Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài thảo luận tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.59 KB, 23 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng
quốc gia phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng
cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt trong những
năm gần đây khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế có thể nói là
năng động nhất trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này
và cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát phát triển.
Trong mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được, nó thúc đẩy
nền kinh tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát triển thì có lượng
vốn vô cùng lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài bằng cách có thể là đầu tư
trực tiếp và gián tiếp. Còn đối với các nước đang phát triển và các nước kém
phát triển là điêù kiện vô cùng thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong đó có Việt
Nam. Đầu tư là động lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt, bởi muốn công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có giải pháp để thu hút vốn.
Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay vấn đề này càng trở nên quan trong
hơn đối với một nước đang phát triển như Việt Nam mới bước ra từ khủng
hoảng. Chính vì vậy trong bài thảo luận này chúng tôi đề cập đến vấn đề: “Lợi
ích và bất lợi của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Liên hệ với thực tế
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam?”

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 1
Trường Đại Học Thương Mại
NỘI DUNG
I. SƠ LƯỢC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động đầu tư nước ngoài nói
chung và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ. nhưng đối với việt nam, đầu tư nước ngoài vẫn còn là một vấn đề hết
sức mới mẻ . do vậy để có một cái nhìn tổng thể, khai thác được những mặt
tích cực và hạn chế được những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài nhằm thực


hiện thành công quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), đòi hỏi
phải nghiên cứu vấn đề này một cách thấu đáo.
1. Đầu tư và đặc điểm của đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian
tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội.
Vốn đầu tư bao gồm:
- Tiền tệ các loại: nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..
- Hiệnvật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xưởng..
- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, thông tin, bằng phát minh,
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, dịch vụ, uy tín hàng hoá...
- Các phương tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các
chứng từ có giá khác.
Đặc điểm của đầu tư:
- Tính sinh lợi: Đầu tư là hoạt động tài chính ( đó là việc sử dụng tiền
vốn nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ
ra ban đầu ).
- Thời gian đầu tư thường tương đối dài. Những hoạt động kinh tế ngắn
hạn trong vòng một năm thường không gọi là đầu tư.

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 2
Trường Đại Học Thương Mại
- Đầu tư mang tính rủi ro cao: Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn
trong hiện tại nhằm thu được lợi ích trong tương lai. Mức độ rủi ro càng cao
khi nhà đầu tư bỏ vốn ra nước ngoài.
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment- FDI).
a. Khái niệm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập
cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước
ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ
quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu

được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
b. Phân loại đầu tư.
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu tư trong nước.
+ Đầu tư ngoài nước.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu tư ngắn hạn.
+ Đầu tư trung hạn.
+ Đầu tư dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu tư vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu tư khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu tư vào lĩnh vực thương mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu tư vào lĩnh vực tài chính.

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 3
Trường Đại Học Thương Mại
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu tư vào đối tượng mà
mình bỏ vốn:
+ Đầu tư trực tiếp.
+ Đầu tư gián tiếp.
Trên thực tế, người ta thường phân biệt hai loại đầu tư chính: Đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn đầu tư.
* Đầu tư gián tiếp: là hình thức mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn
không phải là một. Người bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn ( viện trợ không
hoàn lại ) hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ

được hưởng lợi tức thông qua phần vốn đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là
người sử dụng vốn. Nhà đầu tư đưa vốn ra nước ngoài để thiết lập cơ sở sản
xuất kinh doanh, làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê người quản
lý, hoặc hợp tác liên doanh với đối tác nước sở tại để thành lập cơ sở sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn vốn tài
chính đưa vào một nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài.
3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn
có cả công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing,
trình độ quản lý...Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa
vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm được
tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu tư kỹ thuật
để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm để phân biệt với các
hình thức đầu tư khác, đặc biệt là với hình thức ODA (hình thức này chỉ cung
cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo kỹ thuật và công nghệ).

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 4
Trường Đại Học Thương Mại
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ở từng nước, để
họ có quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu
tư. Chẳng hạn, ở Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam quy định: ”Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30%
vốn pháp định của dự án” (Trừ những trường hợp do Chính phủ quy định).
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài càng cao thì
quyền quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được

các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp
100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu
tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà
ĐTNN nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên
quốc gia và đa quốc gia ( chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế
giới ). Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của
doanh nghiệp ( vì họ có mức vốn góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong
khuôn khổ luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ
có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích
mong muốn thông qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để
khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một
ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước
chủ nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 5
Trường Đại Học Thương Mại
kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF ( Official
Development Foreign) thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài do hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
II. Nước tiếp nhận đầu tư
1. Lợi ích
a, Đóng góp vốn lớn cho nền kinh tế.

