thuật khác (Khung sườn, Composit, sơn, may, áo phao,
TTBMĐ, lái xe, ác quy, cơ khí, điện, VSMB…)
181
C/ Cử nhân khác 114
(Nguồn: Số liệu thống kê của A76 Tháng 12/2007)
Lao động của XN có kỹ năng việc thành thạo, được biểu hiện ở sự nắm chắc
yêu cầu công việc, quy trình thực hiện công việc và khả năng tác nghiệp đạt chất
lượng cao. Cơ cấu về lao động trong A76 thuộc nhiều bộ phận chuyên môn khác
nhau của hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng MB. Khi thực hiện trả lương, trả thưởng
theo sản phẩm thì vấn đề mấu chốt là phải xây dựng đúng định mức lao động và
thực hiện đánh giá kết quả một cách chính xác. Hiện tại thì A76 cũng chưa có một
hệ thống chính thức để thực hiện công tác đánh giá kết quả cho người lao động, do
các công việc trong XN rất phức tạp và đa dạng như đã phân tích ở trên và do cơ

cấu về trình độ lao động cũng rất khác nhau, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác tiền lương của A76. Bên cạnh đó, người lao động luôn phải làm việc trong
môi trường chịu tác động trực tiếp của khí hậu khắc nghiệt, tiếng ồn và rung động
vượt quá tiêu chuẩn, nên tính chất của tổ chức sử dụng nhân lực để hoàn thành
công việc cũng như cách thức sử dụng các động lực vật chất và tinh thần để
khuyến khích thái độ làm việc cũng có những đòi hỏi đặc thù, một chế độ trả lương
hợp lý và chế độ tiền thưởng đủ hấp dẫn để người lao động có thể làm việc và gắn
bó lâu dài với A76.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý lao động – tiền lương trong A76 và sự tự chủ
của XN trong vấn đề này
Các đơn vị thành viên của Vietnam Airlines mà đại diện là Giám đốc có
quyền lựa chọn hình thức trả lương, trả thưởng thích hợp cho người lao động trong
đơn vị mình theo quy định trong điều 58 của Bộ luật lao động. Khi A76 lựa chọn
hình thức trả lương theo thời gian cho người lao động, XN triển khai thực hiện
theo hướng dẫn trong Quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị
hạch toán tập trung của TCT Hàng không Việt Nam. A76 có quyền xây dựng các
phương án trả tiền lương, tiền thưởng trình TCT phê duyệt và tổ chức thực hiện,
tuyển chọn, thuê mướn, sử dụng lao động theo kế hoạch đã được TCT phê duyệt.
Tổ chức quản lý lao động – tiền lương trong A76 được tổ chức như sau:
- Giám đốc trực tiếp quản lý về công tác lao động – tiền lương
- Bộ phận nghiệp vụ về lao động tiền lương nằm trong Phòng Tổ chức hành
chính gồm 06 cán bộ chuyên trách về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương.
Nhân tố trên có tác động không nhỏ đến công tác tiền lương, tiền thưởng tại
XN. A76 được quyền chủ động lựa chọn hình thức trả lương, trả thưởng và sử
dụng lao động nhưng thực hiện phân phối cho người lao động theo quy định trong
Quy chế của TCT đối với hình thức trả lương, trả thưởng mà mình đã lựa chọn.
Như vậy vẫn mang tính tập trung hoá cao trong khi các hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng lại diễn ra ở XN.
2.2. Thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại XNMB A76
2.2.1. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng

a) Quỹ tiền lương
- Nguồn: Quỹ tiền lương của XN được phân phối trực tiếp từ Quỹ tiền lương của
TCT thông qua hình thức giao khoán, cụ thể:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá hoặc quỹ tiền lương khoán
+ Quỹ tiền lương bổ sung (nếu có)
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác (nếu có)
+ Quỹ tiền lương làm thêm giờ đối với các công việc phát sinh ngoài kế
hoạch (nếu có)
Công thức tính quỹ tiền lương của XN:
H
F
F
i
KH
i
H
*
=
Trong đó:
F
i
: Quỹ tiền lương của đơn vị theo năm
F
KH
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo năm
H
: tổng hệ số tính lương của các đơn vị trong TCT (

H
i

)
H
i
: hệ số tính lương của đơn vị i (
H
XN
)
( )
LHHHH
sdTKKCDi
*...

