Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Vốn Lưu Động(VLĐ) và đặc điểm cơ bản của VLĐ
1.1.1. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, doanh nghiệp cần
phải có các đối tượng lao động khác. Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật đươc gọi là
các tài sản lưu động(TSLĐ), còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động
(VLĐ) của doanh nghiệp. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận
động của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia ra thành 2 phần: TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông. Trong quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất được diễn ra liên tục và thuận lợi. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
TSLĐ nhất định. Và để hình thành nên các TSLĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi lại VLĐ
của doanh nghiệp.
1.1.2. Tầm quan trọng của VLĐ
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu
tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có được mức tồn
tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và ngược lại.
VLĐ là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong
doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số VLĐ nhiều
hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá, dự trữ sử dụng ở các khâu ít hay
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
nhiều.VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không
hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm, phân loại, và đặc điểm của VLĐ
*Khái niệm: VLĐ của doanh nghiệp là số vồn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm TSLĐ của doanh nghiệp.
Phù hợp với các đặc điểm của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ, sản xuất, và lưu thông. Quá trình này
được diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ, và sau mỗi chu kỳ tái sản xuất VLĐ hoàn
thành một vòng luân chuyển. Cụ thể:
- Giai đoạn 1(T-H): là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn VLĐ được dùng
để mua sắm các đối tượng lao độnag trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái , từ
vốn bằng tiền chuyển thành vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H…S X ….. H’): Ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất tạo ra các sản phẩm, vật tư dự trữ được đưa vào VLĐ đã từ hình thái vốn vật tư
hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang vốn
thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’-T’): Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ và
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu.
*Đặc điểm của VLĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển hoá toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất
Qua những đặc điểm của VLĐ và TSLĐ cho ta thấy tính phức tạp của VLĐ
và TSLĐ trong doanh nghiệp, do đó để sử dụng VLĐ một cách hợp lý và có hiệu
quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ một
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
cách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Phân loại VLĐ
Để quản lý ,sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại
sau đây:
- Phân loại VLĐ dựa vào vai trò của vốn
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu;
vốn phụ tùng thay thế; vốn nguyên vật liệu chính; vốn vật đóng gói; vốn công cụ
dụng cụ nhỏ.
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: gồm vốn sản phẩm đang chế tạo; vốn
về chi phí trả trước
+ VLĐ trong khâu dự trữ lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm; vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó ta có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn cho
hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
+ Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên vật liệu,nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
TSLĐ tồn tại dưới hình thái tiền tệ của doanh nghiệp bao gồm: vốn tiền mặt tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.4. Kết cấu VLĐ
Từ các cách phân loại trên , doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ
của mình theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh thành phẩn và mối
quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng sổ VLĐ của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau.
Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phẩn loại khác nhau
sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có
hiệu quả hơn và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp nhưng ta
có thể chia thành 3 nhóm chính như sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật tư khác nhau của các đơn vị bán hàng khác nhau. Khoảng cách giữa các
doanh nghiệp với nơi cung ứng vật tư xa hoặc gần, khả năng cung cấp của thị
trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ
của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất khác
nhau, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp
của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất và
những đặc điểm về nguyên vật liệu, điều kiện sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng nhiều
đến tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa
các doanh nghiệp.
Ngoài ra, VLĐ còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ của sản xuất, vì vậy việc tìm
hiểu thành phần cũng như kết cấu nội dung VLĐ là rất cần thiết đối với việc sử dụng
chính xác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong mỗi doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và cách xác định nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ: Là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp nhất để đảm
bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên
tục.Do vậy việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là một nội
dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh đều được các doanh
nghiệp tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác động thiết thực:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dung VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình
trạng ứ đọng vốn vật tư hàng hóa, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí
không cần thiết làm gia tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây ra khó
khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nếu thiếu vốn sẽ không đảm
bảo sản xuất kinh doanh liên tục, gây lên thiệt hai do ngừng sản xuất, không có khả
năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
* Công thức xác định nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ
Mức
thường
HTK bình quân
xuyên =
dự
trữ
+
Các khoản
Các
phải
phải trả nhà
thu -
khoản
cần thiết
bình quân
cung cấp
*Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu
kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách của doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và các tổ
chức thanh toán. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu
thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
* Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ:
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề
phức tạp. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định
nhu cầu VLĐ. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ
thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên theo phương pháp này có thể
được thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
+ Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
k
Công thức:
n
Vnc M ij xN ij
i 1 j 1
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i: Số khâu kinh doanh(i=1,k).
j: Loại vốn sử dụng (j=1,n).
