Phân tích thực trạng lợi nhuận của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì Hà Nội
I. Tổng quan về Xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì - Hà Nội
1. Sự ra đời và phát triển :
Trừ Thành phố Hồ Chí Minh. Có thể chưa nơi nào lại có sự tăng nhanh về số
lượng khách hàng " đơn đặt hàng " lẫn mức tiêu thụ như ở Hà Nội. Chỉ tính từ năm
1990 đến nay số lượng quần áo tiêu thụ đã tăng 65% và đồng thời số lượng đặt
hàng của công ty các nước cũng tăng một cách đáng kể. Sự gia tăng về nhu cầu sử
dụng tất yếu đòi hỏi mạng lưới sản xuất kinh doanh may mặc phải mở rộng.Việc ra
đời của Công ty may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội ( thuộc Công ty sản xuất xuất
nhập khẩu thủ công mỹ nghệ HAPROSIMEX Hà Nội ) là cần thiết. Xí nghiệp là một
đơn vị với chức năng và nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của khách
hàng. Ngay từ đầu thành lập xí nghiệp đã gặp nhiều trở ngại. Chủ yếu trong việc tạo
dựng cơ sở vật chất ban đầu. ở giai đoạn đầu triển khai việc tìm kiến địa điểm, làm
thủ tục đất đai, xin giấy phép xây dựng là vấn đề gay cấn nhất. Bên cạnh đó là các
nhà quản lý còn một nỗi trăn trở đó là việc tìm kiếm bạn hàng mở rộng thị trưòng
hoạt động ...
Nhưng lấy phương thức, lấy hiệu quả xã hội làm định hướng phát triển cho
ngành. Tổng công ty sản xuất XNK tiểu thủ công mỹ nghệ HAPROSIMEX mà trực tiếp
là Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì đã tạo mọi điều kiện để xí nghiệp ra đời từng
bước phát triển. Về phần mình tuy đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp, song xí
nghiệp đã cố gắng vươn lên để tự khẳng định mình trong quá trình chuyển đổi cơ
chế. Chỉ tính riêng cuối năm 1994 xí nghiệp đã xuất được 112.274 bộ/chiếc, nộp
ngân sách 420,8 triệu đồng. Điều đáng nói là xí nghiệp đã tạo công ăn việc làm cho
hơn 1.000 cán bộ công nhân viên. Sau 4 năm hoạt động xí nghiệp đã ổn định với 4
phân xưởng và 8 phòng ban.
Tuy mới chỉ tính thực sự đi vào hoạt động từ năm 1993 đến nay, xí nghiệp đã
khẳng định tính hơn hẳn về các mặt so với rất nhiều đối tượng đang sản xuất kinh
doanh may mặc trên địa bàn thành phố . Điều này có thể được khẳng định qua biểu
mẫu.
Biểu 2 : Kết quả tài chính qua các năm
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Doanh thu 24.880 21.850 26.460
Lợi nhuận 2.080 1.160 3.060
Nộp ngân sách
(%)
100% 100% 100%
Qua biểu mẫu ta có thể thấy được sự phát triển của xí nghiệp, doanh thu qua
các năm tăng nhanh, điều đó chứng tỏ hướng đi đúng đắn của xí nghiệp trong cơ chế
mới, với mạng lưới SXKD được mở rộng.
2. Chức năng, nhiệm vụ và vị trí của xí nghiệp
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một doanh nghiệp hoạt động với chức
năng là sản xuất kinh doanh, XNK trực tiếp các sản phẩm ngành may mặc.
Là một doanh nghiệp SXKD nên Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì có nhiệm vụ
là ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội với chất lượng cao,
luôn tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao và tạo được thu nhập tốt cũng như bảo
đảm việc làm cho người lao động.
Qua gần 10 năm thành lập và phát triển, Xí nghiệp may Thanh Trì đã dần
khẳng định mình và vươn lên trở thành một trong những đơn vị làm ăn hiệu quả của
ngành may mặc Việt Nam.
