Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Thuế GTGT được khấu trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.78 KB, 62 trang )

Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm Thuế GTGT hàng
nội địa
Năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu M
ã
số
Số tiền
Phát sinh kỳ này Luỹ kế từ đầu năm
I. Thuế GTGT được khấu trừ
1.Số thuế GTGT còn được khấu trừ 1
0
1.419.536.906 -
2.Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 1
1
7.606.365.224 40.026.756.679
3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ 1
2
9.025.902.130 45.890.547.119
Trong đó:
Số thuế GTGT đã khấu trừ 1
3
7.703.761.208 44.568.406.197
Số thuế GTGT đã hoàn lại 1
4
1.322.140.922 1.322.140.922
Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng
mua
1
5
- -


Số thuế GTGT không được khấu trừ 1
6
- -
4.Số thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ 1
7
- -
II. Thuế GTGT được hoàn lại
1.Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ 2
0
1.322.140.922 463.813.705
2.Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh 2
1
- -
3.Số thuế GTGT đã hoàn lại 2
2
1.322.140.922 1.322.140.922
4.Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ 2
3
- -
III.Thuế GTGT được miễn giảm
1.Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ 3
0
- -
2.Số thuế GTGT được miễn giảm phát sinh 3 - -
1 1
1
3.Số thuế GTGT đã được miễn giảm 3
2
- -
4.Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ 3

3
- -
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa
1.Thuế GTGT hàng nội địa còn phải nộp đầu kỳ 4
0
- -
2.Thuế GTGT đầu ra phát sinh 4
1
- 45.125.829.181
3.Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 4
2
- 38.680.461.645
4.Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá 4
3
- 6.845.811
5.Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải
nộp
4
4
- -
6.Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào
NSNN
4
5
- 656.210.410
7.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp
cuối kỳ
4
6
- -

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Đơn vị: Đồng
Yếu tố chi phí Số tiền
1.Chi phí nguyên liệu,vật liệu 436.154.068.873
-
-
2.Chi phí nhân công 5.543.231.550
-
-
3.Chi phí khấu hao TSCĐ 1.535.867.603
2 2
4.Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.112.622.306
5.Chi phí khác bằng tiền 7.869.248.202
Tổng cộng 452.215.038.534
2- Tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình
Đơn vị: Đồng
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà cửa
vật kiến
trúc
Phương
tiện vận
tải
MM, thiết
bị quản lý
Tài sản
phúc lợi
Tổng cộng

I. Nguyên giá TSCĐ -
1.Số dư đầu kỳ 4.646.674.
991
6.139.955.
133
2.258.728.
170
227.279.
945
13.272.638.339
2.Số tăng trong kỳ - 1.864.318.
385
235.784.4
20
2.100.102.805
Trong đó:
-Mua sắm mới - 1.864.318.
385
235.784.4
20
2.100.102.805
-Xây dựng mới - - -
3.Số giảm trong kỳ 974.645.3
57
480.129.4
00
169.161.2
90
1.623.936.047
Trong đó:

-Thanh lý - - 169.161.2
90
169.161.290
-Bàn giao - 480.129.4
00
- 1.454.774.757
4.Số cuối kỳ 3.672.029.
634
7.524.144.
118
2.325.351.
400
227.279.
945
13.748.805.097
Trong đó:
-Chưa sử dụng - - - -
-Đã khấu hao hết - - - -
-Chờ thanh lý - - - -
II. Giá trị đã hao
mòn
- -
1.Đầu kỳ 1.690.948.
390
3.052.813.
300
1.493.028.
052
119.763.
152

6.356.552.894
2.Tăng trong kỳ 204.846.9
15
965.467.4
74
463.417.6
21
30.074.9
68
1.663.806.978
3.Giảm trong kỳ 193.968.9
40
342.492.2
70
169.161.2
90
- 705.622.500
4.Số cuối kỳ 1.701.826.
365
3.675.788.
504
1.787.284.
383
149.838.
120
7.314.737.372
III.Giá trị còn lại - -
1.Đầu kỳ 2.955.726.
601
3.087.141.

833
765.700.2
18
107.516.
793
6.910.085.445
2.Cuối kỳ 1.970.203. 3.848.355. 538.067.0 77.441.8 6.434.067.725
3 3
269 614 17 25
3- Tình hình thu nhập của CBCNV
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Kỳ trước Kỳ này
Tổng quỹ lương 5.212.597.550
Tiền thưởng
Tổng thu nhập 5.212.597.550
Tiền lương bình quân 2.585.614
Thu nhập bình quân 2.585.614
4- Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị:Đồng
Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ
Nguồn vốn kinh doanh 26.572.696.715 462.875.625 918.313.547
26.117.258.793
Trong đó: Ngân sách Nhà
nước cấp
19.853.891.014 462.875.625 780.676.417
19.536.090.22
Các quỹ 6.904.530.340 2.268.541.688 1.322.080.868
7.850.991.160
Quỹ đầu tư phát triển 6.072.293.449