Ưu điểm:
+ Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong
khâu sử dụng.
+ Mức độ chính xác của kết quả tính toán cao do trực tiếp dựa vào quy luật
vận động của từng khoản vốn vật tư hàng hóa.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Nhược điểm:
+ Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất
+ Cần phải có đủ tài liệu cần thiết về các nhân tố ảnh hưởng tới sự chu
chuyển của các loại vốn vật tư hàng hóa.
- Phương pháp gián tiếp:
Nội dung của phương pháp là căn cứ vào kinh nghiệm của các doanh nghiệp
trong từng ngành hoặc là dựa vào tình hình thực tế về sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp ở những thời kỳ trước, đồng thời xem xét về tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ sắp tới, cũng như việc cải tiến tổ chức sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp để từ đó xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cho
năm kế hoạch.
Công thức:
Vnc V LD 0 x
M1
x(1 t %)
M0
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
VLD 0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
M1,M0 : Là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
t: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo.
Ưu điểm:
+ Tương đối đơn giản giúp doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu cầu
VLĐ năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
+ Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô kinh doanh không ổn định
Nhược điểm:
Độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.Đặc biệt đối với những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ thì việc xác định nhu cầu VLĐ có độ chính xác không cao,
còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bất hợp lý như vẫn còn theo kinh
nghiệm…….
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những biện
pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn bộ các
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những vấn đề quan
trọng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp phải năng động, tìm mọi
cách để không chỉ huy động, đảm bảo được lượng VLĐ cần thiết mà còn phải quản
lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một cách thức lớn với các
doanh nghiệp.Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị TCDN không chỉ nâng cao hiệu quả
VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao sẽ có tác dụng:
Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thường xuyên. VLĐ trong
cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các
hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc
chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm: Tốc độ
luân chuyển VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hóa các hình thái VLĐ diễn ra nhịp
nhàng, ăn khớp, đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng nhanh, làm tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ. Điều này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá
thành sản phẩm.
- Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sử dụng vốn, chi
phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Rõ ràng, nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ là một khâu thiết yếu trong công
tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản
trị TCDN.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một chỉ
tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được (lợi nhuận) với chi phí bỏ ra. Một
doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh nghiệp hoạt động lấy thu
bù chi và có lãi, ngược lại.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử dụng
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu chung
* Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì
hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển (Số ṿng quay) và kỳ luân chuyển VLĐ (Số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
L
M
VL §
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển ( số vòng quay) của VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VL § : VLĐ bình quân trong năm.
Kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ.
Công thức xác định như sau:
K
N
L
hay
K
VL § N
M
Trong đó:
K:Kỳ luân chuyển của VLĐ.
N: Số ngày trong kỳ thường là 1 năm.
M, VL § : Như đã chú trích ở trên.
* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh( kỳ kế hoạch) so với kỳ so sánh( kỳ kế hoạch) so với kỳ
gốc( kỳ báo cáo).
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Công thức tính như sau:
M1
x (K1 – K0)
360
Trong đó:
VTK(±) =
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của
tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch).
K1;K0 :Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
* Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm.Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ
Sn
Trong đó:
Sn : Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
=
vốn
1.2.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn lưu động bình quân
Bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung, các nhà
quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích, đánh giá tình hình tổ
chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn :
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn
hạn, mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Công thức tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
hạn
Hệ số này cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải cho
=
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
* Hệ số thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn
hạn. Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng tồn kho
được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số này được xác định bằng công thức sau:
Tiền +ĐTTC ngắn hạn+Phải thu ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
* Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và các
khoản tương đương tiền.
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
* Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số thanh toán tức thời =
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức.
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
Số vòng quay hàng tồn kho =
theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt
Từ chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho, ta có thể tính được số ngày của một
vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng
tồn kho
* Kỳ thu tiền trung bình
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình có thể
được xác định theo công thức sau:
Kì
trung
thu
tiền
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ.
bình (ngày)
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu
rất nhiều tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong đó có 2 nhóm
nhân tố chính ảnh hưởng là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
* Nhóm nhân tố khách quan.
