Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bình luận và giới thiệu hệ thống các biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.8 KB, 7 trang )

Bình luận và giới thiệu hệ thống các biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam
Có thể nói, ở Việt Nam, Luật pháp Việt Nam đã đồng nghĩa các biện pháp thận
trọng trong hoạt động ngân hàng với các tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh cña ngân hàng như: các tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt
động ngân hàng; Các hạn chế, điều kiện tiến hành hoạt động ngân hàng; các
qui định về cơ cấu tổ chức bộ máy của TCTD, tiêu chuẩn về năng lực và trình
độ đối với các chức danh lãnh đạo chủ chốt của TCTD... Những qui định này
đã và đang ngày càng gần gũi với những nội dung trong nội hàm của cụm từ:
“các biện pháp thận trọng trong hoạt động Ngân hàng” mà nhiều nước trên
thế giới đang sử dụng.
Theo quan điểm của tôi, đã đến lúc Việt nam cũng rất cần sử dụng các thuật ngữ tương đồng với
quốc tế để áp dụng vào điều kiện cụ thể của mình để tiện trong việc tham chiếu và tranh luận khoa
học về cùng một vấn đề nhưng xưa nay mỗi bên lại gọi bằng tên khác nhau. Trong bài víết này, tôi
xin sử dụng cụm từ “biện pháp thận trọng...” để mô tả các qui định mà Việt nam gọi là “an toàn”
trong hoạt động Ngân hàng và đề xuất định nghĩa sau: Biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân
hàng bao gồm 2 trạng thái: tĩnh và động. Trong đó:
- Trạng thái tĩnh là hệ thống các tiêu chuẩn được qui định trước hoặc những tiêu chí tham chiếu
bắt buộc các ngân hàng hay Định chế tài chính phải tuân thủ trong hoạt động của mình. Các tiêu
chí này quy định trong 4 nhóm quan hệ lớn:
+ Các tỷ lệ an toàn tài chính;
+ Các điều kiện tiến hành giao dịch;
+ Các qui tắc và tiêu chuẩn về bộ máy tổ chức, nhân sự;
+ Mục tiêu chính sách tiền tệ vá các quan hệ giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá.
- Trạng thái động là các hoạt động tổ chức triển khai, đặc biệt là hoạt động thanh tra, giám sát,
kiểm toán... nhằm chuyển tải các quy định về thận trọng vào các hoạt động thực tiễn và đề xuất
những thay đổi các quy định thận trọng cho phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển.
Theo định nghĩa nêu trên, một cách khái quát nhất về hệ thống các biện pháp thận trọng trong hoạt
động Ngân hàng hiện hành ở Việt nam bao gồm:
1. Cơ sở Pháp lý để điều chỉnh các hoạt động Ngân hàng
Luật NHNN (năm 1997) qui định NHNN là ngân hàng trung ương của Việt Nam và là ngân hàng


của các TCTD. Vì vậy, trong thực thi và điều hành CSTT, NHNN sử dụng một số công cụ CSTT,
đặc biệt các nghiệp vụ tái cấp vốn của NHNN có tác dụng như những biện pháp thận trọng khi sử
dụng các nghiệp vụ dưới đây trong khuôn khổ những giới hạn về “gía”, về “mức” và về “điều kiện”
của các bên khi tham gia giao dịch trong từng thời kỳ cụ thể của thị trường:
(i) Nghiệp vụ thị trường mở (đối với các TCTD);
(ii) Chiết khấu/tái chiết khấu giấy tờ có giá (đối với các NHTM);
(iii) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (đối với các NHTM);
(iv) Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng (đối với các NHTM);
(v) Hoán đổi ngoại tệ (đối với các TCTD);
(vi) Khoản vay đặc biệt đối với TCTD bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc trong trường
hợp cấp bách.
Luật các TCTD (1997) điều chỉnh tổ chức và nghiệp vụ mà TCTD và TCTD phi Ngân hàng buộc
phải tuân thủ khi ra đời và tiến hành các giao dịch với thị trường tài chính. Các nội dung này sẽ
được giới thiệu ở các mục liên quan trong bài viết này.
2. Hệ thống các quan hệ giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá
Chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá là 2 công cụ điều hành kinh tế vĩ mô quan trọng của
Chính phủ. Mối quan hệ giữa 2 chính sách này có ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của các
TCTD. Vì vậy, mối quan hệ giữa CSTT và chính sách tài khoá có thể được xem như là một biện
pháp thận trọng ở tầm vĩ mô thông qua tác động của nó đến thị trường tiền tệ và diễn biến kinh tế
vĩ mô. Mối quan hệ này thể hiện:
(i) NHNN làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành và thanh toán
các trái phiếu, tín phiếu kho bạc;
(ii) Tạm ứng (cho vay ngắn hạn) cho ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước phải hoàn trả
trong năm tài chính.
3. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và các hạn chế, điều kiện tiến hành hoạt động
dịch vụ ngân hàng
3.1. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các TCTD (năm 2004) qui định các TCTD phải duy trì
các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
(i) Khả năng chi trả: Được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản có có thể thanh toán ngay so với các

