Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Điều hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam qua các giai đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.1 KB, 10 trang )

1. Những vấn đề chung về tỷ giá
1.1. Khái niệm Chế độ tỷ giá và Chính sách tỷ giá:
- Chế độ tỷ giá: Là tổng hợp các quy tắc xác định cơ chế điều tiết tỷ giá của một quốc gia
- Chíh sách tỷ giá: Là những định hướng và giải pháp của nhà nước nhằm đảm bảo sự ổn định
của tỷ giá và thị trường ngoại hối, thực hiện chính sách ổn định tiền tệ nhằm đạt được những
mục tiêu kinh tế-xã hội đã dự định
Các chế độ tỷ giá:
+ Chế độ tỷ giá cố định
+ Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
+ Chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của nhà nước
1.2 Các công cụ của chính sách tỷ giá:
Nhóm công cụ trực tiếp:
• NHTW thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định hay ảnh
hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra. Hoạt
động can thiệp trực tiếp của NHTW tạo ra hiệu ứng làm thay đổi cung tiền có thể tạo ra áp
lực lạm phát hay thiểu phát không mong muốn cho nền kinh tế vì vậy đi kém hoạt động
can thiệp này của NHTW thì phải sử dụng thêm ngiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng
dư cung hay bổ sung lượng thiếu hụt tiền tệ ở lưu thông.
• Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ đc thực hiện thông qua việc NHTW tham gia mua bán
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ trên thị trường của NHTW
làm giảm cung ngoại tệ do đó làm tăng tỷ giá hối đoái và ngược lại. Do đó đây là công cụ
tác động mạnh lên tỷ giá hối đoái.
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ là việc NHTW mua bán các chứng từ có giá tuy
nhiên nó chỉ tác dộng gián tiếp đến tỷ giá mà lại có tác dộng trực tiếp đến các biến số kinh tế
vĩ mô khác( lãi suất, giá cả). Nó đc dùng phối hợp với nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ khử đi
sự tăng giảm cung nội tệ do nghiệp vụ thị trường mở gây ra.
• Ngoài ra CP có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như biện pháp kết hối, quy
định hạn chế đối tượng đc mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử dụng ngoại tệ,
quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời gian mua ngoại tệ, nhằm
giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn định,
Nhóm công cụ gián tiếp:


• Lãi suất tái chiết khấu là công cụ hiệu quả nhất. Cơ chế tác động của nó đến tỷ giá hối
đoái như sau: khi lãi suất chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của ls trên thị
trường. Từ đó tác động đến xu hướng dịch chuyển của dòng vốn quốc tế làm thay đổi tài
khoản vốn hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của
mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Cụ thế ls
tăng dẩn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ đổ vào
trong nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ
của mình sang đồng nội tệ để thu lãi suất cao hơn do đó tỷ giá sẽ giảm ( nội tệ tăng) và
ngược lại muốn tăng tỷ giá sẽ giảm ls chiết khấu
• Muốn giảm tỷ giá hối đoái thì CP có thể quy đinh mức thuế quan cao, quy định hạn
ngạch và thực hiện trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Và ngược lại sẽ
làm tăng tỷ giá hối đoái.
• Ngoài ra CP có thể sử dụng một số biện pháp khác như điều chỉnh tỷ lên dự trữ bắt buốc
bằng ngoại tệ với NHTW, quy định mức lãi suất trân kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng
ngoại tệ mục đích là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên
tỷ giá khi cung cầu mất cân đối
1.3 Vai trò của tỷ giá ( chi de dua nao hoi thi noi)ko thuyet trinh!
- Tỷ giá có vai trò quan trọng trong việc xóa bỏ biên giới QG về tiền tệ, góp phần thúc đẩy
giao lưu KT giữa các nước
- Tỷ giá có vai trò trong điều chỉnh kinh tế vĩ mô
- Điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô của nhà nước
- Tăng cường sức cạnh tranh cho hàng hóa, trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tham gia vào
các thị trường vốn, tiền tệ quốc tế của quốc gia
- Tỷ giá hối đoái phản ánh quan hệ cung cầu ngoại tệ của một quốc gia.
1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá (ko thuyet trinh!)
- Cán cân thương mại
- Lạm phát
- Lãi suất
- Tác động của yếu tố tâm lý
- Tác động của Chính phủ