- Nền kinh tế thiểu phát, sức mua kém. Sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm
dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, thậm chí dẫn đến tình trạng mất vốn.
- Tác động của cuộc khoa học cách mạng, khoa học kỹ thuật liên tục có sự
thay đổi về cả chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá vật tư
hàng hóa gây nên tình trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp.
- Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau.Ngoài ra,
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt …
- Chính sách vĩ mô của nhà nước: Đó là sự thay đổi về các chính sách chế độ, hệ
thống pháp luật cũng có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan:
- Xác định nhu cầu VLĐ: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh
- Lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản
phẩm hàng hóa chất lượng cao mẫu mà phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng
thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh tăng
vòng quay VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại.
- Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay là một
trong những nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
- Trình độ quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp kém sẽ dẫn đến thất thoát vật
tư hàng hóa trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí
VLĐ.
- Quản lý hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hóa ứ đọng kém phẩm chất
chiếm tỉ trọng lớn trong vốn lưu động.
- Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau hiện nay rất phổ biến trong mỗi doanh
nghiệp, nợ không có khả năng thu hồi được dẫn đến khả năng mất vốn lưu động.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Để hạn chế những ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp thì cần phải xem xét nghiên cứu một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng
nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ
nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là
cao nhất.
4. Những biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ đã trình bày ở trên thì
xu hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng doanh thu và
việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hợp lí. Từ những xu hướng đó có thể chỉ ra một
số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất : Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp phải tự xác định và tìm nguồn tài trợ.
Chính vì vậy việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ càng có ý nghĩa quan trọng. thể
hiện:
Tránh ứ đọng vốn, vốn được sử dụng hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục không bị ngắt quãng.
Không gây nên sử căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ, các biện pháp khai
thác huy động vốn cho doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp gián tiếp.Theo
phương pháp này, doanh nghiệp phải dựa vào kết quả thống kê về tình hình VLĐ bình
quân của các năm trước, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và khả năng
tăng tốc độ luân chuyển vốn năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn năm kế hoạch.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động VLĐ và đầu tư đúng đắn. Tích cực khai
thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ
của doanh nghiệp,đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với
mức độ hợp lý của từng nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn.
Thứ ba: Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ ở mọi khâu của quá trình sản xuất
và tiêu thụ.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Học Viện Ngân Hàng
Ở khâu dự trữ:
Tạo ra mức tồn kho hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn trong
khâu sản xuất và tối thiểu hóa các chi phí quản lý.Trong doanh nghiệp, tồn kho dự
trữ là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để phục vụ cho quá trình sản xuất sau
này bao gồm: nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
-
Ở khâu sản xuất:
Cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất, hợp lý hóa
dây chuyền công nghệ. Tài sản lưu động là những đối tượng lao động chịu sự tác
động của Tài sản cố định. Do đó tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất phụ
thuộc rất lớn vào mức độ kỹ thuật của tài sản cố định.
-
Ở khâu tiêu thụ:
Cần lựa chọn khách hàng với phương thức thanh toán phù hợp để có thể đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tốc độ thu hồi vốn. Ta biết được sau mỗi chu kỳ tái sản
xuất VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển và được tiếp tục quay vòng để tối
thiểu việc huy động thêm vốn mới đòi hỏi doanh nghiệp phải thu hổi vốn đã bỏ ra ở
chu kỳ sản xuất trước.
Như vậy doanh nghiệp cần phải giảm bớt khối lượng sản phẩm dở dang ở khâu
sản xuất, nhanh chóng tìm kiếm thị trường để tiêu thụ được sản phẩm đã sản xuất
ra, doanh nghiệp cũng cần phải tìm ra phương thức thanh toán hợp lý để nhanh
chóng thu hồi vốn. Để hạn chế những khoản nợ khó đòi trước khi tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp phải tiến hành thu thập thông tin về khách hàng, so sánh với những
tiêu chuẩn tín dụng của doanh nghiệp đã thiết lập và quyết định chấp nhận hay từ
chối bán hàng theo hình thức tín dụng thương mại.
