Bài 1
Một cơ sở kinh doanh hàng điện tử trong tháng 10/2009 có tình hình sau:
- Tồn đầu tháng:
+ 100 sản phẩm A, trong đó 40 sản phẩm có hoá đơn GTGT ghi giá mua chưa có thuế là 4.000.000 đ/
sản phẩm, số còn lại có hoá đơn bán hàng ghi giá thanh toán là 4.200.000 đ/ sản phẩm.
+ 30 sản phẩm B, hoá đơn GTGT ghi giá chưa có thuế là 2.000.000 đ/ sản phẩm.
+ 20 sản phẩm C có hoá đơn thông thường ghi giá thanh toán là 6.000.000 đ/ sản phẩm.
- Mua vào trong tháng:
+ 150 sản phẩm A hoá đơn GTGT ghi chép đúng quy định, giá chưa có thuế GTGT là 4.100.000
đ/sản phẩm. (50 sản phẩm được thanh toán chuyển khoản cho người bán, số còn lại trả bằng tiền mặt)
Doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với:
+ 15 sản phẩm B, trong đó 10 sản phẩm có hoá đơn GTGT ghi chép đúng quy định, giá chưa có thuế
GTGT 2.100.000 đ/sản phẩm, số còn lại có hoá đơn bán hàng ghi giá thanh toán là 2.200.000 đ/ sản phẩm.
+ 10 sản phẩm C có hoá đơn GTGT ghi giá chưa có thuế là 5.800.000 đ/ sản phẩm, trong đó có 5 sản
phẩm hoá đơn GTGT không ghi mã số thuế của người bán.
- Tiêu thụ trong tháng: Cơ sở đã tiêu thụ hết sản phẩm A và C, còn sản phẩm B còn tồn kho 5 sản
phẩm với giá bán như sau:
+ Giá bán chưa có thuế GTGT của sản phẩm A là 4.300.000 đ/sản phẩm.
+ Giá bán chưa có thuế GTGT của sản phẩm B là 2.200.000 đ/sản phẩm.
+ Giá bán chưa có thuế GTGT của sản phẩm C là 6.000.000 đ/sản phẩm.
- Thuế GTGT của các chi phí mua ngoài khác được khấu trừ trong tháng là 3 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT cơ sở phải nộp trong tháng biết thuế suất thuế GTGT của tất cả các
mặt hàng trên đều là 10%, cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện tốt chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ.
Bài 2 : Một nông trường trồng và chế biến chè có tình hình sản xuất và tiêu thụ trong tháng như sau:
- Nông trường bán 12 tấn chè sơ chế cho một công ty sản xuất chè khác, giá bán là 30.000 đồng/kg
Sử dụng 6 tấn chè đã chế biến để đóng hộp, loại hộp 0,5 kg/hộp.
- Trong tháng nông trường bán trong nước 8.000 hộp, giá bán chưa có thuế GTGT là 30.000
đồng/hộp.
- Xuất khẩu qua công ty ủy thác xuất khẩu 2.000 hộp, giá xuất khẩu là 35.000 đồng/hộp. Hoa hồng ủy
thác đã trả cho bên nhận ủy thác theo giá chưa thuế GTGT 5% trên giá xuất khẩu.
- Sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý giao 2.000 hộp cho cơ sở đại lý bán đúng giá, giá chưa
có thuế GTGT 30.000 đồng/hộp. Cuối kỳ đại lý báo về đã tiêu thụ được 1000 hộp. Hoa hồng đại lý: 3%/
doanh thu.
- Thuế GTGT tập hợp trên các hoá đơn GTGT hợp lệ mua hàng hoá, dịch vụ trong nước dùng cho
hoạt động sơ chế và đóng hộp chè trong tháng là 18.000.000 đồng (Trong đó thuế GTGT đầu vào dùng cho
hoạt động sản xuất tiêu thụ chè hộp 8.000.000 đồng, thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất tiêu thụ chè sơ
1
chế 2.000.000 đồng, số còn lại nông trường không hạch toán riêng được số thuế đầu vào dùng cho cho từng
hoạt động).
Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Biết rằng:
+ Thuế suất thuế GTGT của chè hộp là 10%.
+ Nông trường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Đầu và cuối kỳ không có sản
phẩm tồn kho
Yêu cầu:
1. - Xác định số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên.
2. Giả sử trong tháng nông trường xuất khẩu toàn bộ 12 tấn chè sơ chế, giá xuất khẩu là 32.000.000
đồng/tấn. Xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng.
3. Giả sử trong tháng nông trường xuất khẩu toàn bộ số chè đã đóng hộp, xác định lại số thuế GTGT
nông trường phải nộp
4. Giả định trong tháng nông trường chỉ xuất khẩu qua công ty uỷ thác xuất khẩu 1000 hộp chè. Số
còn lại để tiêu thụ trong nước, xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp?
Bài 3: Một doanh nghiệp có trụ sở chính ở Hà Nội trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Mua 3.000 sản phẩm, hoá đơn GTGT ghi chép đúng quy định ghi giá chưa có thuế GTGT 260.000
đồng/ sản phẩm.