+++=
Với:

H
CD
: hệ số cấp bậc công việc bình quân của nhóm chức danh công
việc
H
KK
: hệ số khuyến khích lành nghề
H
T
: hệ số trách nhiệm Tổ - đội
L
sd
: Số lao động kế hoạch sử dụng theo chức danh công việc
Quỹ tiền lương trả cho XN A76 trên cơ sở các yếu tố sau:
+ Lao động kế hoạch sử dụng

+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân theo nhóm chức danh, nghề, chuyên
môn nghiệp vụ
+ Hệ số phụ cấp các loại chưa được thiết kế trong hệ số cấp bậc công việc
bình quân
+ Sản lượng kế hoạch đã được duyệt
+ Các điều kiện khách quan của sản xuất kinh doanh và đặc thù của vận tải
hàng không
+ Quỹ tiền lương kế hoạch trong kỳ phân phối
Bảng 08: Tình hình thực hiện Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chung
1.LĐBQ (ngư-
ời) 578 667 761 836 932
2.Tốc độ tăng
LĐBQ(%) 15,4 14,1 9,9 11,5 12,725
3.Tiền lương
(Đồng)
30.558.953.2
79
41.228.926.4
93
57.437.662.5
17
66.323.308.4
45
79.211.925.39
0
4.Tôc độ tăng
tiền lương(%) 34,92 39,3 15,47 19,43 27,28
5.TLBQ
(đồng/người)

52.870.161,3
8 61.812.483,5
75.476.560,4
7
79.334.101,0
1
84.991.336,2
6
6.Tốc độ tăng
TLBQ(%) 16,91 22,1 5,11 7,13 12,82
(Nguồn: Số liệu Báo cáo của A76)
- Sử dụng quỹ tiền lương : Quỹ tiền lương được phân thành các quỹ và được sử
dụng như sau:
+ Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động bằng 95% quỹ lương
được nêu tại 3 mục đầu của nguồn hình thành
+ Quỹ tiền lương dự phòng bằng 5% quỹ lương được nêu tại 3 mục đầu
của nguồn hình thành, Được sử dụng để giải quyết các trường hợp bất thường và
điều tiết ổn định thu nhập của người lao động khi tăng, giảm lao động trong năm.
Quỹ tiền lương này phải được chi trả hết cho người lao động trước khi quyết toán
tài chính năm và được không được sử dụng vào mục đích khác
+ Quỹ tiền lương làm thêm giờ trả cho người lao động tham gia làm thêm
giờ đối với những công việc phát sinh ngoài kế hoạch theo đúng quy định của Nhà
nước, TCT và của XN
b) Quỹ tiền thưởng
- Nguồn:
+ Quỹ tiền thưởng an toàn hàng không (nếu có)
+ Quỹ tiền thưởng được phân phối từ lợi nhuận
Công thức tính quỹ tiền thưởng:
* Quỹ tiền thưởng An toàn hàng không được phân phối cho các đơn vị của
TCT trên cơ sở đảm bảo an toàn bay chung và các nguyên tắc, quy định theo từng

lĩnh vực, nhiệm vụ mà đơn vị đảm nhiệm:
Ti =
Tkh
* Hti
Ht
Ti: Tiền thưởng An toàn hàng không của đơn vị trong TCT theo quý hoặc
năm
Tkh: Quỹ thưởng An toàn hàng không của TCT
Ht: Tổng hệ số tính thưởng của các đơn vị trong TCT (∑Hti)
Hti: Hệ số tính thưởng của đơn vị i
Hti = ∑(Lki * Hi)
Lki: Lao động theo đối tượng hàng năm của đơn vị i
Hi: hệ số thưởng của đơn vị i
Hệ số phân phối tiền thưởng theo đối tượng của đơn vị cụ thể:
Đối tượng Hệ số
Người lái MB đang khai thác 2,0
Thợ kỹ thuật MB, tiếp viên hàng không đang khai thác 1,7
Đối tượng trực tiếp tham gia khai thác tại sân bay 1,5
Các đối tượng khác 1,1
* Quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận: áp dụng hình thức giao khoán Quỹ lương để
giao Quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận của TCT cho XN
Bảng 09: Tình hình thực hiện Quỹ tiền thưởng của XN (đơn vị: đ)
Năm Thưởng từ lợi nhuận Thưởng ATHK
2003
6 tháng đầu năm
6 tháng cuối năm
1.839.923.846 2.188.953.526
1.085.662.026
1.103.291.501
2004