Đối với một nước nghèo như Việt Nam thì đây quả là một điều đáng
quý. Nguồn vốn FDI chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị tương đối
hiện đại nên đã góp phần tạo ra cơ sở vật chất mới, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, tăng thêm năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, nhất là công nghiệp.
b, Về mặt xã hội
Đầu tư nước ngoài đã và đang góp phần quan trọng trong việc tạo việc
làm cho hàng triệu người là lao động trực tiếp và gián tiếp. Thông qua việc thu
hút lao động xã hội, FDI đã góp phần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người
lao động Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng giảm lao
động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ cả về số lượng, tỷ
trọng và chất lượng, góp phần giảm các tệ nạn xã hội cũng như giảm các tội
phạm về kinh tế, làm tăng sự ổn định chính trị của cả nước cũng như từng địa
phương.
c, Tăng kim ngạch xuất khẩu
Đóng góp của FDI cho các mặt GDP, tăng kim ngạch xuất khẩu, và
Ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm đóng
góp của FDI cho Ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2001 - 2005 là khoảng
3,67 tỷ đô-la Mỹ, với mức tăng nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước,
năm 2006 đạt 1,4 tỷ USD, tăng 36,3% so với năm 2005. Gần đây có giảm do
suy thoái kinh tế nhưng vẫn ở mức cao.
d, Tạo môi trường cạnh tranh cho doanh nghiệp

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 6
Trường Đại Học Thương Mại
Sự góp mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo môi
trường cạnh tranh giúp các doanh nghiệp trong nước vươn lên học tập kinh
nghiệm quản lý, trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, thay đổi cách nhìn về thị trường
và quen dần với tập quán làm ăn quốc tế.
e, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng có lợi, tăng thu ngân sách. Đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra
những ngành và sản phẩm mới có kỹ thuật, công nghệ cao, chất lượng cạnh
tranh, nhất là ngành công nghiệp, viễn thông. FDI thúc đẩy sự phát triển của
công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam. Hai khu vực
này có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn nông nghiệp thúc đảy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng tích cực. Năm 2008, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 44.4% giá trị sản xuất công nghiệp, trong đó
đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng cao.
f, Hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất
Đầu tư nước ngoài góp phần chủ yếu đẩy nhanh quá trình hình thành các
khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp
mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. FDI đã góp phần hình thành 3 vùng kinh
tế trọng điểm của 3 miền Bắc - Trung - Nam, mỗi vùng làm một khu vực tăng
trưởng nhanh, có tác dụng đầu tàu đối với kinh tế Việt Nam.
g, Khai thác hiệu quả tiềm năng tự nhiên sẵn có
Đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng trong việc biến những tiềm
năng về đất đai, rừng biển và lao động Việt Nam trở thành hiện thực. Các dự
án thăm dò và khai thác dầu khí được triển khai trên vùng biển và thềm lục địa
Việt Nam trong những năm qua đã biến tiềm năng dầu khí thành sản phẩm xuất
khẩu dầu thô, biến dầu thô tư số không trở thành sản phẩm xuất khẩu có giá trị
lớn nhất của Việt Nam hiện nay. Các dự án sản xuất các mặt hàng công nghiệp
như điện tử, dệt, da, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, vô tuyến viễn thông
đã biến tiềm năng lao động và tay nghề của người Việt Nam thành sản phẩm
hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 7
Trường Đại Học Thương Mại
h, Không bị lệ thuộc vào nước đi đầu tư
Tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu sự