6.072.293.449
Quỹ NCKH & đào tạo 832.236.891 25.000.000 216.133.868
641.103.023
Quỹ dự phòng tài chính
-
Quỹ hỗ trợ trồng rừng 2.243.541.688 1.105.947.000
1.137.594.688
Nguồn vốn đầu tư XDCB 4.278.642.070 1.024.528.886
5.303.170.956
Ngân sách cấp 3.877.759.172 1.024.528.886
4.902.288.058
Nguồn khác 400.882.898
400.882.898
Quỹ khác 449.542.541 304.614.500
144.928.010
Quỹ khen thưởng, phúc lợi VP
Tổng công ty
114.729.756 35.564.500
79.165.256
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
toàn Tổng công ty
334.812.754 269.050.000
65.762.754
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất
việc làm
-
Tổng cộng 38.205.411.635 3.755.946.199 2.755.946.199
39.416.348.919
4 4
5 5

5- Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong
kỳ
Giảm trong kỳ Số cuối kỳ
Đầu tư ngắn hạn - - - -
Đầu tư vào liên doanh
Đầu tư vào chứng khoán
Đầu tư khác
Đầu tư dài hạn 8.800.543.460 8.800.543.460
Đầu tư vào liên doanh 8.799.543.460 8.799.543.460
Đầu tư vào chứng khoán 1.000.000 1.000.000
Đầu tư khác
Tổng cộng 8.800.543.460 - - 8.800.543.460
Các khoản phải thu và nợ phải trả
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tổng số tiền
tranh chấp mất
khả năng thanh
toán
Tổng số Trong đó số
quá hạn
Tổng số Trong đó số
quá hạn
Các khoản phải
thu
292.614.241.167 1.896.378.941 310.540.657.893 1.896.378.941 -
-Phải thu từ
khách hàng
207.437.439.268 1.896.378.941 148.057.985.617 1.896.378.941

-Trả trước cho
người bán
77.981.081.474 34.173.221.438
-Cho vay
-Phải thu tạm
ứng
183.870.933 100.158.156
-Phải thu nội bộ 67.756.141.027
-Phải thu khác 7.011.849.492 60.453.151.655
2.Các khoản phải
trả
365.534.759.774 - 322.044.789.031 - 6.813.477.615
2.1.Nợ dài hạn - - 27.345.801.029 -
- Vay dài hạn 27.345.801.029
-Nợ dài hạn - -
2.2.Nợ ngắn hạn 365.534.759.774 - 294.698.988.002 - 6.813.477.615
6 6
-Vay ngắn hạn 140.847.101.974 182.351.816.687
-Phải trả cho
người bán
90.607.406.730 28.399.712.310
-Người mua trả
trước
560.695.738 104.158.824
-Doanh thu nhận
trước
-Phải trả công
nhân viên
875.343.262 1.331.995.710
-Phải trả thuế

-Các khoản phải
nộp Nhà nước
6.486.910.055 6.813.477.615 6.813.477.615
-Phải trả nội bộ 67.756.141.027
Phải trả khác 126.157.302.015 7.941.685829
Tổng cộng 658.149.000.941 1.896.378.941 632.585.446.924 1.896.378.941 6.813.477.615
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm nay Năm trước
I.Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1.Bố trí cơ cấu tài sản
-TSCĐ/ Tổng tài sản % 4%
-TSLĐ/Tổng tài sản % 96%
1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn
-Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn % 89%
-Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn % 11%
2.Khả năng thanh toán
2.1.Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,09 1,09
2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,03 1,03
2.3Khả năng thanh toán nhanh lần 0,03 0,04
2.4.Khả năng thanh toán nợ dài hạn lần 0,48
3.Tỷ suất sinh lời
3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 0,11 0,11
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,11 0,11
3.2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
7 7
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,2 0,2
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0,2 0,2
3.3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn
chủ sở hữu

2,26 2,26
8 8
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM.
Thông qua hệ thống số liệu được trình bày trên các báo cáo tài chính từ
trang (49-61) chúng ta sẽ tập trung phân tích tình hình tài chính của Tổng
công ty Giấy Việt nam theo một số nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
2.Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
4.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
5.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
6.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
7.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
8.Phân tích hiệu quả khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh .
9. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán.
2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Qua số liệu tại báo cáo tài chính trên ta thấy tổng số tài sản bằng tổng số
nguồn vốn. Điều này đảm bảo cho tính cân bằng trong hạch toán kế toán và là
đảm bảo cho bước đầu cho báo cáo tài chính phản ánh đúng và trung thực tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Cũng qua các số liệu của bảng cân đối kế toán trên ta thấy rằng: Tổng số tài
sản cuối kỳ giảm so với đầu năm là -40.339.765.739 đồng (=363.823.405.606 -
404.163.171.345 ) hay đạt 90,2% (=363.823.405.606 / 404.163.171.345). Điều
này cho thấy trong kỳ doanh nghiệp có giảm quy mô hoạt động kinh doanh hơn so
9 9
với năm ngoái.Tuy nhiên, tổng tài sản giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau
nên chưa thể kết luận tình hình tài chính của Tổng công ty chính xác được. Công
việc này sẽ được đề cập đến trong phần tiếp theo.

Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Qua số liệu thuộc bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 1: Phân tích tình hình tài chính
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
1.Hệ số tài trợ 0,096 0,11
2.Hệ số thanh toán hiện hành 1,105 1,12
3.Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,063 1,53
4.Hệ số thanh toán nhanh 0,044 0,06
5.Hệ số thanh toán vốn lưu động 0,216 0,575
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
-Hệ số tài trợ đầu năm là 0,096 và cuối kỳ là 0,11, như vậy hệ số tài trợ cuối
kỳ cao hơn hệ số tài trợ đầu năm chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
Tổng công ty năm naylà cao hơn năm ngoái.Điều này có thể chứng minh hầu hết
tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
-Hệ số thanh toán hiện hành ở cả đầu năm và cuối kỳ đều lớn hơn 1 khẳng
định Tổng công ty đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ khi cần thiết.
-Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
trong vòng một năm của doanh nghiệp cuối kỳ lớn hơn đầu năm. Như vậy, khả
năng thanh toán các khoản nợ cuối kỳ là cao hơn với đầu năm.
-Hệ số thanh toán vốn lưu động cuối kỳ lớn hơn đầu năm sẽ khẳng định lại
tình hình tài chính của doanh nghiệp cuối kỳ khả quan hơn.
-Vốn hoạt động thuần đầu năm chỉ =22.861.782.666 (đ) (=388.396.542.440
- 365.534.759.774) mà cuối kỳ = 121.321.212.320 (đ) (=348.264.059.295 -
226.942.846.975).
10 10
Vốn hoạt động thuần cuối kỳ lớn hơn vốn hoạt động thuần ở thời điểm đầu
năm , như vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở cuối kỳ lớn hơn đầu năm.
Chứng tỏ, tình hình tài chính của Tổng công ty ngày càng khả quan và đặc biệt
ngày nay, trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì giữ vững và lành mạnh hoá

tình hình tài chính là một thành công lớn của Tổng công ty Giấy Việt nam.
Tuy nhiên, xét về hệ số thanh toán nhanh thì ở cả cuối kỳ và đầu năm hệ số
này đều nhỏ hơn 0,5 nên đơn vị có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh
các khoản nợ. Khi cần thiết, việc bán gấp hàng hoá để trả nợ vì không đủ số tiền
thanh toán là điều không thể tránh khỏi.
2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào số liệu thuộc bảng cân đối kế toán 31/12/2000, ta lập bảng
phân tích sau:
Bảng 2: Phân tích nhu cầu tài sản và nguồn tài trợ thường xuyên
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch %
1. Tổng nhu cầu tài sản 404.113.171.345 363.498.670.480 -
40.614.500.865
89,
9
2. Nguồn tài trợ thường
xuyên
38.628.411.571 67.526.172.760 +28.897.761.18
9
174
,8
3. Chênh lệch giữa nguồn
tài trợ thường xuyên và
nhu cầu tài sản (2 -1)
(365.484.759.774
)
(295.972.497.720) +69.512.262.05
4
Thấy ở cả thời điểm cuối kỳ và đầu năm, nguồn tài trợ thường xuyên
thường không đủ bù đắp nhu cầu tổng tài sản.Tuy nhiên cuối kỳ, khoảng cách

chênh lệch giữa nguồn tài trợ thường xuyên và nhu cầu tài sản là nhỏ hơn đầu
năm. Từ phải huy động thêm 365.484.759.774 (đ) (= 404.113.171.345 -
38.628.411.571) đến chỉ phải huy động từ nguồn tài trợ tạm thời là
295.972.497.720(đ), chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang cố gắng huy động
nguồn vốn tạm thời và giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa nhu cầu tổng tài
sản với nguồn tài trợ thường xuyên.
11 11
Như vậy, ở cả hai thời điểm, doanh nghiệp cần huy động thêm từ nguồn
tài trợ hay có thể giảm quy mô đầu tư.
Xét về tình hình biến động của từng nhân tố trong tổng nguồn vốn thấy:
+Nợ ngắn hạn giảm, nợ dài hạn tăng vậy có thể đơn vị đầu tư theo chiều
sâu: Đầu tư TSCĐ , giảm nguồn tài trợ tạm thời , tăng nguồn tài trợ thường
xuyên. Tuy nhiên chỉ rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa nhu cầu về tài sản
và nguồn tài trợ thường xuyên. Như vậy, doanh nghiệp cần tăng nguồn vốn chủ
sở hữu bằng cách kiến nghị với Nhà nước cấp thêm vốn để cho hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty thêm thuận lợi hơn.
+Nợ khác tăng mà chính xác là khoản chi phí phải trả tăng, chứng tỏ
doanh nghiệp đã có huy động nguồn tài trợ tạm thời là 1.868.244.844 (đ)
nhưng cũng là quá ít so với nhu cầu vốn cần huy động của doanh nghiệp.
2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản
lưu động và tài sản cố định. Hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ
nguồn vốn chủ sở hữu.Tức là:
B. Nguồn vốn = A. Tài sản [ I+ II + IV + V(2,3) + VI ] + B. Tài sản ( I +II +III
(1)
Đầu năm 2000: Vế trái (1) =38.628.411.571 đ còn vế phải (1)
=83.075.436.604 đ (= 16.104.951.843 + 51.188.686.626 + 15.169.230 +
15.766.628.905).
Như vậy, sau khi trang trải các khoản, số tiền còn thiếu là -44.447.025.033
đ (=38.628.411.571 -83.075.436.604). Trong khi các khoản phải trả người bán