2. Điều tiết chính sách tỷ giá của NHNN VN
Điều hành chính sách tỷ giá của NHNN VN qua các giai đoạn
1. Giai đoạn trước 1989: tỷ giá cố định, đa tỷ giá
2. Giai đoạn 1989 – 1992: tỷ giá thả nổi
3. Giai đoạn 1992 – 1996: tỷ giá thả nổi có điều tiết
4. Giai đoạn 1997 – nay: thả nổi có quản lý
2.1. Giai đoạn trước 1989: tỷ giá cố định, đa tỷ giá
- Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mang nặng tính bao cấp, Nhà nước thực hiện chính sách tỷ giá
cố định. Quan hệ tỷ giá của VNĐ chủ yếu là với SUR và các nước trong khối XHCN theo phương
thức thỏa thuận, còn lại với các đồng tiền khác về cơ bản là ko xác lập quan hệ tỷ giá.
- Tỷ giá được chia làm 2 khu vực, bao gồm Khu vực 1: Tỷ giá trong phe XHCN và Khu vực 2: Tỷ
giá ngoài phe XHCN:
Tỷ giá khu vực I:
Trong thời gian này, VN có quan hệ thương mại chủ yếu với các nước XHCN. Hình thức buôn bán
phổ biến là hàng đổi hàng theo 1 tỷ giá cố định được quy định trong các hiệp định song phương và
đa phương. Tỷ giá được chia thành nhiều nhóm tương thích với từng mục đích quan hệ KT khác
nhau, bao gồm:
-Tỷ giá mậu dịch: Là tỷ giá dùng trong thanh toán có liên quan đến mua, bán hàng hóa, dịch vụ vật
chất giữa các nước trong phe XHCN. Nó được xác định dựa trên cơ sở so sánh giá hàng hóa xuất
khẩu tính bằng VND và tính bằng ngoại tệ ở nước ngoài.
-Tỷ giá phi mậu dịch: Là tỷ giá dùng trong thanh toán, chi trả hàng hóa hoặc dịch vụ vật chất không
mang tính thương mại giữa các nước trong phe XHCN, như chi về ngoại giao, đào tạo, hội thảo, hội
nghị… Nó được xác định trên cơ sở giá bán lẻ của một số mặt hàng tại 2 nước tính theo đồng tiền
của 2 nước. Tại VN trong 1 thời kỳ dài đã quy định tỷ giá phi mậu dịch thấp hơn rất nhiều so với tỷ
giá mậu dịch để điều tiết lại phần “chênh lệch giá” do những người nước ngoài được mua rẻ ở VN.
Trong thời kỳ này nếu tỷ giá mậu dịch là 3,27 VND/SUR thì tỷ giá phi mậu dịch là 1,7
VND/SUR cùng thời điểm.
Tất cả các tỷ giá phi mậu dịch giữa VN với các nước đều dần dần hết hiệu lực trong năm 1989 và