dàng buộc về chính trị, xã hội. Điều này nói được sự vượt trội của FDI so với
ODA(nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức).
2. Bất lợi
a, FDI phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới
Bên cạnh lúc ta đang cần vốn thì sau một cơn khủng hoảng thì FDI có xu
hướng giảm, đồng thời qui mô bình quân một dự án cũng giảm hơn so với thời
gian trước. Lấy ví dụ trong năm 2008 FDI vào Việt Nam là 64 tỷ USD nhưng
đến năm 2009 chỉ còn 21.48 tỷ USD.
b, Tỷ lệ góp còn thấp
Tỷ lệ góp vốn vào liên doanh của Việt Nam còn quá thấp, lại thường
bằng vốn đất đai, nhà xưởng hay lao động điều này dẫn đến sự thiệt thòi cho
bên Việt Nam trong việc ra quyết định cũng như hưởng quyền lợi.
c, Chưa thu hút được nhiều đối tác mạnh
Phần lớn lượng vốn FDI đến từ châu Á đặc biệt là Đài Loan, Hàn Quốc,
Malaysia, Nhật, Singapore và một số nước khác như: Hoa Kỳ, Liên Bang Nga,
Pháp, Canada, Pháp. Năm 2009 vừa qua Hoa Kỳ đứng thứ đầu trong bảng xếp
hạng các nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Các nước như Anh, Pháp,
Canada, Đức… vẫn giữ những vị trí rất khiêm tốn. Trong số 10 nước đứng đầu
trong đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thì có 5 nước thuộc Châu Á còn lại là các
Châu lục còn lại (tính đến ngày 15/12/2009).
d, Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều
Một số dự án đã đi vào hoạt động 3 - 4 năm nhưng vẫn bị thua lỗ.
Nguyên nhân lỗ vốn có nhiều, song yếu tố đáng cảnh báo là chi phí vật chất và
khấu hao tài sản cố định quá lớn do định giá máy móc, thiết bị nước ngoài đưa
vào liên doanh quá cao. Ngây lãng phí tài sản của doanh nghiệp và nó cũng
làm ảnh hưởng tớ sự phát triển của đất nước.
e, Cơ cấu đầu tư theo ngành chưa thật hợp lý

Thực hiện: Nhóm 5 Trang 8
Trường Đại Học Thương Mại

Trong ngành công nghiệp, công nghiệp nặng chiếm tỷ trọng lớn đặc biệt
là công nghiệp chế biến và chế tạo. Không tạo được sự phát triển đồng đều
giữa các ngành các lĩnh vực làm cho có thể nền kinh tế phát triển không cân
đối và vững trắc đòng thời tạo phân biệt các vùng miền càng trở nên rõ nét.
f, Tạo ra sự cạnh tranh gay gắt
Bên cạnh mặt tích cực sự cạnh tranh đó cũng xuất hiện nhiều yếu tố tiêu
cực ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp trong nước. Các
doanh nghiệp Việt Nam quá yếu kém về mọi mặt nếu so với các công ty liên
doanh, hay 100% vốn nước ngoài về vốn, công nghệ và đặc biệt là cách quản
lý, thiếu hẳn sự năng động và nhạy bén để thích nghi được với cơ chế thị
trường. Rõ nhất là sản xuất bia, bột giặt, dệt, da, lắp ráp điện tử, chế biến nông
sản, xi măng.
g, Các dự án và vấn đề quy hoạch
Mô hình khu công nghiệp, khu chế xuất tuy có nhiều ưu điểm, nhưng mô
hình này ở Việt Nam cũng xuất hiện những yếu tố hạn chế. Trước hết đó là xu
hướng phát triển tràn lan không theo quy hoạch, chạy theo số lượng mà chưa
tính đến hiệu quả. Ở các khu công nghiệp, khu chế xuất tổng diện tích là 9000
ha, nhưng mới lấp đầy 23% diện tích còn 77% còn lại vẫn còn chờ các chủ đầu
tư. Nước ta còn nghèo, nhưng Nhà nước đã dành hàng trăm triệu USD để xây
dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp để mời gọi các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, nhưng diện tích cho thuê được quá ít so với dự kiến. Không tận
dụng được nguồn lực sãn có.
III. Nước đi đầu tư
1. Lợi ích
a, Giúp sử dụng, quản lý tốt hơn các nguồn lực trong nước.
Khi các nguồn lực trong nước còn hạn chế thì việc sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả các nguồn lực là một tất yếu đối với chính phủ và các doanh
nghiệp trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy khi các doanh nghiệp Vịêt
Nam đầu tư ra nước ngoài thì với mục tiêu là khai thác một cách có hiệu quả
các nguồn lực của nước ngoài thì nhờ đó mà các nguồn lực trong nước được


Thực hiện: Nhóm 5 Trang 9

×