II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng tới tăng lợi nhuận của Xí
nghiệp may Thanh trì - Hà Nội :
1. Tính chất, đặc điểm của sản phẩm :
Cơ cấu sản xuất mặt hàng của xí nghiệp là rất đa dạng và phong phú. Ngoài ra
mặt hàng truyền thống của xí nghiệp như áo sơ mi, áo Jackét, quần vào hàng khác thì
xí nghiệp còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận
như ký kết hợp đồng mua bán với một số công ty như Công ty mũ xuất khẩu
HAPROSIMEX , Công ty đồ chơi trẻ em và sau đó xuất đi lấy lời ...
Với tính chất sản xuất đa dạng như vậy, trong cơ chế thị trường xí nghiệp đã
biết vận dụng tiềm năng về lao động, về máy móc thiết bị, trình độ cán bộ công nhân
vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng với mục đích thực hiện có hiệu quả quá trình
SXKD, tạo ra lợi nhuận cao nhất .
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ và chế biến sản phẩm :
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra sản
phẩm với khối lượng lớn, đạt năng suất cao và chất lượng tốt cần phải bố trí sản
xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ra sản
phẩm sao cho có thể sản xuáat ra với khối lượng lớn và chất lượng cao từ đó tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiêu thụ của nhà máy.
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng
chế biến là vải, được cắt may thành các loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất
với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc
vào chi tiết của loại mặt hàng đó.
Do mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ vóc của mỗi mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ
thuật riêng về loại vải cắt cho từng mặt hàng, về công thức pha cắt vải cho từng cỡ
vóc ( quần, áo ... ) cả về thời gian hoàn thành cho nên các loại chủng loại mặt hàng
khác nhau được sản xuất trên cùng một dây truyền ( cắt, may ) nhưng không được
tiến hành cùng một thời gian,một mặt hàng được may cùng trên một loại vải. Do đó
cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm
từng mặt hàng khác nhau.
Sản xuất ở Xí nghiệp là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản phẩm phải
trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau các mặt hàng mà xí nghiệp sản xuất
có vô số kiểu cách, chủng loại, thường trải qua các công đoạn như cắt, may, là, đóng
gói ... Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây
chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc thêu.
Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi phân
xưởng có 3 dây chuyền may bộ phận là vì được bố trí ở cuối dây chuyền.
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3. Đặc điểm về thị trường khách hàng :
Do đặc điểm về sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm về may mặc chủ yếu
phục vụ cho xuất khẩu nên thị trường khách hàng của xí nghiệp là tương đối rộng
lớn. Xí nghiệp có cả phần thị trường trong nước và phần thị trường nước ngoài như
Mỹ, Nhật, EU ...
Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho xí nghiệp, bởi xí nghiệp có phần thị
trường rộng lớn nên có thể tăng khả năng sản xuất, tận dụng tối đa công suất máy
móc, thiết bị và tay nghề của lao động để sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng, tăng doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp ngày một nhiều
hơn.
Bên cạnh mặt thuận lợi đó thì ta cũng nhận thấy được những ảnh hưởng tiêu
cực tới việc tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí
nghiệp là xí nghiệp phải chịu sự cạnh tranh lớn với các công ty khác, do thị trường
rộng lớn và phức tạp nên công ty phải đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của
người tiêu dùng như các yếu tố về chất lượng, tập quán văn hoá, giá cả ...
4. Đặc điểm về lao động :
Biểu 3 :
Tổng số lao động 1127
Quản lý hành chính 132
Công nhân trực tiếp 995
Giới tính Nữ 75% Nam 25%
Bậc thợ Từ bậc 2 trở lên
Nhập kho
Là, đóng gói
May Nguyên liệu Giặt, mài thêu
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( lao động, tư
liệu lao động, đối tượng lao động ). Nó đóng một vai trò quan trọng, nếu không có
lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Việc phân công bố trí lao động hợp
lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động và giảm các chi phí nhân công tạo điều
kiện lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một xí nghiệp may mặc cho nên số lao động nữ chiếm tới 75% tổng số lao
động. Quản lý hành chính chiếm 12% tỷ lệ này còn cao, xí nghiệ p nên tinh giảm,
nâng cao trình độ hơn nữa và thuyên chuyển những cán bộ quản lý chưa đầy đủ
năng lực. Có như vậy thì sẽ tạo điều kiện tốt cho việc tăng hiệu quả sản xuất của xí
nghiệp.