Thứ tư : Quản lý chặt chẽ các khoản vốn.Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng việc
xác định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Thứ năm: Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và
sử dụng vốn. Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường phát
huy chức năng giám đốc tài chính trong việc sử dụng tiền vốn nói chung và VLĐ
nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý, nhất là đội ngũ các bộ quản lý tài chính.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế không phải tất cả các biện pháp trên áp dụng đều
mang lại hiệu quả tốt. Nó còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng
như môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động trong đó. Do vậy, doanh
nghiệp cần xem xét nghiên cứu kỹ để lựa chọn biện pháp thích hợp với mình.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ- VIỆT HÀ
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỐ PHẦN SÔNG ĐÀ- VIỆT HÀ.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty cổ phần Sông Đà- Việt Hà có tiền thân là chi nhánh của công ty cổ
phần Đầu tư- Phát triển Sông Đà(SIC) được thành lập từ tháng 06/2005 với hoạt
động chủ yếu là đầu tư kinh doanh khai thác dịch vụ về nhà ở, khu đô thị, các công
trình thủy điện vừa và nhỏ, Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp.
Tháng 09/ 2006 Công ty cổ phần Đầu tư- Phát triển Sông Đà đã chuyển giao
chi nhánh cho Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Sông Đà 1 và trở thành Chi
nhánh công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 1 tại Hà Nội.
Ngày 05 tháng 12 năm 2006 Công ty cổ phần Sông Đà-Việt Hà chính thức
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Hiện nay Công ty cổ phần Sông Đà- Việt Hà có trụ sở tại Số 18B-CTT3 khu
đô thị Văn Quán-Hà Đông-Hà Nội. Với mức vốn điều lệ là 100 tỷ đồng.
2. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Sông Đà- Việt Hà
Công ty cổ phần Sông Đà-Việt Hà là đơn vị chủ động trong công tác tiếp thị
đấu thầu tìm kiếm việc làm, giá trị đấu thầu thực hiện hàng năm chiếm từ 60-80%
giá trị sản xuất kinh doanh của năm, đây cũng là thế mạnh của Công ty sau nhiều
năm lăn lộn với cơ chế của nền kinh tế thị trường.
Công ty có chức năng nhiệm vụ tổ chức thi công xây dựng:
- Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng và xây dựng khác.
- San lấp đào lắp mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh nhà.
- Thiết kế mẫu nhà ở, trang trí nội thất.
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
Với phương châm khai thác và vận dụng triệt để các trang thiết bị hiện có, tính
toán và cân đối một cách khoa học phù hợp với điều kiện và chiến lược sản xuất kinh
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
doanh của công ty, đầu tư có chiều sâu ưu tiên cho các ngành nghề truyền thống chủ
yếu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Về công tác nhân lực cho mình, công ty đã đánh giá thực trạng và đã định
hướng rất cụ thể và chi tiết:
- Điều chỉnh để hoàn thiện về quy chế tuyển dụng, đào tạo.
- Chính sách đãi ngộ với người lao động, nhất là những cán bộ lao động quản
lý, có năng lực nhiệt tình cống hiến tại Công ty.
- Kết hợp với công đoàn Công ty từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động đặc biệt là người đang làm việc tại vùng sâu, vùng xa, và
người lao động trên công trình.
- Giúp cho người lao động thực hiện đầy đủ các chế độ về lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, thai sản…
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sông ĐàViệt Hà
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty:
Công ty cổ phần Sông Đà- Việt Hà hiện nay có trên 8 đầu mối đơn vị trực
thuộc, hoạt động chủ yếu ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Nha Trang…
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản xuất xây
dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số hoạt động
phụ và phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính như: Sản xuất vật liệu
xây dựng, cung ứng vật tư, cấu kết bêtông… Tuy nhiên, ở Công ty các khâu này
không khép kín và không liên kết chặt chẽ do các đơn vị, các chi nhánh xí nghiệp
đặt cách xa nhau và xa địa điểm xây dựng.Vì vậy ta có thể tóm tắt quy trình công
nghệ sản xuất của Công ty qua sơ đồ sau:
Khảo sát&
thăm dò
Bàn giao &quyết
toán công trình
Thiết kế
Thi công phần
móng công trình
Kiểm tra và
nghiệm thu
Thi công phần khung
bê tong cốt thép
Hoàn thiện
công trình
Xây thô
công trình
Lắp đặt hệ thống điện,nước
và các thiết bị khác.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
3.2. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Các sản phẩm của Công ty đều tập trung trong lĩnh vực xây lắp, nhằm đáp
ứng nhiệm vụ chính của lĩnh vực sản xuất chuyên môn. Để hiểu rõ hơn về Công ty
ta có thể phân tích và hiểu rõ hơn đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các sản phảm được sản xuất trong doanh nghiệp là:
- Nơi sản xuất thường gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản
phẩm, giá cả (chi phí xây dựng) của sản phẩm thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu. Khi thay đổi địa điểm sản xuất thì kèm
theo nó là lực lượng sản xuất (lao động, thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ
thuật…) cũng bị thay đổi theo nó. Do đó, để dự toán vốn xây dựng được chính xác,
Công ty luôn phải luôn chú trọng công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng cho từng
công trình cụ thể.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Các công trình đều có
thời gian xây dựng dài rất dễ gây ứ đọng vốn lưu động, mặt khác nếu dự toán thiếu
vốn sẽ làm cho công tác thi công bị gián đoạn, có thể kéo dài thời gian thi công gây
lãng phí. Đây cũng chính là lí do quan trọng khiến Công ty phải làm tốt công tác kế
hoạch hóa vốn đầu tư nói chung và VLĐ nói riêng, xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật và quản lý theo định mức.