cuối cùng là ngày 31/12/1999.
-Tỷ giá kết toán nội bộ: Được xác định trên cơ sở tỷ giá chính thức cộng thêm hệ số phần trăm để
bù lỗ cho các đơn vị xuất khẩu. Tỷ giá này không công bố ra ngoài mà chỉ áp dụng trong thanh toán
nội bộ (nên gọi là kết toán nội bộ). Tỷ giá chính thức (tỷ giá mậu dịch) do Nhà nước công bố và cố
định trong một thời gian dài. Tại thời điểm công bố, tỷ giá chính thức thường thấp hơn tỷ giá thị
trường (tức VND bị định giá cao), do đó hoạt động xuất khẩu tính theo tỷ giá chính thức bị lỗ. Để
bù lỗ cho xuất khẩu, Nhà nước dùng tỷ giá kết toán nội bộ bằng tỷ giá chính thức cộng thêm một tỷ
lệ phần trăm quy định cho từng nhóm hàng.
Đối với hàng nhập khẩu như vật tư nguyên liệu, thiết bị, Nhà nước đứng ra phân phối cho các
ngành trong nền KTQD tính theo tỷ giá chính thức (giá phân phối). Như vậy các ngành, các địa
phương được phân phối các loại vật tư, nguyên liệu thì được lợi, còn Nhà nước không thu được
chênh lệch giá. Để hạn chế nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng hoặc hàng xa xỉ phẩm, Nhà nước áp dụng
mức tỷ giá cao hơn rất nhiều so với tỷ giá chính thức.
Tỷ giá chính thức thấp nên các tổ chức KT và cá nhân có ngoại tệ không bán cho ngân hàng vì như
vậy sẽ bị thiệt. Các tổ chức đại diện nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài cũng hạn chế chuyển tiền
vào tài khoản ở ngân hàng để chi tiêu mà thường đưa hàng từ nước ngoài vào hoặc sử dụng ngoại tệ
tiền mặt trực tiếp trên thị trường tự do. Do đó, cơ chế tỷ giá thời kỳ này đã trở thành 1 yếu tố tạo
cho ngoại tệ bị thả nổi, mua bán trên thị trường tự do, tạo môi trường tốt cho đô la hóa.
-Tỷ giá kiều hối: Nhằm thu hút nguồn ngoại tệ mạnh từ các nước tư bản do kiều bào chuyển về
hoặc khuyến khích khách du lịch tại VN (nên còn gọi là tỷ giá du lịch), Nhà nước tính thêm 1 hệ số
thu hút cộng vào tỷ giá chính thức. Vì vậy, tỷ giá này thường cao hơn tỷ giá công bố chính thức và
có thể lên tới 50%.
Tỷ giá khu vực II:Thời kỳ này Ngân hàng VN dựa vào quan hệ tỷ giá giữa VND với đồng đô la
Hongkong và tính chéo ra tỷ giá với các đồng ngoại tệ khác. Chính sách xuyên suốt về tỷ giá đối
với các nước ngoài phe XHCN là ngay từ đầu VN chỉ áp dụng một loại tỷ giá chính thức, không
phân biệt theo các loại quan hệ mậu dịch hay phi mậu dịch.
 Giai đoạn này nhà nước độc quyền về ngoại thương và ngoại hối do đó độc quyền về ban hành và
ấn định tỷ giá. Việc ấn định tỷ giá ko tuân theo quan hệ cung cầu trên thị trường làm bóp méo tỷ
giá thực, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu trong thời gian dài.


2. Giai đoạn 1989 – 1992
- Nước ta chính thức áp dụng tỷ giá thả nổi. Tỷ giá được xác định dựa hoàn toàn trên cung cầu ngoại
tệ trên thị trường. Mặc dù tỷ giá được NHTW công bố nhưng thực chất là thả nổi theo giá thị trường.
- 16/8/1991 thống đốc NHNN ban hành quyết định 107 về quy chế hoạt động của 2 trung tâm giao
dịch ngoại tệ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Hoạt động của NHNN trong giai đoạn này:
• Trực tiếp theo dõi và tham gia vào các phiên giao dịch tại 2 trung tâm giao dịch ngoại hối
để theo dõi và kịp thời điều chỉnh.
• Đề xuất với thủ tướng thành lập quỹ điều hòa ngoại tệ.
 Nhận định: hoạt động giao dịch ngoại hối ở 2 trung tâm không phản ánh hết tình hình cung
cầu ngoại tệ toàn nền kinh tế, tính thiết thực đối với cái thành viên tham gia TTGD ngoại tệ
thấp, dự trữ ngoại tệ của NHNN mỏng nên khả năng điều tiết kém. Đồng thời với chính sách tỷ
giá thả nổi, tỷ giá trên thị trường bị thay đổi liên tục bởi hoạt động đầu cơ thao túng, gây lao
đao cho thị trường ngoại hối và hoạt động xuất nhập khẩu, cán cân thương mại thâm hụt. Do
đó, ở giai đoạn sau, Nhà nước quyết định thi hành chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết.
3. Giai đoạn 1992 – 1996: tỷ giá thả nổi có điều tiết

×