NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
GVHD: CAO NGỌC THỦY
Những vấn đế chung về bảo lãnh ngân hàng
Thủ tục bảo lãnh ngân hàng
Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Khái niệm:
1. Khái quát
Người được
bảo lãnh
Người nhận
bảo lãnh
Người bảo lãnh
( NH hoặc
các tổ chức TD)
Hợp đồng
bảo lãnh
Thư
bảo lãnh
HĐMB, HĐDT
Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của
ngân hàng, là cam kết của ngân hàng bảo
lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên
được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh
không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã
thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được
quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân
hàng.
Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn
phương bằng văn bản của tổ chức tín
dụng (thư bảo lãnh) hoặc văn bản thỏa
thuận giữa tổ chức tín dụng, khách
hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh (hợp đồng bảo lãnh).
Nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phát
sinh khi khách hàng cần Ngân hàng
chứng minh năng lực tài chính, khả năng
thanh toán của mình hoặc cần Ngân hàng
chứng minh khả năng thực hiện các cam
kết của hợp đồng.
Các ví dụ về bảo lãnh thường thấy bao
gồm: (i) Chứng minh năng lực tài chính
khi tham gia đấu thầu, khi ký kết các hợp
đồng kinh tế, (ii) Bảo lãnh của Ngân hàng
cho doanh nghiệp khi mua hàng trả
chậm, (iii) Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng…
Bảo lãnh ngân hàng đã và đang mang tới các lợi
ích cho khách hàng như: (i) Góp phần hạn chế
sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp; (ii) Hạn chế việc sử dụng tiền mặt, qua
đó tăng cường tính an toàn trong giao dịch; (iii)
Giảm thiểu rủi ro trong trường hợp người mua
và người bán không biết nhau; (iv) Tiết kiệm
thời gian, chi phí cho các bên liên quan; và, (v)
Nâng cao vị thế, vai trò và uy tín của doanh
nghiệp trong quan hệ với đối tác,...
-
Độc lập tương đối so với các hợp đồng kinh tế
hợp đồng thương mại, tài chính … Có nghĩa là
ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện cam kết bảo
lãnh theo đúng trách nhiệm của mình đã ghi
trong thư bảo lãnh, không kể người được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng vì lý do gì.
Tính chất:
•
Đối với ngân hàng bảo lãnh là một nghiệp vụ
thu phí
•
Đối với khách hàng bảo lãnh là một công cụ
hỗ trợ
Là công cụ bảo đảm
Là công cụ tài trợ
Chức năng:
2. Quyền và nghĩa vụ
Quyền được cung cấp tất cả tài liệu có liên quan đến các giao
dịch được bảo lãnh và các tài liệu liên quan đến tình hình tài
chính của bên được bảo lãnh.
Có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh phải có bảo đảm cho
việc bảo lãnh của mình bằng việc thế chấp, cầm cố tài sản,
chứng từ có giá hoặc kí quỹ tiền tệ tại ngân hàng bảo lãnh.
Được quyền thực hiện kiểm soát các hành vi của người được
bảo lãnh có liên quan đến nghĩa vụ đã được bảo lãnh
Được quyền thu phí dịch vụ theo quy định của ngân hàng nhà
nước Việt Nam.
Có nghĩa vụ phải thực hiện cam kết bảo lãnh đối với người
thụ hưởng khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ đã nêu
trong hợp đồng dân sự.
Ngân hàng bảo lãnh
Có quyền từ chối bồi hoàn các khoản mà ngân hàng bảo lãnh
đã thanh toán cho người thụ hưởng khi chưa tham khảo ý
kiến của mình hoặc khi mình đã xuất trình các chứng từ để
chứng minh việc không vi phạm hợp đồng.
Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ chính xác các thoong tin, tài có
liên quan đến việc bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh.
Phải thực hiện đúng cam kết của mình với người thụ hưởng
bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh.
Chịu sự kiểm soát của ngân hàng bảo lãnh đối với mọi hoạt
động liên quan đếnn nghĩa vụ được bảo lãnh.
Nhận nợ và phải đảm bảo hoàn trả gốc và lãi cùng với cá chi
phí phát sinh khác mà ngân hàng bảo lãnh đã trả thay cam
kêt bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh
Điều kiện được bảo lãnh.
Doanh nghiệp muốn được bảo lãnh phải có các điều kiện sau đây:
Có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam;
Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh;
Hoạt động kinh doanh có lãi;
Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán;
Có giấy phép xuất nhập khẩu, nếu hoạt động xuất nhập khẩu
liên quan đến bảo lãnh;
Không có nợ quá hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
Có đủ tài sản thế chấp hợp pháp cho bảo lãnh;
Đối tượng được bảo lãnh
•
Pháp nhân : công ty, xí nghiệp, tổ chức tín dụng
•
Thể nhân : có địa chỉ cư trú rõ ràng, có việc làm ổn định
3. Đối tượng và điều kiện được bảo lãnh
4. Mức bảo lãnh, quỹ bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảo
lãnh
Mức bảo lãnh
•
Tổng mức bảo lãnh : là tổng giá trị hợp đồng và các giá trị cam kết của
khách hàng được ngân hàng bảo lãnh.
Ở Việt Nam, tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng
không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, dư nợ cho vay
không quá 15%.
•
Mức bảo lãnh cho một khách hàng: tính theo giá trị hợp đồng mà bên
yêu cầu bảo lãnh đề nghị.
Quỹ bảo lãnh
•
Trích từ vốn kinh doanh của ngân hàng, số tiền này bắt buộc gửi vào tài
khoản tiền gửi tại một ngân hàng nhà nước và chỉ được sử dụng để thực
hiện cam kết bảo lãnh. Tiền gửi này được giải tỏa khi hợp đồng hết hiệu
lực:
Qbl = giá trị thực tế bảo lãnh * tỷ lệ trích quỹ bảo lãnh
Giá trị thực tế bảo lãnh = mức bảo lãnh – số tiền kí quỹ đặt cọc
Hợp đồng kinh tế có giá trị 1 tỷ được kí kết giữa A và
B được ngân hàng C nhận bảo lãnh. Bên A (bên
mua) phải thực hiện ký quỹ 40%. Vậy số quỹ bảo
lãnh cần phải thiết lập tại ngân hàng C là:
Qbl = 1 tỷ * (1-40%) * 5% = 30tr
Ví dụ
Thời hạn bảo lãnh
•
Thời hạn được tính từ ngày hợp đồng bảo lãnh có hiệu lực đến ngày
giải tỏa bảo lãnh.
•
Tính theo hợp đồng được kí kết giữa bên được bảo lãnh và bên thụ
hưởng bảo lãnh.
Phí bảo lãnh
•
Là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng theo hợp
đồng bảo lãnh.
Tổng phí BL = giá trị BL * số tháng BL * tỷ lệ phí BL
•
Tỷ lệ phí bảo lãnh bao gồm: có kí quỹ và không có kí quỹ. Thông
thường tỷ lệ có kí quỹ < tỷ lệ không kí quỹ.
Mức phí BL = [giá trị BL * tỷ trọng kí quỹ * tỷ lệ phí BL có kí
quỹ] + [giá trị bảo lãnh * tỷ trọng không kí quỹ
* tỷ lệ phí BL không có kí quỹ]