- Sản phẩm có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có thiết kế
riêng, có yêu cầu về công nghệ, và các yêu cầu về thẩm mỹ, chất lượng, kỹ thuật…
khác nhau.
3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty cổ phần Sông Đà- Việt Hà hoạt động theo mô hình kinh doanh hai cấp
- Cấp Công ty
- Cấp đơn vị hạch toán độc lập
Tổ chức bộ máy của Công ty Sông Đà- Việt Hà theo kiểu tập trung,; đứng đầu
là Đại hội đồng cổ đông, Hội Đồng Quản Trị, tiếp theo là ban Giám đốc, bên dưới là
các bộ phận phòng ban chức năng, dưới nữa là Chi nhánh, xí nghiệp đều chịu sự
lãnh đạo của HĐQT và Tổng giám đốc.
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định
và định hướng phát triển ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính
hàng năm của Công ty, đồng thời bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
- Hội đồng quản trị(HĐQT): Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công
ty cũng phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo của HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trữ những thẩm quyền
thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
-
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ
PHÓ TGĐ
PHÓ TGĐ
PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT THI
CÔNG
PHỤ TRÁCH KINH TẾ KẾ
HOẠCH
PHỤ TRÁCH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ
PHÒNG
TC- HC
CÁC ĐƠN VỊ CÓ
VỐN GÓP KHÔNG
CHI PHỐI
PHÒNG KTVT
CÁC ĐƠN VỊ CÓ
VỐN GÓP CHI
PHỐI
PHÒNG TCKT
ĐỘI XÂY LẮP
PHÒNG
DỰ ÁN
CÁC CHI
NHÁNH
PHÒNG KINH
DOANH
CÁC BAN
QUẢN LÝ
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Công ty CP Sông Đà-Việt Hà
- Ban kiểm soát:Ban kiểm soát thay mặt cổ đông để kiểm soát tính hợp lí, hợp
pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ban Tổng giám đốc:
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Ban Tổng giám đốc của Công ty gồm có 4 thành viên, trong đó có Tổng giám
đốc là người điều hành hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho Tổng giám đốc có 3
Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phó Tổng giám đốc phụ trách kĩ thuật thi công: là người phụ trách các công
trình trọng điểm, có nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, đưa ra các chiến lược định hướng kế hoạch để phát triển Công ty.
Phó tổng giám đốc kinh tế: Là người phụ trách về kinh tế kế hoạch, nhiệm vụ
là xấy dựng các quy chế về nội bộ tiền lương, thanh toán kiểm tra thi hồi vốn, công
nợ, đồng thời chịu trách nhiệm thực thi các chế độ, chính sách tiêu thụ sản phẩm.
Phó giám đốc phụ trách dự án đầu tư: Là người phụ trách công tác tìm kiếm,
hoạch định chiến lược các dự án của Công ty.
- Các phòng ban chức năng
Phòng tổ chức hành chính: Là một bộ phận giúp Giám đốc công ty trong
công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào
tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên. Hướng dẫn
thực hiện đúng đắn các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân
viên, đáp ứng với yêu cầu ổn định và phát triển của công ty.