nhỏ hơn khoản phải thu khách hàng ( khách hàng chiếm dụng vốn ) do vậy số tiền
thiếu hụt trên của Tổng công ty chủ yếu phải bù đắp bằng nguồn vốn vay nợ. Khi
đơn vị phải vay nợ để bù đắp vào khoản khách hàng chiếm dụng quá nhiều thì sẽ
phát sinh chi phí tiền vay nhiều. Xét cơ cấu vay trong bảng cân đối kế toán thì
khoản nợ phải trả chính là khoản nợ ngắn hạn trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ
12 12
trọng lớn nhất (=38,6%). Đầu năm, đơn vị không có khoản vay dài hạn. Như vậy,
không đảm bảo được sự ổn định trong tài chính khi có một loạt các chủ nợ ngắn
hạn đòi nợ. Đây là một điểm yếu doanh nghiệp cần khắc phục.
Tại thời điểm cuối kỳ thì: Vế trái (1) =39.910.371.731 đ, vế phải (1)
=54.321.641.897 đ (=14.193.441.536 + 24.568.854.050+15.559.346.311)
Thấy rằng bên phần tài sản lúc cuối kỳ đã giảm hơn so với đầu năm là
-28.753.794.707 đ (=54.321.641.897 -83.075.436.604). Số tiền giảm này chủ yếu
là do giảm khoản phải thu của khách hàng. Chứng tỏ Tổng công ty đã tiến hàng
thu hồi nợ để giảm bớt khoản khách hàng chiếm dụng. Hơn nữa, cuối kỳ ở doanh
nghiệp nợ ngắn hạn giảm, nợ dài hạn và nợ khác tăng tuy nhiên vay ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nợ phải trả. Tổng công ty nên điều chỉnh lại khoản
vay này.
Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu là : 39.910.371.731 đ. Như vậy, số tiền
số tiền thiếu để bù đắp các khoản là -14.411.270.166 đ (= 39.910.371.731
-54.321.641.897 ) thể hiện sự cải thiện tình hình tài trợ ; giảm thiếu hụt là
30.035.754.867 đ( = 44.447.025.033 - 14.411.270.166 ) . Điểm này cho thấy dấu
hiệu khả quan hơn về tình hình tài chính của đơn vị.
Trên thực tế cân bằng (1) không bao giờ xảy ra mà chỉ xảy ra cân bằng sau:
[ A. I (1,2), II + B ] . Nguồn vốn - [ A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III ].Tài sản = [ A.
III ,V(1,4,5) + B.IV ].Tài sản - [ A. I (3,4,...,8) ,III ].Nguồn vốn. (2)
Ơ thời điểm đầu năm 2000 , vế trái (2) =140.847.101.974 + 38.628.411.571
-83.075.436.604
=96.400.076.941đ.
vế phải (2)=297.628.847.328 + 183.870.933

+ 23.274.989.480 -90.607.406.730 - 560.695.738 -6.486.910.055 - 875.343.262 -
126.157.302.015 = 96.400.076.941 đ.
13 13
Vế trái (2) = vế phải (2) = 96.400.076.941 (đ)
Như vậy hồi đầu năm Tổng công ty bị chiếm dụng 96,4 tỷ đồng. Đến cuối kỳ
thì:
Vế trái (2) = vế phải (2) =182.351.816.687 + 39.910.371.731 -
54.321.641.897 = 167.940.546.521 (đ).
Đến cuối kỳ khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng lên đến gần
168.000.000.000 đ, có thể do khoản phải thu khác tăng lên đáng kể ( từ đầu
năm là 7.000.000.000 đ mà đến cuối kỳ nó đã lên tới 60.450.000.000 đ) .Thiết
nghĩ, Tổng công ty nên tăng cường đòi nợ để giảm bớt khoản phải thu từ khách
hàng, tạo điều kiện tăng vốn bằng tiền phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh.
Qua đánh giá sơ bộ, nhìn chung doanh nghiệp đã có khó khăn về nguồn
tài trợ nhưng đơn vị đã tận dụng các nguồn vốn khác để phát triển hoạt động
kinh doanh. Trong một năm hoạt động, ngoại trừ các ảnh hưởng do sự thay đổi
các chính sách tài chính của Nhà nước, thì đơn vị có nhiều chuyển biến tích cực
như: Khoản phải thu của khách hàng giảm xuống, khoản trả trước người bán
giảm, phải trả người bán giảm, tích cực xây dựng cơ sở vật chất cho mình,
nguồn vốn kinh doanh được tăng lên ...Điều này cho thấy doanh nghiệp đã và
đang khắc phục và chuyển dần đến tình trạng chủ động được các nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của mình.
14 14
Tiếp theo việc phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối
kế toán là việc đi sâu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng
như tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán2.1.4
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản.
* Phân tích cơ cấu tài sản:
Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu

năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu
hướng biến động của chúng để đánh giá mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản , lập bảng phân tích:
15 15
Bảng 3: Phân tích cơ cấu tài sản:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu
năm.
Số tiền (đ) Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đ) Tỷ
trọng
(%)
Số tiền(đ) Tỷ
trọ
ng
(%)
A.TSLĐ và
đầu tư ngắn
hạn.
388.396.542.4
40
96,1 348.264.059.2
95
95,72 -
40.132.483.
145
89,
67
I. Tiền 16.104.951.84