5. Đặc điểm máy móc, thiết bị :
Vì xí nghiệp mới đi vào hoạt động năm 1993 nên đa số máy móc thiết bị của xí
nghiệp là đang còn tốt và khá hiện đại. Đây là những dây chuyền được nhập khẩu
đồng loạt từ Nhật Bản. Hàng năm, xí nghiệp cũng đã chú trọng vào việc đầu tư thêm
máy móc thiết bị, đáp ứng nhu cầu sản xuất của xí nghiệp.
Biểu 4 : Cơ cấu máy móc thiết bị ( kiểm kê tính đến 0h ngày 31/12/1999 )
TT Tên MM - TT
Tổng
số
F.XI F.XII F.XIII
Kỹ
thuật
Cơ
diện
1 Db2 - H310 - 1K 420 192 192 31 1 4
2 Db - B70 - 1K 50 22 25 3 0 0
3 Slm - 10 - 1K 16 8 0 0 0 8
4 DlK - 800 - 1K 40 10 17 2 1 10
5 Lz2 - B850 - 1K 2 1 1 0 0 0
6 Lt2 - H320 - 2K 64 25 32 5 0 0
7 Dt2 - B962 - 2K 28 8 14 2 0 4
8 Lt2 - 240 - 2K lượn góc 36 14 19 2 1 0
9 L32 - 38 - 2K vắt sổ 65 24 31 5 1 4
10 L52 - 05 vắt sổ 25 10 7 5 1 2
11 Juky - 2366 5 3 0 1 0 1
12 Dt6 - B925 - 2K 12 3 6 3 0 0
13 Dt6 - B926 - 3K 4 2 2 0 0 0
14 Lh4 - B816 - thùa khuyết 17 5 8 2 0 2
15 299*233 - thùa khuyết 4 2 2 0 0 0
16 Cb3 - B917 đính cúc 17 5 4 4 0 3
17 Lk3 - B432 - đính bọ 3 2 0 0 0 3
18 Lk3 - B430 - đính bọ 7 6 4 0 0 0
19 Dfb - 1404P căn sai 14 0 4 2 0 1
20 Ksauv7 - cắt tay 8 3 3 0 0 3
21 BS10 - 501 lộn ép cổ áo sơ mi 5 2 1 1 0 1
22 Bs - 1070 cắt sổ sơ mi 3 0 2 1 0 0
23 Cắt bản 4 1 1 1 0 1
TT Tên MM - TT
Tổng
số
F.XI F.XII F.XIII
Kỹ
thuật
Cơ
diện
24 Tlc - 720 - cắt nhãn 4 1 1 0 0 2
25 Mcb - máy cắt bông 8 1 1 0 0 6
26 M n k - máy nén khí 2 1 1 0 0 0
27 Khp - 101 máy ép vuông nhiệt 2 1 1 0 0 0
28 533 - cổ áo sơ mi 3 0 1 1 0 1
29 Hy - 700 - máy ép gian lạnh 1 0 1 0 0 0
30 Khp - 600 - ép máy quay nhỏ 4 1 0 0 0 3
31 Kp - 700 (600Bt) - ép quay to 2 1 1 0 0 0
32 Hbp - 324 - là thân đứng 6 2 2 0 0 2
33 Hbp = 324 - ép hơi 4 2 2 0 0 0
34 Bs - 1020 - dập mếch 1 0 0 1 0 0
35 Tkm - dập khuy kép 12 6 6 0 0 0
36 Mđv - máy dột vải ( xén rích rắc ) 1 0 0 0 0 1
37 Bds - Bộ dập số 5 0 0 0 0 5
38 Titan - máy đóng gói 2 1 1 0 0 0
39 Khp - 705S - làm sạch 4 0 0 1 0 3
40 Bs - 3020 - gáp túi tự động 2 0 0 1 0 1
41 Mtnb - máy tạo nếp bìa 1 0 0 0 0 1
42 Mpc - máy quấn chỉ 4 1 1 1 0 1