Phòng Kĩ thuật vật tư: Tham mưu giúp cho Tổng giám đốc trong công tác
quản lý kĩ thuật, vật tư; phương thức vận hành và thị trường điện, điều hành sản
xuất, công tác kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, phòng chống bão lũ.
Phòng tài chính- kế tán: Là phòng ban có vai trò quan trọng trong việc phân
tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Công ty, tham mưu cho giám đốc trong
việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của Công ty trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thực hiện và chấp hành đẩy đủ các chế độ, quy định của Nhà nước
trong quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy
đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh tế tài
chính của toàn đơn vị. Từ đó, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh toàn Công ty.
Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp ban Giám đốc trong công tác kế hoạch,
thống kê, tổng hợp, công tác đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn các công trình, thiết bị .
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Phòng dự án: tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về đầu tư. Cụ thể là:
tham mưu cho lãnh đạo thực hiện công tác đấu thầu, nghiên cứu giá cả thị trường…
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán-tài chính của Công ty CP Sông Đà- Việt Hà
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu nửa tập trung, nửa phân tán.
- Các tổ đội xây dựng trong công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tại
mỗi đội thi công chỉ có một nhân viên kế toán thống kê với nhiệm vụ tập hợp chứng
từ ghi chép ban đầu và định kỳ mang chứng từ tập hợp lên phòng kế toán Công ty
hoặc đơn vị quản lý mình ( xí nghiệp, ban quản lý).
- Phỏng tài chính kế toán thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các đội, các đơn vị
trực thuộc. Theo dõi các khoản chi phí chung trong toàn công ty, tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành cho các đội, các đơn vị phụ thuộc. và lập báo cáo kế toán định
kỳ theo quý.
Tổ chức bộ máy kế toán có thể được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
NKC
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
đội
Kế toán các đơn vị
hạch toán độc lập
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Đối với các đơn vị hạch toán độc lập (Xí nghiệp, ban quản lý dự án) thì cũng
như phòng kế toán công ty. Nhận chứng từ tập hợp chi phí, lập báo cáo tài chính.
Sau đó gửi lên công ty, để phòng kế toán tổng hợp báo cáo. Cụ thể:
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
21
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Học Viện Ngân Hàng
Kế toán trưởng là người trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin kế toán cho
Ban Giám đốc Công ty.
-
Và các kế toán viên
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Cp Sông Đà- Việt Hà áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài Chính.
Hình thức kế toán:
Do đặc điểm của ngành nghề xây lắp và đặc điểm của doanh nghiệp nên
công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
5. Đặc điểm về tình hình lao động Công ty
-
Đội ngũ lao động thường xuyên của Công ty CP Sông Đà-Việt Hà gồm hơn
300 cán bộ, kỹ sư, công nhân viên. Trong đó có nhiều cán bộ đã được đào tạo, làm
việc lâu năm trong Tổng công ty Sông Đà.
-
Bên cạnh đội ngũ lao động thường xuyên, Công ty còn có một số lượng lớn
lao động mùa vụ. Đó là các lao động được thuê trực tiếp tại các địa phương thực
hiện dự án. Công việc chủ yếu của lao động này là công việc phổ thông.
6. Khái quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
6.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Sông Đà- Việt Hà trong những
năm gần đây :
Là một Công ty CP hoạt động trong cơ chế thị trường, Công ty CP Sông ĐàViệt Hà đã có nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng phải đối mặt với nhiều khó
khăn, và thử thách. Trong những khó khăn của việc vận hành sản xuất kinh doanh
theo cơ chế mới chưa hoàn toàn có đầy đủ kinh nghiệm và luôn ẩn chứa muôn vàn
rủi ro. Nhưng với đội ngũ cán bộ năng động, đoàn kết và nhiệt tình sáng tạo hàng
năm Công ty vẫn duy trì được một giá trị sản lượng bình quân khá lớn là cả một
cuộc chiến lăn lộn, giành giật trong cơ chế thị trường khắc nghiệt chưa hoàn hảo.Cụ
thể, trong thời gian qua Công ty đã có gặp phải những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
-
Ngày 15/5, NHNN và Bộ Xây dựng đã ký ban hành thông tư về hướng dẫn
thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02 của Chính phủ. Gói
30.000 tỷ đồng sẽ chính thức được bơm ra thị trường từ ngày 1/6/2013 khi thông tư
có hiệu lực sẽ tạo ra nguồn cung, vừa tạo ra sức mua để tăng tính thanh khoản làm
ấm lên giao dịch thị trường bất động sản.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
22
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Học Viện Ngân Hàng
Là một doanh nghiệp với tiền thân từ Công ty TNHH Nhà nước Sông Đà 1
tại Hà Nội, vì thế Công ty Cp Sông Đà-Việt Hà đã được thừa hưởng những thành
quả, lợi thế mà Công ty này để lại.