3
3,98 14.193.441.53
6
3,9 -
1.911.510.3
07
88,
13
II. Đầu tư tài
chính ngắn
hạn.
- 0,00 - 0,00 0 0,0
0
III. Các khoản
phải thu
297.628.874.3
28
73,64 309.401.605.5
53
85 +11.772.731
.225
104
IV. Hàng tồn
kho
51.188.686.62
6
12,67 24.568.854.05
0
6,75 -
26.619.832.

576
48
V. Tài sản lưu
động khác
23.474.029.64
3
5,8 100.158.156 0,027 -
23.373.871.
487
0,4
2
VI.Chi sự
nghiệp
- 0,00 - 0,00 0 0,0
0
B. TSLĐ và
đầu tư dài
hạn
15.766.628.90
5
3,9 15.559.346.31
1
4,28 -
207.282.594
98,
7
I. Tài sản cố
định
6.916.085.445 1,71 6.434.067.725 1,77 -
482.017.720

93,
03
II. Đầu tư tài
chính dài hạn
8.800.543.460 2,18 8.800.543.460 2,42 0 100
16
16
III. Chi phí
XDCB dở dang
50.000.000 0,012 324.735.126 0,09 +274.735.12
6
649
,4
IV. Ký quỹ, ký
cược dài hạn.
- 0,00 - 0,00 -
Tổng cộng 404.163.171.3
45
100,0
0
363.823.405.6
06
100,0
0
-
40.339.765.
375
90,
2
Qua số liệu thuộc bảng phân tích ở trên ta thấy tổng tài sản cuối năm giảm

-40.339.765.375 (đ) hay đạt 90.2 %. Đi sâu xem xét vào từng khoản mục cụ thể
của bảng phân tích thấy:
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn cuối kỳ so với đầu năm giảm -40.132.483.145
(đ) hay đạt 89,67 %, cụ thể:
+Tiền mặt cuối kỳ so với đầu năm giảm -1.911.510.307 (đ) hay đạt 88,13%
+Cả cuối kỳ và đầu năm doanh nghiệp đều không đầu tư tài chính ngắn hạn
+Các khoản phải thu cuối kỳ so với đầu năm tăng +11.772.731.225(đ) hay
đạt 104%. Thể hiện khoản phải thu đầu năm chỉ chiếm 73,64% đến cuối năm đã
lên tới 85%. Tỷ trọng khoản phải thu ở cả hai thời điểm là rất cao trong tổng số
tài sản. Ơ đầu năm, khoản phải thu khách hàng cao nhất chiếm 69,7%
(=207.437.439.268/279.628.874.328) trong tổng số các khoản phải thu. Đến cuối
kỳ, mặc dù các khoản phải thu tăng lên nhưng tỷ trọng khoản phải thu khách
hàng trong tổng số các khoản phải thu nhỏ đi chỉ bằng 47,85%
(=148.057.985.617/309.401.605.553). Chứng tỏ, doanh nghiệp tăng cường thu hồi
nợ từ khách hàng. Tuy nhiên, khoản phải thu khác tăng lên quá nhanh, có thể sang
năm nay doanh nghiệp trả hộ các đơn vị thành viên một lượng tiền tương đối lớn
mà chưa thu hồi lại được. Nói chung, cả cuối kỳ và đầu năm doanh nghiệp đều bị
chiếm dụng vốn nhiều và cần phải có biện pháp để thu hồi bớt khoản phải thu.
+Hàng tồn kho cuối kỳ so với đầu năm giảm -26.619.832.576 (đ) hay đạt
48%. Nhận thấy hàng tồn kho giảm quá nhiều , từ tỷ trọng 12,67% trong tổng số
18
18
tài sản hồi đầu năm mà đến cuối kỳ chỉ còn 6,75%. Tổng công ty ngoài chức năng
chính là phân phối và sử dụng vốn thì doanh nghiệp còn được cơ quan chủ quản
cho phép độc quyền bán nguyên liệu ( bột giấy ) và các thiết bị lắp đặt cho các
doanh nghiệp thành viên.Có thể đến cuối năm, đơn đặt mua hàng là không nhiều
do đó giảm lượng hàng tồn kho là tất yếu. Nếu nhu cầu mua hàng cao thì lượng
hàng tồn kho này chưa hợp lý nên đơn vị cần tăng mức dự trữ hàng tồn kho lên.
Hơn nữa, xét ở khía cạnh lập dự phòng của doanh nghiệp để đề phòng rủi
ro thì thấy rằng doanh nghiệp lập dự phòng phải thu khó đòi quá ít so với lượng