- Mua 100 sản phẩm của một hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trị giá mua
vào ghi trên hoá đơn bán hàng 27.500.000 đồng.
- Tiêu thụ 10.000 sản phẩm với giá chưa có thuế GTGT 300.000 đ/ Sp
- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ xuất cho cửa
hàng trực thuộc đóng trên địa bàn Hà nội 500 sản phẩm, cuối kỳ cửa hàng báo về đã tiêu thụ được 400 sản
phẩm với giá chưa có thuế GTGT 310.000 đ/Sp.
- Sử dụng hoá đơn GTGT xuất cho cơ sở hạch toán phụ thuộc không có tư cách pháp nhân, không có
con dấu và tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ở Hải phòng 2.000 sản phẩm. Cuối kỳ cơ sở báo về đã tiêu thụ
được 1.500 sản phẩm với giá chưa có thuế GTGT 310.000 đ/Sp. Cơ sở trực thuộc đã kê khai, nộp thuế
GTGT với cơ quan thuế tại Hải phòng.
- Thuế GTGT đầu vào của các chi phí mua ngoài khác được khấu trừ trong kỳ của doanh nghiệp là
5.000.000 đồng.
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp tại Hà Nội, và số thuế GTGT cơ sở trực
thuộc phải nộp tại Hải Phòng. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện tốt chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Thuế suất thuế GTGT của sản phẩm tiêu thụ 10%.
2
Bài 4: Một đơn vị X sản xuất hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB trong kỳ tính thuế có tài liệu sau:
1. Nhập kho số sản phẩm sản xuất hoàn thành: 5.000 sản phẩm A và 6.000 sản phẩm B.
2. Xuất kho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ: 4.000 sản phẩm A và 5.000 sản phẩm B trong đó:
- Bán cho công ty thương mại 2.000 sản phẩm A và 4.000 sản phẩm B với giá bán chưa thuế
GTGT là 7.800 đ/1sản phẩm A và 24.000 đ/1sản phẩm B.
- Vận chuyển đến đại lý bán hàng đúng giá Y của đơn vị là 2.000 sản phẩm A và 1.000 sản phẩm
B. Đến cuối kỳ, cửa hàng đại lý mới chỉ bán được 1.500 sản phẩm A và 800 sản phẩm B với giá bán
7.800
đ/1sản phẩm A
và 24.000 đ/sản phẩm B (chưa thuế GTGT).
Yêu cầu: Tính thuế GTGT, thuế TTĐB đơn vị X phải nộp trong kỳ liên quan đến tình hình trên.
Biết rằng:
- Thuế suất GTGT của sản phẩm A và B là 10%.
- Trong kỳ đơn vị X đã mua 5.000 lít nguyên vật liệu M thuộc diện chịu thuế TTĐB để sản xuất
sản phẩm A với giá mua chưa có thuế GTGT 2.475 đ/lít. Thuế suất thuế TTĐB đối với nguyên liệu M là
65%. Thuế suất TTĐB của sản phẩm A là 30%, sản phẩm B là 20%. Thuế suất thuế GTGT nguyên liệu M
10%.
- Đơn vị X không có nguyên liệu và sản phẩm tồn kho đầu kỳ. Tổng số thuế GTGT tập hợp trên
hoá đơn GTGT của các chi phí khác ( bao gồm cả thuế đầu vào của hoa hồng đại lý phải trả) liên quan đến
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ là 4.000.000đ.
- Khi xuất hàng giao đại lý Y, đơn vị X sử dụng hoá đơn GTGT
- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ.
Bài 5
Một cơ sở sản xuất thuốc lá trong quí có tình hình sản xuất kinh doanh như sau:
1. Tài liệu cơ sở sản xuất kê khai
- Trong quí cơ sở tiến hành gia công cho đơn vị A 1.700 cây thuốc lá, đơn giá gia công chưa có
thuế GTGT(gồm cả thuế TTĐB phải trả cho hàng gia công) là 21.000đ/cây. Đơn vị A đã nhận đủ
hàng.
- Cơ sở tiêu thụ 500 kg thuốc lá sợi, giá bán 30.000đ/kg.
- Cơ sở sản xuất và bán ra 5.600 cây thuốc lá, giá bán ghi trên hoá đơn là 48.840đ/cây, cơ sở đã
nhận đủ tiền.
- Trong quí cơ sở xuất bán cho cửa hàng thương nghiệp 200 cây thuốc với giá 48.840đ/cây, đã
thu đủ tiền.
3
2. Tài liệu kiểm tra của cơ quan thuế
- Số thuốc lá sợi tồn kho đầu quí là 200 kg, số thuốc lá sợi sản xuất trong quí là 2.000 kg, cuối
quí còn tồn kho 50 kg.
- Số thuốc lá sợi bán ra ngoài và số thuốc lá bao bán cho cửa hàng thương nghiệp là chính xác.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định số thuế doanh nghiệp phải nộp trong quí, biết rằng:
- Đầu và cuối quí không tồn kho thuốc lá bao, định mức tiêu hao nguyên liệu là 0,025kg thuốc
lá sợi cho một bao thuốc lá.
- Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá 65%. Thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các mặt hàng
nói trên đều là 10%.
- Số thuế GTGT tập hợp được trên hoá đơn của hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ được khấu
trừ là 18.000.000đ.
- Trong kỳ, doanh nghiệp không có hoạt động xuất khẩu sản phẩm.
- Giá bán thuốc lá đưa gia công của đơn vị A là 48.840đ/- Toàn bộ giá bán nói trên là giá chưa
có thuế GTGT
2. Giả sử trong kỳ doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu được 200 cây thuốc lá hoặc bán cho đơn vị
kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế 200 cây thuốc lá (mọi điều kiện khác
không thay đổi). Hãy xác định lại số thuế GTGT, thuế TTĐB mà doanh nghiệp phải nộp trong mỗi
trường hợp nói trên.
Bài 6
Tại một cơ sở kinh doanh sân Golf trong tháng tính thuế có tài liệu sau:
1. Doanh thu bán vé chơi golf: 720 triệu đồng
2. Doanh thu bán thẻ hội viên: 1.200 triệu đồng
3. Doanh thu bán vé thăm quan sân golf và bán vé xem golf: 200 triệu đồng
4. Trả lại tiền ký quĩ chơi golf trong tháng 140 triệu đồng
5. Thuế GTGT tập hợp trên các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho các hoạt động
trên phát sinh trong tháng là 45 triệu đồng. Trong đó có 5 triệu đồng là thuế GTGT của một
số vật tư mua vào bị tổn thất đã qui trách nhiệm bồi thường cho cán bộ nhập kho vật tư.
Y/c: Tính thuế TTĐB, GTGT mà cơ sở phải nộp trong tháng?
Biết rằng: Thuế suất thuế TTĐB của hoạt động kinh doanh golf là 20%. Thuế suất thuế GTGT
của các HH, DV nói trên là 10%. Hoá đơn mua vào đều hợp pháp. Doanh nghiệp thực hiện thanh
toán chuyển khoản đối các khoản chi mua HH, DV.
4
Bài 7
Một doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có tình hình sản xuất kinh doanh như sau:
1. Mua 50.000 cây thuốc lá từ một cơ sở sản xuất X để xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết với
giá là 35.000đ/cây. Đơn vị đã xuất khẩu được 30.000 cây với giá FOB là 40.000đ/cây.Số còn lại
do không đủ tiêu chuẩn chất lượng nên phải tiêu thụ trong nước với giá bán 62.700đ/cây. Doanh
nghiệp đã nhận được thanh toán toàn bộ bằng TGNH và đã dùng TGNH nộp các khoản thuế liên
quan
2. Nhập khẩu 150 chiếc điều hoà nhiệt độ National công suất 20.000 BTU, giá mua tại cửa khẩu
nước xuất là 280 USD/chiếc, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho toàn bộ lô hàng là 1.200
USD. Trong kỳ đơn vị đã bán được 120 chiếc với giá bán 12.000.000đ/chiếc. Doanh nghiệp đã
dùng TGNH để nộp các loại thuế khi nhập khẩu. Đối với hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp đã
nhận được thanh toán toàn bộ bằng TGNH và đã dùng TGNH nộp các khoản thuế liên quan.
Yêu cầu: Xác định các loại thuế đơn vị phải kê khai, phải nộp trong kỳ, biết rằng:
- Thuế suất thuế xuất khẩu thuốc lá là 0%. Thuế suất thuế nhập khẩu của điều hoà nhiệt độ là
20%.
- Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65%. Thuế suất thuế TTĐB của điều hoà nhiệt độ là
10%.
- Thuế suất thuế GTGT của các sản phẩm nói trên đều là 10%. Thuế GTGT đầu vào của các chi
phí khác coi như bằng không.
-Giá bán nói trên là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Tỷ giá tính thuế: 1USD = 18.000 VND
Bài 8
Một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có tình hình kinh doanh trong một kỳ tính thuế
như sau:
1. Mua 300 tấn gạo 25% tấm của công ty thương mại để xuất khẩu với giá 5.800.000
đồng/tấn. Đơn vị đã xuất khẩu được 200 tấn với giá xuất bán tại kho là 6.200.000 đồng/tấn, chi phí
vận chuyển, xếp dỡ tới cảng xuất là 500.000 đồng/tấn. Số còn lại đơn vị đã bán trong nước với giá
6.500.0000 đồng/tấn.
2. Nhập khẩu 500 sản phẩm hàng tiêu dùng, trị giá giao dịch hàng nhập khẩu được xác
định là 150.000đồng/chiếc. Đơn vị đã bán được 350 chiếc với giá 250.000 đồng/chiếc.
3. Nhận nhập khẩu uỷ thác cho công ty A 1000 chai rượu Vodka, giá nhập là 300.000
đồng/chai. Hoa hồng uỷ thác ( chưa có thuế GTGT) được xác định theo hợp đồng với trị giá 5%
trên giá nhập. Công ty đã xuất trả hàng và xuất chứng từ theo quy định.
5