loại tài sản nợ phải thanh toán tại một thời điểm nhất định của TCTD. Tỷ lệ này hiện nay được qui
định là không dưới 1;
(ii) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản có, kể cả
cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Tỷ lệ này hiện nay được qui định là không
dưới 8%;
(iii) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. Tỷ lệ này
hiện nay được qui định tuỳ theo loại hình TCTD và đặc biệt tuỳ vào năng lực hạch toán và kiểm
soát dòng tiền của các TCTD (nhưng thông thường tỷ lệ này vẫn phải <35%).
3.2. Các hạn chế, điều kiện tiến hành hoạt động ngân hàng
a. Về hoạt động tín dụng và bảo lãnh:
(i) TCTD (trừ TCTD hợp tác) không được cho vay các đối tượng:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó Giám đốc) của TCTD (tôi cho rằng điều kiện này cần phải xem xét lại trong điều kiện là
NHCP hoặc NHTMNN đã cổ phần hoá);
- Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
TCTD không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng trên để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng
đối với khách hàng.
(ii) Hạn chế tín dụng đối với khách hàng có quan hệ (connected lending)
- TCTD không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những
đối tượng sau:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD; kế toán trưởng, thanh tra viên;
+ Các cổ đông lớn của TCTD - Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ
trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của TCTD.
+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng mà TCTD không được phép cấp tín dụng nói trên
sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh ghiệp đó.
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng mà TCTD không được cấp tín dụng không có bảo
đảm, tín dụng với điều kiện ưu đãi không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD;
(iii) Qui định về những nhu cầu vốn không được cho vay

- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển nhượng;
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
- Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
(iv) Hạn chế tập trung cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho
thuê tài chính.
- Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD;
- Mức bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với một khách hàng không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của TCTD do Thống đốc NHNN qui định;
- Mức cho thuê tài chính đối với khách hàng của TCTD thực hiện theo qui định của Chính phủ;
(v) Các qui định về phương thức cho vay và bảo lãnh, lưu giữ hồ sơ tín dụng, nội dung cơ bản của
hợp đồng tín dụng.
(vi) Các qui định về bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm.
b. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần:
Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần
của TCTD trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc NHNN
qui định đối với từng loại hình TCTD.
c. Về đầu tư vào tài sản cố định:
TCTD được mua, đầu tư vào TSCĐ của mình không quá 50% vốn tự có.
d. Về kinh doanh ngoại hối:
TCTD được kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi
được NHNN cho phép. TCTD được phép kinh doanh ngoại hối phải tuân thủ các qui định về tỷ giá,
phương thức giao dịch và duy trì trạng thái ngoại hối theo qui định của NHNN.
e. Một số hoạt động về huy động vốn, thanh toán và kinh doanh khác cần phải đáp ứng một số qui
định, điều kiện của NHNN:
- Phát hành giấy tờ có giá;
- Thanh toán quốc tế;
f. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng:
Luật TCTD (năm 1997) qui định các điều kiện (chủ yếu về tài chính, phương án kinh doanh và
năng lực, trình độ chuyên môn, quản trị, điều hành), hồ sơ để được cấp giấy phép thành lập và

hoạt động ngân hàng; các trường hợp TCTD bị thu hồi giấy phép.
g. Phá sản, thanh lý, giải thể:
- Sau khi NHNN không áp dụng hoặc chấm dứt các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của
TCTD mà TCTD đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, thì có thể bị tòa án mở thủ tục giải
quyết yêu cầu phá sản theo qui định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
- TCTD giải thể trong các trường hợp sau:
+ Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được NHNN chấp thuận;
+ Khi hết hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được NHNN chấp thuận;
+ Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Khi giải thể, TCTD phải tiến hành thanh lý dưới sự giám sát của NHNN.
h. Kiểm soát đặc biệt:
TCTD có thể bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt của NHNN trong những trường hợp sau:
- Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
- Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ mất khả năng thanh toán;
- Số lỗ luỹ kế của TCTD lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ tự có và các quĩ.
i. Những thay đổi phải được NHNN chấp thuận:
- Tên của TCTD;
- Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp;
- Địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
- Chuyển nhượng cổ phần có ghi tên quá tỷ lệ qui định của NHNN;
- Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn;
- Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát.
Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro
TCTD phải thực hiện phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động.
g. Về quản lý tài chính - kế toán:
- Chính phủ qui định mức vốn pháp định của mỗi loại hình TCTD;
- TCTD phải thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán, chế độ chứng từ theo qui định
của pháp luật về kế toán, thống kê;

- Hàng năm TCTD phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quĩ sau:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% lợi nhuận sau thuế);
+ Các quỹ khác theo qui định của pháp luật.
TCTD không được dùng các quỹ trên để trả lợi tức cổ phần.
- Công khai báo cáo tài chính:
Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, TCTD phải công khai các báo cáo tài
chính theo qui định của pháp luật.
j. Kiểm toán TCTD:
Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, TCTD phải được một tổ chức kiểm toán
độc lập đủ điều kiện theo quy định của NHNN kiểm toán hoạt động của mình.
4. Các yêu cầu về cơ cấu tổ chức và năng lực quản trị, điều hành của các TCTD
4.1. Về cơ cấu tổ chức của TCTD:
- Qui định về bộ máy HĐQT, Ban điều hành, hệ thống kiểm soát thuộc HĐQT và hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ thuộc Ban điều hành.
- Qui định về mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài, đơn vị
sự nghiệp; thành lập các công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân để hoạt động trên một số lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, qủan lý, khai thác và bán tài sản. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập công ty được qui định bởi Luật các TCTD
và NHNN.
- Qui định về điều kiện, thủ tục chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, giải thể TCTD.
4.2. Về Quản trị điều hành và kiểm soát
- Chấp thuận các chức danh chủ chốt của TCTD: Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng
quản trị; Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của
TCTD phải được Thống đốc NHNN chuẩn y hoặc được Thống đốc NHNN uỷ quyền chuẩn y, trừ
trường hợp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;

×