-
Với quy mô hoạt động lớn, địa bàn hoạt động dàn trải trên nhiều miền đất
nước, Công ty có một loạt các nhà cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào là
những bạn hàng truyền thống nên Công ty đã chủ động được phần lớn lượng vật tư,
tiết kiệm chi phí đầu vào, từ đó giảm giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh tế
trong sản xuất kinh doanh.
-
Với lực lượng cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân
lành nghề. Công ty Cp Sông Đà-Việt Hà có rất nhiều kinh nghiệm trong việc thi
công những công trình lớn nhỏ.Ngoài ra, nhờ có kiến thức và trình độ hiểu biết về
máy móc thiết bị, cùng với vị trí địa lý nhiều địa phương, nên đội ngũ lao động và
quản lý của công ty luôn thi công và thực hiện tốt dự án, đáp ứng được yêu cầu của
chủ đầu tư,đảm bảo cho các sản phẩm của Công ty không chỉ đáp ứng được yêu cầu
chất lượng tốt, thẩm mĩ cao và thời gian thi công nhanh.
Khó khăn:
-
Năm 2012,2013 là những năm mà thị trường Bất Động Sản gặp muôn vàn
khó khăn, lực mua của người tiêu dùng xuống rất thấp,người tiêu dung có xu hướng
đợi đáy của thị trường ,do vậy lượng bán ra của toàn thị trường rất thấp, tình hình
khó khăn sẽ còn tiếp tục trong những năm tới đây.
-
Do địa bàn hoạt động của Công ty xuyên từ Bắc vào Nam, dàn trải trên nhiều
tỉnh, thành phố khác nhau như: Thừa Thiên Huế, Nha Trang, Bình Thuận… gây khó
khắn cho công tác quản lý điều hành, kéo theo bộ máy mở rộng, phát sinh chi phí
quản lý.
-
Giá cả các loại nguyên nhiên vật liệu trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào sự
biến động của giá cả trên thế giới. Trong khi đó, thời gian qua giá cả nhiên liệu luôn
có xu hướng biến động tăng , làm gia tăng chi phí hoạt động của máy móc thiết bị,
dẫn đến giá thành sản phẩm tăng tương ứng. Điều này tất yếu sẽ làm giảm lợi nhuận
hoạt động của Công ty trong năm.
-
Hiện nay, có rất nhiều thành phần kinh tế mở rộng hoạt động tham gia xây
lắpcác công trình, vì thế sự cạnh tranh của công ty trên thị trường ngày càng quyết
liệt, đặc biệt là cạnh tranh để tìm kiếm dự án là rất khó khăn.
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
23
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Học Viện Ngân Hàng
Là Công ty Cp chưa chú trọng nhiều đến việc đầu tư máy móc thiết bị, trình
độ công nghệ hiện đại, đã làm hạn chế tính chủ động và cạnh tranh của Công ty
trong việc thi công công trình xây dựng so với các đơn vị cùng ngành.