nợ phải thu từ khách hàng. Như vậy, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu
lượng tiền mất mát quá lớn vì không lập chính xác các khoản dự phòng. Khoản
phải trả người bán là quá ít so so với khoản phải thu người mua của doanh
nghiệp ở cả cuối kỳ và đầu năm. Do vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các khoản
vay để bù đắp.
+Tài sản lưu động khác cuối kỳ so với đầu năm cũng giảm mạnh:
-23.373.871.487(đ) hay đạt 0,42%. Tuy nhiên, giảm tài sản lưu động khác là một
điều đáng mừng vì đây là các khoản mục chờ quyết toán như tạm ứng, chi phí chờ
kết chuyển, các khoản thế chấp ký cược ...đến cuối năm gần như Tổng công ty đã
quyết toán được hết chỉ còn 100.158.156 (đ) tiền tạm ứng. Như vậy, đã thể hiện
được tính chính xác , trung thực của đội ngũ kế toán viên văn phòng Tổng công ty.
-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối kỳ so với đầu năm giảm
-207.282.594 (đ) hay đạt 98,7%. Xem xét chi tiết các khoản mục ta thấy rằng
nguyên giá tài sản cố định cuối kỳ so với đầu năm tăng +476.166.758 (đ)
(=13.748.805.097- 13.272.638.339) và giá trị hao mòn tăng nhiều hơn nguyên giá
TSCĐ chứng tỏ doanh nghiệp tăng mức khấu hao và phương pháp khấu hao áp
dụng theo bảng đăng ký khấu hao trung bình 3 năm. Thể hiện doanh nghiệp có xu
hướng khấu hao nhanh tài sản cố định để đầu tư trang thiết bị công nghệ mới.
Như vậy, tổng tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu năm giảm cả về
số tuyệt đối và số tương đối. Trong đó hầu hết các khoản tài sản là giảm chỉ có các
khoản phải thu và chi phí XDCB dở dang tăng. Chi phí XDCB dở dang cuối kỳ so
20
20
với đầu năm tăng mạnh (649,4%) là do trong năm đơn vị tăng cường xây dựng
mới cơ sở vật chất chứng tỏ doanh nghiệp có hướng đầu tư theo chiều sâu. Các
khoản phải thu đầu kỳ vốn dĩ đã cao đến cuối kỳ còn cao hơn. Thiết nghĩ doanh
nghiệp cần tập trung xem xét các khoản này và tiến hành thu hồi nợ kịp thời để
tránh rủi ro và giảm tiền lãi vay ngắn hạn.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Tương tự như trên, từ số liệu trên bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng

12 năm 2000, ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng 4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu kỳ
Số tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
A.Nợ phải
trả
365.534.759.7
74
90,44 323.913.033.8
75
89,03 -
41.621.725.89
0
88,6

I. Nợ ngắn
hạn
365.534.759.7
74
90,44 294.698.988.0
02
81 -
70.835.771.77
2
80,62
II. Nợ dài
hạn
- 0,00 27.345.801.02
9
7,5 +27.345.801.0
29
-
III. Nợ khác - 0,00 1.868.244.844 0,53 +1.868.244.84
4
-
B.Nguồn vốn
chủ sở hữu
38.628.411.57
1
9,56 39.910.371.73
1
10,97 +1.281.960.16
0
103,3
I. Nguồn

vốn, quỹ
37.717.013.53
7
9,33 39.274.205.00
9
10,8 +1.557.191.47
2
104
22
22
II. Nguồn
kinh phí
911.398.034 0,23 636.166.722 0,17 -275.231.312 69,8
Tổng số 404.163.171.3
45
100,0
0
363.823.405.6
06
100,0
0
-
40.339.765.37
5
90,2
Qua bảng trên ta thấy nợ phải trả cả cuối kỳ và đầu năm đều chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số nguồn vốn. Ngược lại, thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất
thấp chỉ 9,65% ở đầu kỳ và 10,97% cuối kỳ. Như vậy, mức độ độc lập của doanh
nghiệp về mặt tài chính là không cao, khả năng đảm bảo trong thanh toán thấp.
Đi vào chi tiết ta thấy:

-Đối với các khoản phải trả cuối kỳ so với đầu năm giảm -41.621.725.890
(đ) hay đạt 88,6% chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng cường thanh toán nợ ,cụ thể là
trả nợ ngắn hạn 70.835.771.772 (đ). Đây là một cố gắng không nhỏ của Tổng công
ty.Hơn nữa, doanh nghiệp đã tăng cường vay dài hạn và khoản nợ khác tăng
lên.Từ đầu năm, đơn vị không vay dài hạn, không có khoản nợ khác đến cuối kỳ nợ
dài hạn lên tới 27.345.801.029 (đ) và nợ khác lên đến 1.686.244.844 (đ). Như vậy
là hợp lý bởi nợ ngắn hạn giảm, dài hạn tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng cường
đầu tư mua sắm tài sản cố định mới.
-Nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ so với đầu năm tăng + 1.281.960.160 (đ) hay
đạt 103,3% chứng tỏ doanh nghiệp tăng nguồn tài trợ thường xuyên để bù đắp
nhu cầu tổng tài sản. Đây là một điều đáng mừng vì nguồn vốn của Tổng công ty
đảm bảo chắc chắn hơn cho nhu cầu tài sản và tăng khả năng tự chủ cho đơn vị .
đi vào chi tiết thấy nguồn kinh phí cuối kỳ so với đầu năm giảm - 275.231.312 (đ)
hay đạt 69,8% còn nguồn vốn, quỹ tăng + 1.557.191.472 (đ) đạt 104% .
Trong đó:
. Nguồn vốn kinh doanh giảm -455.437.922 (đ) hay đạt 98,28%
. Chênh lệch tỷ giá tăng + 41.639.688 (đ)
24
24
. Quỹ phát triển kinh doanh tăng + 946.460.820 (đ) đạt 113,7%
. Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng +1.024.528.886 (đ) đạt 123,9%
Qua phân tích như trên ta thấy nguồn vốn, quỹ tăng chủ yếu từ quỹ phát
triển kinh doanh chứng tỏ doanh nghiệp tăng cường đầu tư tập trung nhằm phát
triển kinh doanh theo định hướng chiến lược toàn Tổng công ty.
Khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính
có thể đánh giá qua tỷ suất tự tài trợ .
Tỷ suất tự tài trợ đầu năm là 0,096 (= 38.628.411.571/404.163.171.345) và
cuối kỳ là 0,11 (= 39.910.371.731/363.823.405.606). Tuy tỷ suất tự tàu trợ cuối kỳ
lớn hơn đầu năm song ở cả hai thời điểm tỷ suất này là quá nhỏ. Điều này cho
thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp còn ở mức rất thấp, doanh nghiệp phải

chủ yếu tài trợ bằng nguồn công nợ (89%). Đây là một điểm doanh nghiệp cần
khắc phục.
Qua phân tích sơ bộ ta thấy mặc dù đơn vị có nhiều cố gắng như:
. Đơn vị tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư tài sản
cố định mới.
. Nợ ngắn hạn đã giảm đáng kể và đã có khoản vay dài hạn để đầu tư trang
thiết bị.
.Đơn vị đã tích cực thanh toán các khoản nợ người bán và thu hồi được một
khoản tiền lớn từ khách hàng tránh bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp chưa cao,
nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng nhu cầu tài sản mà chủ yếu phải bù đắp
từ các nguồn vay nợ. Doanh nghiệp còn bị chiếm dụng vốn rất nhiều từ các khoản
phải thu. Chính vì vậy, đơn vị đã phải nợ ngắn hạn để bù đắp các khoản nợ ngắn
hạn này mà tập trung nhiều nhất là các khoản vay ngắn hạn. Đây là một điểm yếu
trong hoạt động tài chính và là yếu thế trong cạnh tranh. Vì muốn cạnh tranh
26
26
được trên thị trường trong và ngoài nước thì điều cần thiết cho một doanh nghiệp
là mức độ độc lập về mặt tài chính phải cao, có khả năng đáp ứng đầy đủ các
khoản nợ của mình.
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiêụ quả kinh doanh của Tổng
công ty, cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
2.2. Phân tích báo cáo “Kết quả kinh doanh”.
2.2.1. Phân tích tổng quát báo cáo “Kết quả kinh doanh”.
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh - Phần I: Lãi, lỗ năm
2000 của Tổng công ty Giấy Việt nam, có thể lập bảng phân tích tổng quát báo cáo
“ Kết quả kinh doanh” như sau:

28

28
Bảng 5: Phân tích tổng quát báo cáo “Kết quả kinh doanh”.
Chỉ tiêu
Năm 1999
(đ)
Năm 2000
(đ)
Năm 2000 so với năm
1999
So với doanh
thu thuần
Số tiền(đ) Tỷ
lệ(%)
Năm
1999
Năm
2000
Tổng doanh thu 472.534.583.841 472.783.366.069 +248.782.228 100,0
5
1001,
5
1000,
15
Trong đó:Doanh
thu hàng xuất khẩu
- 18.968.688.669 +18.968.688.669 - - 40,13
-Các khoản giảm
trừ (4+5+6+7)
689.718.594 78.354.092 -611.364.502 11,36 1,462 0,17
+Chiết khấu - - - - - -

+Giảm giá - 9.895.980 +9.895.980 - - 0,02
+Giá trị hàng bán
bị trả lại
689.718.594 68.458.112 -621.260.482 9,93 1,462 0,14
+Thuế doanh thu,
thuế XNK phải nộp
- - - - - -
1.Doanh thu
thuần(1-3)
471.844.865.247 472.705.011.977 +860.146.730 100,0
02
1000 1000
2.Giá vốn hàng bán 448.026.572.202 436.154.068.873 -11.872.503.329 97,35 949,5 922,7
3.Lợi nhuận
gộp(10-11)
23.818.293.045 36.550.943.104 +12,732,650,059 153,4
6
50,48 77,3
4.Chi phí bán hàng 4.720.455.734 6.580.523.238 +1.860.067.504 139,4 10 13,92
5.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
9.532.214.469 9.480.446.423 -51.768.046 99,45 20,2 20,05
6.Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD(20-21-
22)
9.565.622.842 20.489.973.443 +10.924.350.601 214,2 20,27 43,35
7.Thu nhập hoạt 814.706.806 330.627.469 -484.079.337 40,6 1,73 0,7
30
30