43 Obs - máy dò kim loại 1 0 0 1 0 0
44 Bc - bản cặp 2,4x2,4 4 0 0 0 0 4
45 Nh - nồi hơi 1 0 0 0 0 1
46 Odh - ống dẫn hơi 100 0 0 0 0 100
47 Bdl - bàn để là nhỏ + to 70 19 21 5 1 24
48 Blg - bàn là hơi tay gỗ 76 8 10 6 0 52
49 Bàn là hơi theo nồi hơi 4 0 0 0 0 4
50 Ê tô - Ê tô 2 + 3 2 2 0 0 0 0
TT Tên MM - TT
Tổng
số
F.XI F.XII F.XIII
Kỹ
thuật
Cơ
diện
51 Ê tô - Ê tô 2 + 3 2 0 2 0 0 0
52 Mk máy khoan đứng 2 1 1 0 0 0
53 Mk máy khoan 2 0 0 0 0 2
54 Mld máy lấy dầu 2 1 1 0 0 2
55 Mm máy mài 2 0 0 2 0 0
56 Tssm - 7550 gắp áo Sm 2 0 0 2 0 1
57 Máy cắt đầu bàn 1 0 0 0 0 1
58 Máy dập cúc 2 1 1 0 0 1
59 Máy hàn 1 0 0 0 0 1
60 Máy khoan 1 0 0 0 0 1
61 Bộ bàn cắt 0 0 0 1 0 0
62 Juky 888 IK 10 0 0 10 0 0
63 Máy cắt tay - 10'' 1 0 0 1 0 0
64 Nồi hơi điện (4 bàn là ) R8 1 0 0 1 0 0
65 Thùng đựng nước nồi hơi 4 1 2 1 0 0
66 Ts - 750 máy gấp áo 2 0 0 2 0 0
67 Quạt công nghiệp 14 6 7 1 0 0
68 Kìm cộng lực 2 0 0 0 0 2
69 Giá treo sản phẩm 6 2 3 1 0 0
70 Kéo X tôn mỹ 1 0 0 0 0 1
71 Thước cặp 1 0 0 0 0 1
72 Máy mài 1 0 0 0 0 1
73 Máy khoan 1 0 0 0 0 1
74 Ê to 3 0 0 0 0 3
75 Tủ phụ tùng 2 0 0 0 0 2
76 Cua vòng tay 1 0 0 0 0 1
77 Máy thử động rung 1 0 0 0 0 1
TT Tên MM - TT
Tổng
số
F.XI F.XII F.XIII
Kỹ
thuật
Cơ
diện
78 Nồi hơi Dc - 990 4 1 3 1 0 0
79 Máy đính cúc nghiêng 2 0 0 0 0 1
80 Máy vắt gấu 3 0 0 0 0 3
81 Máy đính bọ 1 0 0 0 0 1
82 Rích rắc 2 0 0 0 0 2
83 Máy thêu 1 0 0 0 0 1
84 Máy ép nóng lạnh 1 0 0 1 0 0
85 Máy nén khí nhỡ 1 0 0 1 0 0
86 Máy in số điện tử 1 0 0 1 0 0
87 Máy ép nẹp Sm 1 0 0 0 0 1
88 Máy thùa khuy 2 1 1 0 0 0
89 Máy căn sai cuốn dây 2 1 1 0 0 0
90 Máy căn sai cuốn dây 2 1 1 0 0 0
91 Máy căn sai 9803A 2 1 1 0 0 0
92 Máy 2 kim Kt2 - B485 - 3 2 1 1 0 0 0
93 Máy đính bọ 430 - 2 4 1 1 0 0 0
94 Máy hàn 1 0 0 0 0 1
95 Hệ thống ACCUMARK 1 0 0 0 0 1
96 Máy hút chỉ 3 1 1 1 0 0
97 Máy kiểm tra vải 1 0 0 0 0 1
98 Máy cắt tay KM8 2 1 1 0 0 0
99 Máy dập cúc đơn VN 6 2 2 2 0 0
10
0
Máy dán đường may 4 4 0 0 0 0
10
1
Máy một kim B736 - 3 32 14 14 0 4 0
6. Đặc điểm về nguyên vật liệu chế biến sản phẩm :