6.2. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm qua :
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty CP Sông Đà-Việt Hà
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu HĐTC
Chi phí tài chinh
Trong đó:Chi phí
lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Năm
2010
Năm
2011
So sánh 20102011
Năm
2012
So sánh 20112012
Số
Tỷ
Số
tiền
lệ(%)
tiền
397.43 500.18 102.75 25.85 737.97 237.79
0.00
0.00
0.00
0.00
3.76
3.76
397.43 500.18 102.75 25.85 734.21 234.03
350.33 451.81 101.48 28.97 657.71 205.90
47.10 48.37
1.27
2.70
76.50 28.13
1.67
1.89
0.22
13.17
16.34 14.45
0.18
3.59
3.41 1,894.44 7.50
3.91
0.18
3.59
0.42
6.18
41.99
1.89
1.78
0.11
3.41
Tỷ lệ
47.54
46.79
45.57
58.15
764.65
108.86
1,894.44
7.43
3.84
107.08
2.99
12.76
30.92
4.05
0.16
3.89
2.57
611.90
6.58
106.47
-11.07 -26.36
2.16
114.44
-1.62
-91.01
3.78 3,439.09
15.96
27.40
41.99
8.97
0.00
8.97
12.97
14.64
11.07
4.92
-0.16
5.08
433.66
114.72
35.79
121.44
-100.00
130.54
42.10
34.81
-7.29
-17.31
50.96
16.15
46.39
11.80
30.30
9.75
25.06
-2.05
-5.24
-17.37
-17.28
8.62
42.34
-1.13
17.28
-11.56
68.93
Từ bảng 1 ta thấy, qua 3 năm 2010, 2011, 2012 doanh thu thuần của doanh
nghiệp đều có xu hướng tăng. Có thể nói đây là xu hướng tốt của doanh nghiệp,
doanh thu thuần phản ánh mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng với hoạt động của doanh
nghiệp, sự mở rộng quy mô hoạt động này làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Xét về chi phí tài chính qua các năm đều có xu hướng tăng, trong đó chiếm
chủ yếu là chi phí lãi vay. Điều này có thể được giải thích, là một doanh nghiệp non
trẻ, đang trên đà phát triển sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đang từng bước tìm
kiếm vốn đầu tư cho dự án bằng các hình thức tín dụng điều đó tất yếu làm cho chi
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
phí lãi vay của doanh nghiệp ngày càng tăng. Tuy nhiên khi xem xét cụ thể chi phí
tài chính năm 2012 là 7.50 tỷ đồng phát sinh chủ yếu từ chi phí lãi vay là 7.43 tỷ
đồng, nhưng nhìn vào số dư nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn thì khoản chi phí này
chưa thật sự tương xứng.
Qua 3 năm, chi phí bán hàng đều tăng lên với tỷ lệ tăng rất nhanh, trên
400%, chủ yếu là do các khoản chi phí thuê tài sản, tiền hoa hồng đại lý, chi phí về
tiền lương cho các nhân viên làm việc trong bộ phận bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm; chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sang chế
phân bổ dần, và các chi phí trả cho nhà thầu phụ. Qua 3 năm khoản mục chi phí này
đều có xu hướng tăng , điều đặc biệt ở đây là tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh
nghiệp còn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu. Trong khi đó, chi phí
quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí khả biến, kết quả của nó không gắn liền
với số lượng sản phẩm tiêu thụ. Điều này có thể chứng tỏ công tác quản lý chi phí
của doanh nghiệp là chưa đạt yêu cầu.
Về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. So với năm 2010 thì lợi nhuận
sau thuế của năm 2011 có xu hướng giảm cụ thể là giảm 5,24 tỷ tương ứng với tỷ lệ
giảm là 17.28%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 17,28 tỷ tương ứng với tỷ lệ tăng
là 68,93%. Điều này có thể là do các nguyên nhân chủ yếu:
-
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát, trượt giá nguyên vật
liệu, đồng thời chi phí nâng cao khiến cho lợi nhuận của công ty năm 2011 giảm,
nhưng đến năm 2012 đã có sự cải thiện, và giảm đáng kể các khoản chi phí lãi vay,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
Do đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản có chu kỳ sản xuất dài, chi phí
sản xuất kinh doanh bỏ ra lớn nhưng tùy thời gian thực hiện công trình ngắn hay
dài, đến khi bàn giao nghiệm thu mới thực hiện quyết toán toàn bộ.
-
Do chi phí thuế phải nộp lớn, điều này là do ngoài các chi phí thuế khác
giống như doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công ty còn phải chi trả thêm một
khoản thuế là thuế sử dụng đất cho các công trình xây dựng.
Kết luận: Qua phân tích trên ta thấy, trong ba năm qua họạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đã có nhiều biến chuyển, cụ thể doanh thu tăng, so với năm 2011 thì
lợi nhuận của công ty tăng lên. Tuy nhiên công ty cần phải điều chỉnh các chi phí
như chí phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp sao cho phù hợp. Trong những
Nguyễn Văn Tú Lớp TCDNC – K12
25