động tài chính
8.Chi phí hoạt động
tài chính
9.422.428.045 20.785.077.513 +11.362.649.468 220,6 19,97 43,97
9.Lợi nhuận thuần
từ HĐ tài chính(31-
32)
(8.607.721.239) (20.454.450.044) (11.846.728.805) 237,6 (18,2
4)
(43,2
7)
10.Các khoản thu
nhập bất thường
140.440.000 929.938.445 +789.498.445 662,1
6
0,3 1,97
11.Chi phí bất
thường
- - - - - -
12.Lợi nhuận bất
thường(41-42)
140.440.000 929.938.445 789.498.445 662,1
6
0,3 1,97
13.Tổng lợi nhuận
trước
thuế(30+40+50)
1.098.341.603 965.461.844 -132.879.759 87,9 2,33 2,04
14.Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải

nộp
351.469.312 308.947.789 -42.521.523 87,9 0,74 0,65
15.Lợi nhuận sau
thuế(60-70)
746.872.291 656.514.055 -90.358.236 87,9 1,59 1,39
Qua bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2000 so với năm
1999 giảm - 90.358.236 (đ) hay đạt 87,9% chứng tỏ kết quả kinh doanh năm 2000
nhỏ hơn kết quả kinh doanh năm 1999.
Để nhận xét được chính xác, chúng ta đi sâu phân tích từng chỉ tiêu cụ thể:
- Tổng doanh thu bán hàng năm 2000 so với năm 1999 tăng + 248.782.228
(đ) hay đạt 100,05% thể hiện nỗ lực của doanh nghiệp trong việc bán hàng hoá.
Hơn nữa, trong năm 2000 đơn vị đã xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài
với doanh số là 18.968.688.669 (đ) mà trong năm 1999 doanh nghiệp chưa xâm
nhập được thị trường này. Đây là kết quả đáng khích lệ, Tổng công ty đã cố gắng
tìm hiểu và tạo mối quan hệ với bạn hàng ở nước ngoài, mở rộng thị trường tăng
32
32
quy mô tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, trong năm 2000 doanh nghiệp đã bị thu hẹp
thị trường trong nước hơn so với năm 1999 với doanh số cụ thể là 18.719.906.441
(đ) [= 472.534.583.841 - (472.783.366.069 - 18.968.688.669)], chứng tỏ đơn vị có
phần “sao nhãng” trong việc chăm sóc khách hàng trong nước. Mặt khác, các
khoản giảm trừ năm 2000 so với năm 1999 giảm mạnh: -611.364.502 (đ) hay đạt
11,36%. Đây là một điều đáng mừng vì trong đó khoản giá trị hàng bán bị trả lại
năm 2000 so với năm 1999 đã giảm được -621.260.482 (đ) , đạt 9,93% chứng tỏ
năm nay hàng hoá của doanh nghiệp có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng nhiều hơn so với năm trước. Hơn nữa, đơn vị còn áp dụng chính
sách giảm giá để khuyến khích người mua mua hàng nhiều và thanh toán nhanh ,
đôi bên cùng có lợi.
Chính vì vậy, doanh thu thuần năm 2000 so với năm 1999 tăng cả về số tuyệt
đối và số tương đối. Tuy tỷ lệ tăng này chưa cao (tăng 0,002%) nhưng với đà phát

triển này hy vọng trong những năm tiếp theo Tổng công ty sẽ có những kết quả khả
quan hơn.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2000 so với năm 1999 tăng +
10.924.350.601 (đ) hay đạt 214,2%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao, do giá vốn hàng bán
giảm nhiều. (Vấn đề này sẽ được phân tích chi tiết ở phần sau).
-Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính trong năm 1999 lỗ 8.607.721.239 (đ)
nhưng đến năm 2000 thì số lỗ lên đến 20.454.450.044 (đ) và so với năm 1999 số lỗ
đạt 237,6%. Phân tích chi tiết ta thấy trong khi thu nhập hoạt động tài chính chỉ
giảm -484.079.337 (đ) thì chi phí hoạt động tài chính tăng tới +11.363.649.468 (đ).
Như vậy kết hợp với việc phân tích bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể kết luận
rằng chi phí này tăng lên quá nhiều là do doanh nghiệp phải trả tiền lãi đi vay ngắn
hạn và dài hạn trong năm. Như những phần trên đã phân tích thì vấn đề đạt ra là
Tổng công ty nên điều chỉnh giảm khoản vay ngắn hạn của mình.
-Trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính giảm thì lợi nhuận thuần từ
hoạt động bất thường năm 2000 so với năm 1999 tăng lên rất nhiều cả về số tuyệt
đối (= 789.448.445 đ) và số tương đối (đạt 662,16%) . Đơn vị không có chi phí hoạt
34
34

×