6 tháng đầu năm
6 tháng cuối năm
1.562.825.125 2.935.531.944
1.292.845.925
1.642.686.019
2005
6 tháng đầu năm
2.266.264.510 3.621.651.407
1.881.354.527
6 tháng cuối năm 1.740.296.880
2006
6 tháng đầu năm
6 tháng cuối năm
2.666.815.822 3.704.690.424
1.901.736.262
1.802.954.162
- Sử dụng quỹ tiền thưởng:
+ Quỹ tiền thưởng được phân phối từ lợi nhuận dùng để thưởng cho tập
thể, cá nhân người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+ Quỹ tiền thưởng an toàn hàng không dùng để thưởng cho tập thể, cá
nhân người lao động theo đối tượng của Nhà nước và TCT trên cơ sở thành tích,
mức độ đóng góp và việc đảm bảo an toàn cho hoạt động khai thác MB
2.2.2. Các nguyên tắc trả lương, trả thưởng
Nguyên tắc 1: Tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động theo nguyên tắc
phân phối theo lao động
- Làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng tiền lương, tiền thưởng theo công
việc, chức vụ đó (công việc, chức vụ thoả thuận trong hợp đồng lao động tương
ứng với tổ chức biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
- Khuyến khích người lao động có năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
làm việc, gắn bó với XN và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao

Nguyên tắc 2: Tiền lương, tiền thưởng trả cho tập thể, cá nhân người lao động
căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả và mức độ đóng góp của tập thể hoặc cá
nhân người lao động đó, đảm bảo sự công khai, công bằng trong XN
Nguyên tắc 3: Tiền lương, tiền thưởng trả cho tập thể, cá nhân người lao động
phụ thuộc quỹ tiền lương, tiền thưởng của TCT giao và thành tích của mỗi cá nhân
trong XN
Nguyên tắc 4: Không được sử dụng quỹ tièn lương, tiền thưởng của XN vào
mục đích khác, tổng tiền lương, tiền thưởng của người lao động phải được thể hiện
chính xác, đầy đủ trong sổ lương của XN theo quy định của Nhà nước và của TCT
Nguyên tắc 5: Áp dụng phân phối tiền lương chức danh cho việc phân phối
tiền lương bổ sung, tiền thưởng (nếu có)
2.2.3. Hình thức trả lương, trả thưởng
2.2.3.1. Hình thức trả lương
a) Hiện tại XN đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn (Tiền
lương chức danh: là tiền lương được hưởng hàng tháng của người lao động theo
chức danh công việc đang đảm nhận, ngày công tham gia lao động sản xuất và
năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc)
b) Công thức tính tiền lương chức danh của cá nhân người lao động trong XN
như sau:
- Quỹ tiền lương chức danh (TLCD) của đơn vị trong XN được phân phối theo
công thức:
Q
DV
=
H
H
QQQ
DV
XN
DDPXN

*
−−
Trong đó:
Q
DV
: Quỹ tiền lương chức danh của đơn vị trong XN
Q
XN
: Quỹ tiền lương của XN
Q
DP
: Quỹ tiền lương dự phòng
Q
D
: Quỹ tiền lương trả thêm cho giờ làm việc vào ban đêm
H
XN
: Tổng hệ số tính lương của các đơn vị trong XN
H
DV
: Tổng hệ số tính lương của từng đơn vị trong XN
( )
NC
KKKKKKH
MBDTTNCCTCDXN
*

+++++=
K
CD

: Hệ số chức danh
K
T
: Hệ số phụ cấp trách nhiệm
K
CC
: Hệ số phụ cấp chứng chỉ
K
TN
: Hệ số phụ cấp thâm niên Hàng không
K
DT
: Hệ số khuyến khích đào tạo
K
MB
: Hệ số khuyến khích chuyên ngành MB
NC
: Ngày công tính lương
- Tiền lương chức danh của người lao động được phân phối theo công thức:

H
Q
L
TS
DV
CD
=
*
H
CD

Trong đó:
L
CD
: Tiền lương chức danh của người lao động
H
TS
: Tổng hệ số tính lương của toàn thể người lao động trong đơn vị
H
CD
: Hệ số tiền lương chức danh của người lao động

×